MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP (GIAI ĐOẠN 2002 - 2008) 3
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển 3
2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu 4
3. Mô hình tổ chức và cơ cấu nhân sự của công ty 6
4.Tình hình tổ chức quản lý hoạt động đầu tư: 7
5. Nguyên tắc tổ chức và quản trị điều hành. 8
ІІ. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2002 - 2008 9
1. Khái quát tình hình hoạt động tài chính của công ty thời gian qua 9
2.Tình hình đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư tại công ty FBS 12
2.1. Nguồn vốn hoạt động 12
2.2. Nguồn vốn huy động cho các dự án 13
2.3. Cơ cấu vốn cho các loại dự án 15
III. THỰC TRẠNG VỀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ Ở CÔNG TY 15
1. Khái quát một số nét về công tác lập dự án tại Công ty FBS 15
2. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty. 19
3. Các nội dung phân tích trong quá trình lập dự án 23
3.1. Các căn cứ pháp lý & Sự cần thiết phải đầu tư 23
3.2. Tình hình kinh tế tổng quát liên quan đến dự án 23
3.3. Nghiên cứu kỹ thuật 24
3.4. Phân tích tài chính 27
3.5. Phân tích kinh tế xã hội 30
4. Phân tích một dự án cụ thể : 31
4.1.Những căn cứ pháp lý và sự cần thiết phải đầu tư 31
4.2. Khái quát chung về dự án 33
4.3. Khái quát chung về Hà Nội 34
4.4 .Khái quát thị trường bất động sản Hà Nội 39
4.5. Phân tích kỹ thuật dự án 46
4.6. Phân tích tài chính dự án 49
IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP 54
1. Kết quả đạt được 54
2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong công tác lập dự án ở Công ty FBS 56
2.1. Những tồn tại 56
2.2. Nguyên nhân 58
CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN Ở CÔNG TY FBS TRONG THỜI GIAN TỚI 62
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI CÔNG TY THỜI GIAN TỚI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ 62
1. Những cơ hội và thách thức 62
2. Kế hoạch kinh doanh và đầu tư của Công ty FBS trong thời gian tới 63
2.1. Về tổ chức 63
2.2. Về hoạt động kinh doanh và đầu tư 64
3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập dự án 64
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP 65
1. Đối với công tác tổ chức lập dự án 65
1.1. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ lập dự án 65
1.2. Xây dựng được quy trình lập dự án hợp lý 68
1.3. Nâng cao chất lượng,tài chính của dự án 68
1.4. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế – xã hội 70
2. Ứng dụng khoa học,kỹ thuật, công nghệ thông tin vào các công tác lập dự án 72
3. Các giải pháp nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả 72
3.1. Giải pháp huy động vốn 72
3.2. Giải pháp sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả 73
4.Tăng cường kiểm tra kiểm soát quá trình hình thành và thực hiện, kết thúc các dự án đầu tư 73
4.1. Tăng cường kiểm tra 74
4.2. Thuê những công ty có uy tín tiến hành thẩm định dự án 74
5. Những kiến nghị với Nhà nước 74
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1606 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án tại công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức trên:
Bt: Khoản thu ở năm thứ t.
Ct: Khoản chi ở năm thứ t.
V: Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu (ở thời điểm t = 0), vốn này có thể kèm theo một số vốn lưu động cần thiết tối thiểu.
3.5. Phân tích kinh tế xã hội
Phân tích hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án là phần quan trọng trước khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. Thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu tổng hợp Chủ đầu tư sẽ cân nhắc và có các quyết định phù hợp đối với việc thực hiện dự án.
Nếu như công tác phân tích hiệu quả tài chính được thực hiện trên phương diện lợi ích trực tiếp của doanh nghiệp thì quá trình phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội được thực hiện trên phương diện lợi ích của nền kinh tế quốc dân, của Nhà nước và xã hội.
Công tác phân tích hiệu quả tài chính trên quan điểm lợi ích chủ yếu của chủ đầu tư cũng như doanh nghiệp còn việc phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội bản thân nó cũng mang tính xã hội, phục vụ lợi ích của nhân dân và nhà nước. Phân tích kinh tế - xã hội là căn cứ chủ yếu để Nhà nước xem xét quyết định đầu tư.
Đối với các tổ chức viện trợ dự án, phân tích kinh tế - xã hội cũng như là một căn cứ quan trọng để có thể chấp thuận viện trợ, nhất là với các tổ chức viện trợ nhân đạo, viện trợ cho các mục đích xã hội, viện trợ cho công tác bảo vệ môi trường.
4. Phân tích một dự án cụ thể :
« Dự án trung tâm thương mại và dịch vụ văn phòng »
14 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
4.1.Những căn cứ pháp lý và sự cần thiết phải đầu tư
*.Những căn cứ pháp lý.
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ Nghị định số 07/2003/NĐ - CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP và Nghị định số 12/2000/NĐ – CP.
- Căn cứ luật Doanh nghiệp - Luật số 13/1999/QH - 10 của Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam về ban hành Luật Doanh nghiệp.
- Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước số 03/1998/QH - 10 ngày 20/5/1998 và Nghị định số 51/1999/NĐ - CP ngày 8/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
- Căn cứ Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/200 do Công ty Khảo sát đo đạc - Sở Quy hoạch – kiến trúc Thành phố Hà Nội lập tháng 11/2005 có ý kiến xác nhận không tranh chấp của UBND phường Tràng Tiền.
- Căn cứ Bản vẽ xác định chỉ giới đường đỏ (AB) do Viện Quy hoạch - Xây dựng Hà Nội đề xuất ngày 2/12/2005 Së Quy hoach kiến trúc Thành phố Hà Nội chấp thuận ngày 23/12/2005 .
*. Sự cần thiết phải đầu tư :
Sau hơn 20 năm bước vào công cuộc đổi mới đất nước, Hà Nội thật sự đã và đang ngày một đổi thay toàn diện và sâu sắc, sự thay đổi tác động tích cực đến các mặt của đời sống xã hội. Diện mạo đô thị đang thay đổi song cùng với sự tăng trưởng kinh tế. Các trụ sở, cao ốc, văn phòng làm việc lần lượt bước ra từ các bản vẽ, các dự án, biểu hiện và góp phần không nhỏ trong công cuộc hiện đại hoá diện mạo Thủ đô, đáp ứng nhu cầu làm việc cũng như mua bán thương mại của các tầng lớp cư dân và tập đoàn, Doanh nghiệp kinh tế trong nước lẫn ngoài nước. Là một Doanh nghiệp cổ phần hoá có trụ sở tại Thủ đô, với vai trò và nhiệm vụ là kinh doanh các sản phẩm dịch vụ với một thương hiệu có uy tín trên toàn quốc. Với chiến lược phát triển kinh doanh của mình nhằm từng bước thâm nhập thị trường quốc tế, , Công ty cổ phần Tài chính và phát triển doanh nghiệp với mục tiêu đưa thương hiệu của công ty thành một thương hiệu lớn và đang triển khai chiến lược phát triển theo định hướng tầm nhìn mới và sâu rộng, nhằm củng cố và phát huy nội lực, tạo sức mạnh tài chính và phát triển nguồn nhân lực vững vàng.
Trong chương trình xây dựng và phát triển chiến lược của mình, trên đà sẵn có của hệ thống cơ sở vật chất, và cũng là để hoà nhập với tốc độ phát triển chung của Thủ đô, một trong những mục tiêu để nâng cao và phát huy nội lực, tạo nguồn tài chính vững vàng là nâng cao tối đa giá trị tài nguyên đất trên địa bàn thủ đô và chuyển hướng mục đích kinh doanh sang xây dựng những khu nhà cho thuê văn phòng và kinh doanh thương mại. Hướng đi đúng này của Công ty đã được sự chấp thuận về mặt chủ trương của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, cho phép Công ty có thể dễ dàng trong việc triển khai các dự án của mình. Dự án này ra đời sẽ thực sự có những đóng góp tích cực, cả về mặt nâng cao giá trị sử dụng đất, tạo sức mạnh tài chính vững vàng qua sự đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, lẫn sự thiết thực trong việc đóng góp cải thiện cảnh quan diện mạo kiến trúc đô thị, phù hợp với các tiêu chuẩn Quy hoạch - Kiến trúc, quy chuẩn xây dựng. Đồng thời, Dự án trung tâm thuơng mại và cho thuê ván phòng tại Hoàng Quốc Việt cũng sẽ là một minh chứng hết sức thuyết phục trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế - xã hội hiện nay, vì sự đúng đắn trong chủ trương, sách lược, phù hợp các chính sách mang tính đổi mới và khuyến khích đầu tư đang được thực nghiệm tại các đô thị lớn.
4.2. Khái quát chung về dự án
Địa điểm triển khai
14 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà nội ,Việt nam
Chủ đầu tư
Tập đoàn An Việt
Số 14 Phố Hoàng Quốc Việt , Quân Cầu Giấy, Hà nội
Thời hạn thuê đất
Đơn vị được chấp nhận thuê đất theo hợp đồng cơ bản trong 50 năm
Quy hoạch và kế hoạch
Dự án được phép xây dựng để sử dung kết hợp: 3 tầng cho kinh doanh bán lẻ, 13 tầng văn phòng làm việc, tầng hầm gửi xe và hai khu vực phuc vụ đa mục đích như khu hỗ trợ hoăc khu kỹ thuật.
Một vài chi tiết chính
Thông tin không tiết lộ.Tính hợp pháp và tính hiệu lực của các giấy tở có thời hạn tại địa điểm triển khai được chúng tôi bảo đảm .
Diện tích triển khai
Mật độ xây dựng
Chiều cao
Hệ số sử dụng đất
Tỷ suất dự án
1500 m2
64%
18 tầng + 2 tầng hầm
8.40 (chưa kể tầng hầm)
10.12(bao gồm tầng hầm)
IRR = 15%, tỷ lệ bảo đảm 50%,
thuế 25%
Mô tả vắn tắt vị trí đất xây dựng.
Dự án đặt vị trí trên đường Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.Mất 20 phút đi ô tô đến trung tâm Hà Nội và 10 phút đến khu đô thị mới trên khu vực đường Phạm Hùng.
Đường Hoàng Quốc Việt là đường hai chiều với khoảng 45m chiều rộng.Dự án đặt vị trí gần với giao lộ giữa đường Hoàng Quốc Việt và đường Bưởi.Vị trí này rất thuận lợi và mất 5 phút đề có thể tới đường Phạm Văn Đồng ,đường đi tới Cầu Thăng Long và Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Gần ngân hàn VIB, cách 40 m.
Bản đồ vị trí
4.3. Khái quát chung về Hà Nội
Khái quát nền kinh tế Hà Nội
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
Hà Nội, thủ đô của nước Việt Nam đã tăng diện tích địa giới từ tháng 8 năm 2008 với một khu vực bao gồm: toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, 4 xã Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình và Yên Trung thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.Vào quý 4 năm 2008, diện tích đã tăng từ 921,8km2 lên đến 3.345 km2 và bao gồm 1 thành phố, 10 quận nội thành và 18 huyện thuộc vùng nông thôn.
Hà Nội nằm ở phía Bắc Việt Nam cách Tp Hồ Chí Minh (Sài Gòn ) khoảng 1.765km về phía nam.Thành phố Hà Nội có phía Bắc giáp với tỉnh Thái Nguyên,phía đông giáp với Bắc Giang và Bắc Ninh,phía nam giáp Hưng Yên và phía tâyy giáp với tỉnh Vĩnh Phúc.Theo sự dự đoán của chính phủ thì Hà Nội sẽ tăng diện tích lên đến 13.436 km2 với dân số ước lượng khoảng 13,2-13,5 triệu người,cũng như kết quả tăng lên của diện tích khu vực vào tháng 8 năm 2008.
Với vị trí là trung tâm phía Bắc của cả nước, thành phố giữ một vai trò quan trọng là nơi giao kết của nhiều tuyến đường bộ, đường sắt, và cảng hàng không quốc tế.Cơ sở hạ tầng tốt sẽ giúp Hà Nội mở rộng quan hệ hợp tác thương mại với các quốc gia trong khu vực và phía sau của khu vực phát triển đó là sự hỗ trợ chiến lươc của các tổ chức như ASEAN, ADB,WB.
Dân Số
Kể từ khi mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, dân số Hà Nội đã tăng lên trong khoảng từ 3.384.000 lên đến 6.233.000.Trong năm 2007, trước khi Hà Nội được mở rộng thì mật độ dấn số là 3.568 người/km2 cao hơn so với mật độ 3.024 người/km2 của Tp Hồ Chí Minh.Mật độ dân số gần đây được giảm bớt với sự mở rộng của TP Hồ Chí Minh, khi mà nó hợp tác với rất nhiều tỉnh thành trong khu vực ví dụ như tỉnh Bình Dương cũng nằm trong kế hoạch phát triển.Con số chính thức còn chưa được rõ rang lắm, tuy nhiên cơ sở của việc dự đoán dân số ở trên và việc tăng diện tích khu vực của Hà Nội thì mật độ dân số hiện tại của Hà Nội là khoảng 1.863 người/km2 .
Hơn nữa cần nhấn mạnh là trung tâm của Hà Nội sẽ được giải thoát bởi sự phát triển một số lượng lớn các khu trung cư ở khu vực thành phố Hà Đông, khu Trung Hòa Nhân Chính và khu Mỹ Đình.
Việt Nam đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình phát triển từ năm 2000.Sự tăng trưởng này được phản ánh trong những chỉ tiêu quan trọng của Hà Nội ở dưới đây:
Tốc độ tăng GDP trung bình hàng năm là :10,6%
Tăng trưởng trung bình của ngành công nghiệp/xây dựng : 12,7%
Tăng trưởng trung bình của các ngành nông lâm ngư nghiệp là : 2,2%
Tăng trưởng trung bình của ngành dịch vụ là :10%
Ước lượng GDP/ người (2008) là:1.634 USD
Cơ cấu GDP trung bình:
Sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp chiếm:5,5%
Sản phẩm công nghiệp, xây dựng chiếm:41,5%
Sản phẩm dịch vụ chiếm :53%
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm tăng trưởng 20%
Năm
GDP(triệu US$)
GDP(triệu VND)
GDP/người (US$)
Tốc độ tăng GDP
GDP so với toàn quốc
*GDP trong địa bàn Hà Nội:Vẫn duy trì và có xu thế đi lên so với Hà Nội năm 2007
Cuối năm 2008, GDP của Hà Nội đã tăng một cách đáng kể lên 9,35 tỷ USD trong khi GDP bình quân đầu người lại giảm xuống ở mức1.500 USD đó là do kết quả của việc mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008.
GDP Bình quân đầu người
Theo thời bào kinh tế. trong tháng 12-2008 và tính đến cuối năm, Hà Nội đã thu hút được 300 dự án FDI (Giảm 17,8% so với năm 2007) với tổng vốn đầu tư là 5 tỷ USD(tăng 53,3% so với năm 2007), trong đó:
270 dự án được cấp phép mới( giảm 19,6% so với năm 2007) với số vốn đăng ký là 4,4 tỷ USD( tăng 54,9% so với năm 2007)
30 dự án phát triển với tổng số vốn đầu tư tăng thêm 0,6 tỷ USD (tăng 42,25 so với năm 2007)
Theo tổng cục thống kê Hà Nội, thì trong năm 2008, Hà Nội đã xuất khẩu được tổng giá trị đạt 6,9 tỷ USD, và tăng 35,5% so với năm 2007,trong đó xuất khẩu trong nước đạt 3,5 tỷ USD và tăng 25,2% so với năm 2007.Mặt khác, Hà Nội nhâpk khẩu 23 tỷ USD trong năm 2008 và tăng 26,8% so với năm 2007.
Sự mở rộng địa giới của Hà Nội bao gồm toàn bộ tỉnh Hà Tây cũ đã tạo ra một vùng nông thôn rộng lớn, chiếm 88,3% tổng diện tích của Hà Nội,với khoảng 63,5% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.Tỷ trọng của các sản phẩm nông nghiệp trong GDP của Hà Nội năm 2007 là rất khiêm tốn , khoảng 2%.Con số này là 5,3% năm 2008.
4.4 .Khái quát thị trường bất động sản Hà Nội
Hà Nội với vị thế là thủ đô của Việt Nam đã thu hút được hơn 3 triệu người dân thường trú bao gồm người Việt Nam,hàng nghìn người tạm trú và người nước ngoài.Là trung tâm kinh tế , văn hóa, chính trị của cả nước, Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và thu hút được một số lượng lớn người di trú từ các địa phương khác tới làm việc, sống và nghiên cứu.Dân số Hà Nội phân bố không đồng đều tập trung ở 4 quận chính: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa và Hai Bà Trưng và cósố lượng người dân sống thường trú cao hơn những khu vực khác.
Thị trường văn phòng Hà Nội được phân chia thành 3 khu vực chính và được chi tiết ở bản đồ phía trên
Khu vực quận Hoàn Kiếm và một phần của quận Hai Bà Trưng.Khu vực này chỉ có tiềm lực phát triển những tòa nhà có độ cao khoảng 8-14 tầng.khu vực này có giá đất cao và quỹ đất phát triển còn ít.
Các khu đô thị mới ở quận cầu giấy là nơi có các dự án phát triển bước ngoặt ví dụ như tòa nhà Keangnam với 65 tầng.Khu vực trải dài trên đường Phạm Hùng đã thu hút được một lượng đầu tư đáng kể và có các dự án…
Các khu vực ở giữa như quận Tây Hồ, quận Đống Đa đặc trưng cho phát triển các công trình tử 18 đến 24 tầng.
Hà Nội có 14 quận, trong đó có 4 quận nội thành, có 4 quận mới được thành lập và 6 quận ngoại thành.bảng dưới chỉ ra tốc độ đô thị hóa ở một số khu vực và có khả năng phát triển trong tương lai.
Theo nghiên cứu cho thấy, trong năm 2009 , nguồn cung văn phòng, bao gồm cả các khu vực mới phát triển và cũ đang xây dựng không đáp ứng được nhu cầu thực tế.Theo nghiên cứu của chúng tôi, ước đoán trong năm 2008 , Hà Nội có khoảng 321.776 m2 diện tích văn phòng và tổng diện tích được sử dụng là 318.872 ( 99,1%).Cần chú ý rằng đó mới chỉ là những con số của những công trình xếp hạng C trở lên.
Có rất nhiều công ty vừa và nhỏ đang xây dựng những văn phòng tại mỗi công trình của họ và những nhà riêng quanh thành phố.Với sự phát triển thương mại tại Hà Nội, chúng tô rất trông đợi và sự mở rộng và tăng lên của nguồn cầu về văn phòng.Nghiên cứu của chúng tôi thừa nhận rằng nguồn cung trong tương lai gần có khả năng đáp ứng được nhu cầu và giá cho thuê văn phòng sẽ tăng lên.Trong hoàn cảnh hiện tại của nền kinh tế thì số lượng các dự án bị trì hoãn đều bắt nguồn từ vấn đề tài chính.
Nguồn cung văn phòng.
Hầu hết các công trình hạng A được xây dựng trước năm 2000.Dòng văn phòng hạng A mới chỉ đến vào khoảng năm 2007 với việc triển khai các dự án như Opera BC,Pacific place, Viet Tower, và gần đây nhất là công trình Sun City.Nguồn cung của diện tích văn phòng hạng B có rất nhiều hơn so với hạng A, với sự mở đầu là Tháp Viglacera ( khoảng hơn 10.000 m2),toà tháp Bắc Á( khoảng hơn 8.700 m2), tòa nhà Kinh Đo( diện tích 8.400 m2 ),tòa tháp VIT( diện tích hơn 14.00 m2 ) , tòa nhà LOD( diện tích hơn 5.000 m2 ).
Tổng cung văn phòng hạng A
TT
Tên
Địa chỉ
Hạng
Số tầng
Sàn điển hình
Tổng diện tích cho thuê
Giá thuê
Tỷ lệ chiếm giữ
1
Central Building
31 Hai Bà Trưng
A
7
520
3650
60$ + 8$ VAT,phí quản lý
100%
2
Sun Red River
23 Phan Chu Trinh
A – B2
15
1300
19.500
45$ gồm VAT và phí quản lý
100%
3
Press Club-Regus
65 Lý Thái Tổ
A
93 + 193 phòng làm việc( sử dụng 93%)
550USD/1 Phòng,1050USD/2 phòng
100%
4
Press Club-Regus
59A Lý Thái Tổ
A
100%
5
Hanoi Somerset Grand
49 Hai Bà Trưng
A
13
700
9.600
45$ gồm phí quản ly,chưaVAT
100%
6
International Centre
17 Ngô Quyền
A
7
850
5.950
45$ chưa VAT
100%
7
Opera Business Centre
6 Tràng Tiền
A
10
500
4.500
N/A
100%
8
Pacific Place
83B Lý Thường Kiệt
A
17
1.030
17.510
65$ chưa VAT
100%
9
Sun City building
13 Hai Bà Trưng
A
24
600
8.400
65$ chưa VAT
99.4%
Tổng cung văn phòng hạng B:
TT
Tên
Địa chỉ
Số tầng
Sàn điển hình
Tổng diện tích
Giá thuê
Tỷ lệ chiếm giữ
1
Prime Centre
53 Quang Trung
3.526
37$ gồm phí quản lý, chưa Vat
100%
2
Tungshing Square
2 Ngô Quyền
14
800
11.200
44$,gồm dịch vụ, chưa Vat
95.7%
3
Artex Port
31-33 Ngô Quyền
9
400
3.600
Chưa rõ
100%
4
Vincom City Tower
191- Bà Triệu
22
1.000
48.000
42$( 5 năm) 45$ (3 năm) ,gồm Vat,phí quản lý
97%
5
HCOB Hanoi Centre
Ofice Building
44B Lý Thường Kiệt
N/A
8.500
55$ gồm Vat,phí quản lý
100%
6
Minexport
29 Hai Bà Trưng
9
600
5.400
45$,chưa Vat
99%
7
Public House
Building
81 Trần Hưng Đạo
11
670
6.000
Chưa rõ
100%
8
Vinaplast
39A Ngô Quyền
9
350
3.150
45$ gồm Vat, phí quản lý
100%
9
Hòa Bình Tower
106 Hoàng Quốc Việt
22
1.400
30.800
33
95%
10
VET Building
98 Hoàng Quốc Việt
10
570
5.700
22$
100%
11
Song Kim
278 Thụy Khuê
10
252
2.520
25$
100%
12
ITT
266 Dội Cân
19
800
15.200
31$
?
13
Office Building
381 Doi Cấn
2
500
1.000
30$
100%
14
CTM
299 Cầu Giấy
9
300
2.700
22$
100%
Cầu văn phòng
Lượng cầu cho khu vực văn phòng ở Hà Nội chủ yếu là từ các tổ chức như MNC, NGO,các phái đoàn ngoại giao, các tổ chức quốc tế và các công ty lớn trên địa bàn.Sau khi ra nhập WTO , một luồng chảy mới của lượng cầu từ các công ty nước ngoài đã tạo nên sự thiếu hụt đáng kể của các diện tích văn phòng và đẩy tỷ lệ sở hữu văn phòng lên gần 100% và tiền thuê văn phòng là khoản đáng khao khát cho các nhà đầu tư.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, thị trưởng có thể sẽ có mức tăng trưởng lợi tức đáng kể trong khoảng hơn 18 tháng do sự thiếu hụt một cách đáng kể nguồn cung văn phòng cho thị trường và lượng cầu mạnh. Sau đó mức tăng trưởng lợi tức sẽ ổn định và có xu hướng giảm nhẹ như một số dự án đã hoàn thành trên đường Phạm Hùng.Điều đó là hiển nhiên nếu hầu hết các dự án đều hoàn thành đúng như thực tế,ở Việt Nam có một nét đặc thù là hầu hết các dự án đều phải bị trì hoãn trong một quãng thời gian.Có thể trong hoàn cảnh này lợi tức có thể không suy giảm nhưng những con số ở trên vẫn cân bằng.
Nhân tố quan trọng điều khiển lượng cầu bao gồm một nền kinh tế phát triển mạnh và việc gia nhập WTO,bởi vậy,những nhân tố này đã dẫn đường cho sư tăng lên của đầu tư nước ngoài và nổi lên là sự có mặt của các công ty đa quốc gia ở Việt Nam và sự bành trướng của các công ty đa quốc gia hiện nay.
Phân tích thị trường văn phòng khu vực quận Cầu Giấy và khu vực đường Hoàng Quốc Việt.
Quận Cầu Giấy là khu vực nằm ở phía đông của Hà Nội với tổng diện tích hành chính vào khoảng 12,04 km2 .Phía bắc tiếp giáp với Quận Tây Hồ,Phía đông bắc là quận Ba Đình, phía đông nam giáp quận Đống Đa, và phía tây giáp quận Từ Liêm,quận Từ Liêm là ở phía đông bắc, và quận Thanh Xuân ở phía Nam.Dân số của quận Cầu Giấy vào khoảng 147.000 người và mật đọ và khoảng 12.209 km2
Thị trường văn phòng quận Cầu Giấy.
Quận Cầu Giấy hiện tại là nền móng cho sự phát triển mà thiếu nguồn cung quan trọng của khu vực văn phòng.tuy nhiên với lợi thế là vị trí của các dự án nằm ngay gần khu trung tâm thương mại Ba Đình và Tây Hồ với các dự án được bố trí như sau:
Nguồn cung văn phòng trong khu vực
TT
Tên
Địa chỉ
Số tầng
Sàn điển hình
Tông diện tích cho thuê
Giá thuê
Tỷ lệ chiếm giữ
Ngày hoàn thành
1
Hòa Bình
Tower
106 Hoàng
Quốc Việt
22
1.400
30.800
33
95$
1-2007
2
VET
Building
98 Hoàng
Quốc Việt
10
570
5.700
22
100%
2005
3
Private
House
349 Hoàng
Quốc Việt
9
160
1.300
20-30
0
4-2008
4
Private
House
129-131
Hoàng Quốc Việt
7
170
1.190
20-30
100%
4-2008
5
Private
House
365-367
Hoàng Quốc Việt
7
160
1.120
11
100%
4-2008
Trên đường Hoàng Quốc Việt,Nguồn cung của các tòa nhà văn phòng hầu như là một con số “0”.Nổi bật nhất là Công trình tháp Hòa Bình với 30.000 m2 văn phòng hạng B nhưng chủ yếu 100% là cho thuê.Công trình Việt Economic Times liền kề ngay công trình tháp Hòa Bình đã duy trì được 100% tỷ lệ sở hữu từ khi hoàn thành.khu vực này còn có một vài công trình nhỏ là của các công ty mở rộng hoạt động của chính họ.Gần đây có một số tòa nhà riêng biệt mới mọc lên để cho thuê nhưng chưa thể đáp ứng được một sức cầu rất mạnh.
Nguồn cung văn phòng trong bán kính 1km của dự án.
TT
Tên
Địa chỉ
Số tầng
Sàn điển hình
Tổng diện tích cho thuê
Giá thuê
Tỷ lệ chiếm giữ
Ngày hoàn thành
1
Hòa Bình Tower
106 Hoàng Quốc Việt
22
1.400
30.800
33
95%
1-2007
2
VET Building
98 Hoàng Quốc Việt
10
570
5.700
22
100%
2005
3
Nhà riêng
349 Hoàng Quốc Việt
9
160
1.300
20-30
0%
4-2008
4
Nhà riêng
129-131 Hoàng
Quốc Việt
7
170
1.190
20-30
100%
4-2008
5
Nhà riêng
365-367 Hoàng
Quốc Việt
7
160
1.120
11
100%
4-2008
6
Song Kim
278 Thụy Khuê
10
252
2.520
25
?
5-2008
7
Tam Da
Complex
249 Thụy Khuê
19
450
8.550
20
Đang XD
6-2008
8
444 Hoàng Hoa
Thám
Đang XD
9
ITT
266 Đội Cấn
19
800
15.200
31
?
1-2008
10
Flamingo Tower
264 Đội Cấn
17
450
7.650
N/A
Đang XD
12-2008
11
?
381 Đội Cấn
2
500
1.000.
30
100%
6-2008
12
CMT
299 Cầu Giấy
9
300
2.700
22
?
12-2006
4.5. Phân tích kỹ thuật dự án
- Phương án kết cấu công trình
Các tiêu chuẩn để thiết kế, tính toán công trình: Tiêu chuẩn tải trọng và tác động TCVN 2737-95; tiêu chuẩn thiết kế kết cấu thép TCVN-91; tiêu chuẩn thiết kế kết cấu BTCT TCVN 5574-95, tiêu chuẩn thiết kế nền móng công trình TCVN 45-78...
Hệ thống cấp điện
Bảng 7: Mạng điện hạ thế tổng thể của dự án “Tòa nhà Hoàng Quốc Việt”
Tên các hộ phụ tải
Công suất (KW)
Trạm bơm nước SH&CH
80
Lò hơi, nước nóng
30
Hệ thống điều hoà trung tâm
100
Hệ thống cầu thang máy
40
Hệ thống lọc nước tuần hoàn bể bơi
40
Hệ thống xử lý nước thải
40
Chiếu sáng sân vườn
20
Chiếu sáng và thiết bị tầng ngầm
20
Chiếu sáng và thiết bị từng tầng
75
Chiếu sáng và thiết bị tầng mái
10
Hệ thống chống sét dựa vào chức năng, nhiệm vụ, địa hình của dự án mà tiến hành áp dụng chống sét.
Bảng 8: Hệ thống chống sét của dự án “Tòa nhà Hoàng Quốc Việt”
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Kim thu sét Indeclex
cái
1
Dây đồng đỏ ngoại
kg
390
Cọc đồng đỏ ngoại
kg
220
Trụ đỡ kim thu sét
cái
1
Dây kéo
bộ
2
Bộ lọc sét Tercel
cái
1
Bộ cắt sét 3 pha Tercel
cái
1
Phụ kiện lắp đặt
bộ
1
Hệ thống cấp thoát nước: căn cứ vào địa hình của công trình và nguồn nước từ bên ngoài. Bao gồm: hệ thống cấp, hệ thống thoát, hệ thống xử lý nước thải
Giải pháp phòng cháy chữa cháy:
Bảng 9: hệ thống phòng cháy chữa cháy cho công trình “Tòa nhà Hoàng Quốc Việt”
Tên hệ thống
hãng cung cấp
Hệ thống báo cháy tự động
MINAMX
Hệ thống cáp tín hiệu
BETAFÂM-MININAX
Hệ thống chữa cháy bằng nước
MONOFLO
Hệ thống bình bột dập cứu hoả xách tay
JTOKET
Hệ thống báo khẩn cấp Emergency: Với loại hệ thống kỹ thuật này là một loại hệ thống hiện đại được áp dụng chủ yếu ở các công trình hiện đại và có nhiều đối tượng khách hàng quan trọng. Hệ thống báo này khi nghiên cứu thì chỉ tập trung xem xét hãng sản xuất và giá thành sản phẩm.
Bảng 10: Hệ thống báo khẩn cấp cho dự án “Tòa nhà Hoàng Quốc Việt”
Tên vật tư
Thành tiền
Nút báo khẩn cấp
770 USD
Các bảng chỉ dẫn địa chỉ cần ứng cứu
6180 USD
Thiết bị báo động bằng âm thanh
3882 USD
Cấp tín hiệu và các thiết bị phụ trợ
1820 USD
4.6. Phân tích tài chính dự án
Tổng mức đầu tư của dự án: 295.071.142.000 đồng
Trong đó:
STT
Diễn giải
Ký hiệu
Thành tiền trớc thuế
Thành tiền sau thuế
1
Chi phí xây dựng
Gxd
183.981.899.682
202.380.089.650
2
Chi phí thiết bị
Gtb
38.381.000.000
42.219.100.000
3
Chi phí bồi thường GPMB và tái định c
Ggpmb
0
0
4
Chi phí quản lý dự án
Gqlda
10.126.380.000
11.139.018.000
5
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Gtvxd
7.122.692.000
7.834.961.000
6
Chi phí khác
Gk
4.348.197.000
4.673.324.000
Tổng
Gxd+Gtb+Ggpmb+Gqlxd+Gtvxd
A
7
Dự phòng phí (10%)
DPP
24.396.016.868
26.824.649.265
Tổng
A+DPP
B
268.356.185.550
295.071.141.915
Tổng mức đầu tư
TMDT
268.356.186.000
295.071.142.000
Thời gian thực hiện dự án
- Chuẩn bị đầu tư: Quý III/2007.
- Chuẩn bị thực hiện đầu tư: (TKKT-TDT) quý IV/2007.
- Thực hiện đầu tư: (đấu thầu → thi công) quý 2/2008 → IV/2010
- Bàn giao đưa vào sử dụng: quý I/2011
Kế hoạch sử dụng Nguồn vốn
Nhu cầu và tiến độ sử dụng vốn phù hợp với tiến độ thực hiện dự án. Tiến độ thực hiện vốn đầu tư dự kiến như sau (không kể chi phí dự phòng, và chi phí trả lãi vay):
Đơn vị: 1000 đ
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
3.319.696.968
46.339.715.864
84.300.529.786
91.040.352.599
43.029.677.943
Phương án khai thác sử dụng sau đầu tư:
Nguồn thu của dự án:
STT
Loại hình dịch vụ
Diễn giải
1
Diện tích nhà ở
Theo giá thi trường 900USD/m2
2
Diện tích dịch vụ siêu thị, dịch vụ tổng hợp, văn phòng
Cho thuê theo giá thị trường 23USD/m2
3
Dịch vụ trông giữ xe máy, xe đạp
Thu phí theo giá thị trường
Nguồn thu của dự án bao gồm nguồn thu từ các loại hình dịch vụ sau:
Xác định đơn giá khai thác:
a. Căn hộ để ở (bán hoặc cho thuê theo giá thị trường):
Các căn hộ được bán (hoặc cho thuê dài hạn) với giá bán theo thị trường là 900USD/m2 (chưa bao gồm thuế 10% VAT).
b. Khai thác diện tích dịch vụ siêu thị, kinh doanh tổng hợp và cho thuê văn phòng:
Theo thiết kế, ngoài chức năng xây dựng nhà ở định cư, còn có các chức năng khác, bao gồm:
- Diện tích dịch vụ kinh doanh và dịch vụ trông giữ xe máy: Dự kiến nguồn thu từ hoạt động dịch vụ này dùng để bù đắp chi phí giá thành đầu tư và dùng để tạo quỹ kinh phí phục vụ quản lý, vận hành khai thác chung cư theo Quyết định số 65/2004/QĐ-UB.
- Trên cơ sở tham khảo giá thị trường đối với giá cho thuê dịch vụ thương mại ở các khu chung cư đã xây dựng với vị trí và cấp độ hoàn thiện tương đương và giá này đã được mọi người sử dụng chấp nhận. Giá cho thuê diện tích dịch vụ công cộng dự kiến 150.000 đồng/m2/tháng.
- Mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy từ hộ dân dự kiến trung bình là 120.000 đồng/hộ/tháng.
- Doanh thu từ việc cho thuê văn phòng được xác định giá theo giá dịch vụ thuê văn phòng tại các công trình có quy mô và mức tiện nghi tương tự. Giá cho thuê tạm xác định là 23USD/m2/tháng (chưa bao gồm 10% VAT), tạm tính diện tích cho thuê luôn đạt trung bình là 84%.
Chi phí của dự án:
a. Chi phí đầu tư ban đầu của DA
Tổng mức đầu tư : 295.071.142.000 đồng
b. Chi phí vận hành dự án
- Khấu hao tài sản: Khấu hao tài sản cố định được tính theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính. Phương pháp khấu hao đều.
- Khấu hao phần xây lắp (nhà cửa, vật kiến trúc): 50 năm
- Khấu hao phần thiết bị : 10 năm
- Khấu hao phần chi phí khác : 5 năm
- Chi phí quản lý:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21741.doc