Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Nhà máy thiết bị bưu điện

MỞ ĐẦU 1

PHẦN THỨ NHẤT 3

CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG

CÔNG NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 3

I. Khái niệm và vai trò của chất lượng sản phẩm

trong doanh nghiệp. 3

1. Khái niệm chất lượng sản phẩm. 3

2. Vai trò của chất lượng sản phẩm. 6

3. Đặc điểm và các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm. 7

II. Những nhân tố tác động đến chất lượng sản phẩm: 10

1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp. 10

2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. 12

III. Các nội dung chủ yếu của quản trị chất lượng. 14

1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của quản trị chất lượng. 14

2. Nội dung của công tác quản trị chất lượng. 17

IV. Những xu hướng áp dụng hệ thống chất lượng

ISO 9000 trong doanh nghiệp công nghiệp hiện nay

để nâng cao chất lượng sản phẩm. 20

1. Giới thiệu về hệ thống chất lượng ISO 9000. 20

2. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng ISO 9000 trong doanh nghiệp

công nghiệp Việt Nam. 22

PHẦN THỨ HAI 24

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN 24

I. Giới thiệu tổng quan về Nhà máy thiết bị bưu điện. 24

1. Lịch sử hình thành và phát triển. 24

2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy thiết bị bưu điện. 26

II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của

Nhà máy thiết bị bưu điện. 27

1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đặc điểm của sản phẩm. 27

2. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm. 30

3. Đặc điểm công nghệ máy móc thiết bị. 31

4. Đặc điểm về nguyên vật liệu. 33

5. Đặc điểm về lao động của Nhà máy thiết bị bưu điện. 35

6. Đặc điểm về tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất. 36

III. Thực trạng chất lượng sản phẩm ở Nhà máy TBBĐ

trong thời gian qua. 39

1. Tình hình chất lượng sản phẩm ở phân xưởng cơ khí. 39

2. Tình hình chất lượng sản phẩm ở phân xưởng sản xuất máy điện thoại

(phân xưởng 7). 39

IV. Thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm ở Nhà máy thiết bị bưu điện. 40

1. Công tác quản lý chất lượng: 40

2. Về chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp: 41

V. Đánh giá tình hình chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm ở Nhà máy thiết bị bưu điện Hà Nội. 44

1. Về ưu điểm: 44

2. Về nhược điểm: 46

3. Nguyên nhân: 46

PHẦN THỨ BA 48

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

SẢN PHẨM Ở NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN 48

I. Nâng cao nhận thức về chất lượng và quản lý

chất lượng. 48

II. Tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu

thị trường để định hướng quản lý chất lượng. 50

III. Đổi mới, đầu tư có trọng điểm về máy móc thiết bị

công nghệ. 51

IV. Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu. 52

V. Chuẩn bị các điều kiện để tiến tới quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO - 9000) 54

KẾT LUẬN 57

 

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Nhà máy thiết bị bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h vụ. * Tiêu chuẩn ISO 9003: Tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng trong khâu kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng. Xác định rõ các yêu cầu của hệ thống chất lượng và cung cấp mô hình đảm bảo chất lượng chứng tỏ khả năng của các nhà cung cấp trong việc phát hiện và kiểm soát bất kỳ sự không phù hợp của sản phẩm, được chỉ rõ trong khâu kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng. 2. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng ISO 9000 trong doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam. 2.1. Thuận lợi. 2.1.1. Lợi ích bên trong doanh nghiệp. Nhờ mô hình quản lý theo các yêu cầu của ISO 9000, doanh nghiệp có thể thực hiện các yêu cầu về chất lượng sản phẩm một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp làm đúng ngay từ đầu, xác định đúng nhiệm vụ và chỉ ra cách thực hiện để đạt kết quả mong muốn mà các nhà điều hành không cần phải can thiệp thường xuyên vào các tác nghiệp kinh doanh. Nhà máy có thể chủ động trong việc đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu bằng cách yêu cầu người cung cấp thiết lập hệ thống làm việc theo ISO 9000. Đối với nhân viên của Nhà máy, đội ngũ nhân viên hiểu rõ hơn vai trò và nhiệm vụ của mình nhờ vào hệ thống tài liệu mà trong đó công việc được hướng dẫn rõ ràng và công khai. Ngoài ra, nhân viên mới có thể học được cách làm việc ngay lập tức bởi vì mọi chỉ dẫn chi tiết cho công việc đều được ghi thành văn bản. 2.1.2. Lợi ích đối với bên ngoài doanh nghiệp. Tìm kiếm thị trường dễ ràng hơn vì các nhà nhập khẩu nước ngoài (đặc biệt thị trường châu Âu, châu Mỹ) đòi hỏi nhà cung ứng phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000. Nhà máy sẽ chiếm được sự tin tưởng lớn hơn của khách hàng vì Nhà máy liên tục thoả mãn các nhu cầu của khách hàng, họ không có lý do gì phải tìm nguồn cung ứng khác. Điều đó có nghĩa là Nhà máy sẽ ít chịu sự tổn thất do mất khách hàng đem lại, đảm bảo sự phát triển lâu dài. 2.2. Khó khăn. Như đã nêu ở trên, ở Việt Nam mặc dù chúng ta đã có bộ tiêu chuẩn TCVN 5200 – 90 đến 5204 - 90 tương đương với bộ tiêu chuẩn ISO 9000, nhưng trên thực tế có rất ít doanh nghiệp áp dụng, thậm chí một số cán bộ còn không biết ISO là gì. Sở dĩ việc áp dụng, triển khai bộ tiêu chuẩn ISO còn gặp nhiều khó khăn là do: Kinh phí từ 15 – 30.000 $ đối với một đơn vị quốc doanh, xí nghiệp vừa và nhỏ chi ra để tư vấn, công nhận ISO 9000 thật sự không dễ có ngay một lúc. Đây là khó khăn lớn nhất hiện nay đối với các doanh nghiệp. Thực tế trong thời gian qua cho thấy rằng môi trường kinh doanh ở nước ta hiện nay còn quá nhiều rủi ro, bất trắc. Các nhà sản xuất kinh doanh ở Việt Nam hiện nay đang phải đối đầu, cạnh tranh với các công ty nước ngoài, với hàng ngoại một cách gay gắt, không cân sức. Đã vậy, ngoài những mối lo toan về tiếp thị, vốn nguồn cung ứng, con người, công nghệ ... họ còn có mối lo lắng rất lớn về sự thay đổi thuế xuất, biểu thuế xuất nhập khẩu, chính sách cấm nhập các loại mặt hàng... Vì tất cả các chính sách đó nếu không phù hợp sẽ có thể làm khuynh gia bại sản bất kỳ một doanh nghiệp nào, ngành nào và bất kỳ lúc nào. Tình hình thiếu thông tin cũng gây không ít trở ngại cho các hoạt động của doanh nghiệp như thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ những yêu cầu, luật lệ bắt buộc trong các quan hệ thương mại quốc tế (thủ tục thanh toán, yêu cầu về giám định chất lượng, thời hạn, trách nhiệm...) Những thông số về các mặt hàng, số người cung ứng, sản xuất, nhu cầu trong và ngoài nước. Thêm nữa, những đơn vị khu vực này lâu nay làm ăn quen kiểu quản lý cũ; nhiều đơn vị sản xuất nhỏ còn ở trình độ sản xuất thủ công bán cơ giới, trình độ tay nghề công nhân chưa đồng đều. Bộ tiêu chuẩn chưa được dịch ra tiếng Việt đầy đủ, vẫn còn một số thuật ngữ chưa được biên dịch và hiểu một cách thống nhất khi áp dụng ISO 9000. PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN. 1. Lịch sử hình thành và phát triển. Nhà máy thiết bị bưu điện là một doanh nghiệp nhà nước đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam. Năm 1954 ngay sau khi tiếp quản thủ đô nhà nước Tổng cục bưu điện đã thành lập nhà máy với tên gọi "Nhà máy thiết bị truyền thanh" trên mặt bằng diện tích trên 22.000 m2 với thiết bị ban đầu là "nhà máy dây thép" của Pháp chuyển sản xuất những sản phẩm phục vụ ngành bưu điện và dân dụng. Sản phẩm chủ yếu của nhà máy là: - Loa truyền thanh. - Điện từ thanh. - Nam châm và một số thiết bị thô sơ khác... Từ năm 1954 - 1956 nhà máy có nhiệm vụ là sản xuất phục vụ cho việc lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và quân đội về những thông tin liên lạc và ngành bưu điện, dân dụng với các sản phẩm là các thiết bị liên lạc phục vụ trực tiếp cho truyền thanh, liên lạc thông tin. Đến năm 1956 tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy vẫn không thay đổi nhưng để phù hợp với tình hình kinh tế của đất nước tại từng thời điểm, để hoàn thành nhiệm vụ của nhà nước giao cho. Năm 1967 theo quyết định số 389/QĐ ngày 16/06/1967 của cơ quan chủ quản là Tổng cục bưu điện đã tách rời nhà máy thiết bị truyền thanh ra làm 04 nhà máy trực thuộc: Nhà máy 1,2,3,4. Đầu những năm 1970. Do yêu cầu phát triển kỹ thuật thông tin của Tổng cục bưu điện đã xác nhập nhà máy 1,2,3 thành một nhà máy hạch toán độc lập theo quyết định số 15 /7/QĐ. Ngày 26/03/1970 sản phẩm cung cấp lúc đầu được đa dạng hoá bao gồm: - Các loại thiết bị dùng về hữu tuyến và vô tuyến. - Thiết bị truyền thanh và thu thanh. - Một số sản phẩm chuyên dùng cho cơ sở sản xuất của ngành. Ngoài ra còn một số sản phẩm dân dụng khác. Tháng 12 năm 1986 do yêu cầu của Tổng cục bưu điện Nhà máy một lần nữa lại tách ra thành 02 Nhà máy sản xuất kinh doanh ở 02 khu vực. - Nhà máy thiết bị bưu điện 61 trần phú Ba Đình - Hà Nội. - Nhà máy vật liệu điện từ loa âm thanh 63 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân - Hà Nội. Và cho đến tháng 3 năm 1993 Tổng cục bưu điện một lần nữa lại sát nhập 02 Nhà máy trên thành Nhà máy thiết bị bưu điện. Theo quyết định số 202 của Tổng cục bưu điện Nhà máy tiến hành sản xuất kinh doanh ở cả hai khu vực. - Khu Vực 1: 61 trần phú Ba Đình - Hà Nội. - Khu Vực 2: 63 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân - Hà Nội. Đến năm 1997 Nhà máy lại tiếp nhận khu kho đồi A02 Lim - Bắc Ninh. Từ khi được tiếp nhận đến nay nhà máy không ngừng phát huy mọi khả năng có thể, khu kho được cải tạo, tu sửa và đưa vào hoạt động, trở thành cơ sở sản xuất thứ 3 của Nhà máy. Ngoài trụ sở chính ở Hà Nội, Nhà máy đã có hai chi nhánh ở hai thành phố lớn là Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Đây là hai thành phố mà lượng tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Nhà máy. Ngoài ra hai chi nhánh này cũng giúp cho việc tiếp cận thị trường được dễ dàng và là tiền đề ban đầu để Nhà máy có thể mở rộng trong tương lai. Trải qua 47 năm xây dựng, phấn đấu và trưởng thành, Nhà máy thiết bị bưu điện đã tự khẳng định mình bằng những bước đi vững vàng tự tin và luôn giữ vững được uy tín trên thị trường. Nhà máy đã phát triển về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ sản xuất và quản lý. Số công nhân viên chức của Nhà máy tăng lên hàng năm, hiện là 560 người, Nhà máy cũng có một đội ngũ công nhân lành nghề đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Sản phẩm của Nhà máy ngày càng đa dạng và phong phú, có chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, cạnh tranh được với hàng nhập ngoại. 2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy thiết bị bưu điện. Trong các năm 1990 – 1992, sản xuất kinh doanh của Nhà máy gặp nhiều khó khăn do bỡ ngỡ lúng túng trong cơ chế thị trường, thị trường ngoài nước thì chưa thể đáp ứng được, thị trường nội địa bị cạnh tranh khốc liệt đặc biệt là hàng Trung Quốc, Thái Lan. Giá cả vật tư thay đổi, không có dự trữ, việc nhập nguyên vật liệu vật tư rất khó khăn. Máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu, sản phẩm làm ra chưa đạt yêu cầu. Tuy vậy với sự nỗ lực của ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Nhà máy, trong những năm gần đây mọi người đều có việc làm ổn định, có thu nhập, đổi mới thiết bị, cải tiến sản phẩm, đóng góp nghĩa vụ với nhà nước. Kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm vừa qua thể hiện trong bảng sau: Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 1998 – 2000 Đơn vị tính: 1000đ TT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 1 Vốn kinh doanh 119.697.169.105 135.780.788.118 118.269.460.438 2 Tổng doanh thu 163.032.000.000 145.595.000.000 149.741.000.000 3 Thuế phải nộp 9.791.500.000 10.195.995.000 12.207.000.000 4 Lãi dòng 6.318.000.000 7.393.000.000 6.282.000.000 5 Tổng số lao động(người) 550 560 560 6 Thu nhập bình quân 1.248.000 1.455.000 1.294.000 Qua những chỉ tiêu trên ta thấy ngoài nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thu nhập của cán bộ công nhân viên được cải thiện một cách đáng kể góp phần khuyến khích công nhân viên trong Nhà máy làm việc hăng say vì mục tiêu chung của nhà máy, góp phần thúc đẩy làm cho nhà máy phát triển ngày càng lớn mạnh. Công tác tài chính kế toán cũng có những bước phát triển tốt, có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đã tiến hành thanh lý để giải phóng hàng tồn kho ứ đọng không dùng đến. Chỉ định hội đồng giá mua bán vật tư nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy bảo đảm đúng nguyên tắc tài chính. Có các biện pháp đáo nợ thu nợ khách hàng, kết hợp tốt với phòng kế hoạch vật tư để giải quyết vật tư đối trừ công nợ. Để công tác hạch toán nội bộ được đề cao, ban giám đốc Nhà máy đã cho các phòng ban hạch toán nội bộ để từng đơn vị biết được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời có những biện pháp hạ chi phí sản xuất. Ngoài ra, hàng năm Nhà máy luôn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước Bảng 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Chỉ tiêu Số còn phải nộp kỳ trước Số phải nộp kỳ này Số đã nộp trong kỳ Số còn phải nộp đến cuối kỳ này Thuế Thuế DT Thuế xuất - nhập khẩu. Thuế lợi tức Thu trên vốn Tiền thuê đất Các loại thuế khác Bảo hiểm, kinh phí công đoàn. BHXH BHYT KPCD 656.886.587 406.840.438 227.419.871 22.626.233 -29.522.579 8.065.653.149 2.506.151.274 2.218.438.451 2.553.719.548 134.316.840 562.177.000 850.000 256.358.688 38.453.808 126.866.177 6.256.640.548 2.482.684.536 2.112.070.107 877.419.872 131.439.033 652.177.000 850.000 204.450.636 38.453.808 56.254.000 2.465.899.188 430.307.221 106.368.344 1.903.719.583 25.504.040 92.997.650 22.385.473 70.612.177 Tổng cộng 2.558.896.838 Mặc dù vậy sản xuất kinh doanh của Nhà máy vẫn còn bộc lộ một số điểm yếu chung của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Việt Nam nói chung, thể hiện là máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu, mặt hàng chưa phong phú và chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa đủ sức cạnh tranh với hàng nhập ngoại... Do đó công việc này đòi hỏi vào sự lãnh đạo của ban giám đốc và sự cố gắng hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Nhà máy. II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN. 1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đặc điểm của sản phẩm. Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các sản phẩm điện thoại loa truyền thanh, điện từ thanh, nam châm, sản phẩm bưu chính như kìm bưu chính, dấu bưu chính, phôi niêm phong ... Các loại để cung cấp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân trên thị trường đặc biệt là phục vụ ngành bưu chính viễn thông Việt Nam. Là sản phẩm có tính chất sử dụng nhiều lần, sản phẩm của Nhà máy đa dạng về mẫu mã chủng loại, chất lượng… luôn luôn đổi mới cho phù hợp với xu hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước. Bảng 3. Các sản phẩm do Nhà máy thiết bị bưu điện sản xuất. Ban hành kèm theo QĐ 624/TBG 01-1999-ĐTPT ngày 29/1/1999 của giám đốc Nhà máy thiết bị bưu điện. T T Tên sản phẩm. Giá bán (chưa có VAT) A Nhóm thiết bị bưu chính 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Dấu ngang BC. Dấu nhật ấn cán búa. Kìm liêm phong. Dấu nhật ấn tự động. Phôi liêm phong (kg). Dây niêm túi thư. Thùng thư nhỏ. Thùng thư K96. Đồng hồ tính cước. Ô chia thư. Ca bin kín. Giá kệ bưu chính. 31.000 194.000 172.000 345.000 118.000 800 164.000 345.000 490.000 1.180.000 2.550.000 982.000 B Nhóm sản phẩm điện chính. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 Vỏ hộp HD10-50 Vỏ hộp HP Vỏ hộp HDPR 30.2 Vỏ hộp HDPR 50.2 Vỏ tủ TS 100.2 Vỏ tủ TS 150.2 Vỏ tủ TS 500.2 Vỏ tủ TS 300.2 Vỏ tủ KP-B 600.2 Vỏ tủ KP-B 1200.2 Phiến FL 10.2 Phiến FL 15.2 Phiến FL 25.2 Phiến PS 10.2 Phiến Krone Connect Phiến Krone Disconnect Giá Inoc Knone Măng sông cáp PSI Giá MDF Hộp Scocket Connector 3na Thanh luồn cáp 1m Thanh luồn cáp 1m2 Thanh luồn cáp 1m5 Thanh luồn cáp 2m PA 509 PA 303 PA 305 Thiết bị kéo cáp Đai ốc Inox 100x0,4 (cuộn 50m) Đai ốc Inox 200x0,4 (cuộn 50m) Khoá định vị A104 Khoá định vị A204 Bộ kìm siết đai MERO (m2) 83.000 95.000 164.000 227.000 193.000 245.000 450.000 450.000 1.273.000 2.545.000 17.000 24.000 44.000 255.000 45.000 54.000 3.500 290.000 10.000.000 3.000 250 19.000 23.000 29.000 39.000 5.800 7.300 10.000 9.500.000 180.000 410.000 1.400 1.900 2.185.000 1.150.000 C Nhóm sản phẩm bảo an 1 2 3 4 5 6 7 Hộp bảo an điện tử DS 301 Thiết bị cắt lọc 1 pha 32A Thiết bị cắt lọc 3 pha 32A Thiết bị cắt lọc 3 pha 63A Thiết bị cắt lọc sét 1 pha 63A Cắt sét 3 pha 135 KA Cắt sét 1 pha 135 KA 32.000 5.200.000 25.500.000 27.300.000 6.200.000 13.700.000 4.400.000 D Nhóm sản phẩm điện thoại 1 2 3 4 5 6. 7 POSTEF V701 Điện thoại VN2020 Điện thoại VN2040 Điện thoại Casio 1020 Điện thoại Casio 1040 Điện thoại Panasonic 2365 Điện thoại Panasonic 2315 150.000 170.000 380.000 190.000 480.000 605.000 475.000 E Nhóm sản phẩm loa 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Loa nén 15w Loa nén 30w có biến áp Loa cài 5w Loa 130 Loa 160 Loa 200 Loa 250 Loa 300 Loa Treble Biến áp loa Nam châm perit 74.000 184.000 23.000 23.000 43.000 55.000 60.000 80.000 28.000 30.000 900 F Nhóm sản phẩm MDF, ODF, IDF 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Block MDF 104.2 Block MDF 128.2 Block ngang 128.2 Sun and Sea Block MDF 100.2 P600 Module bảo an P600 Băng bảo an Simen 5 điểm Băng bảo an Simen 3 điểm Dao gài Krone Phiến bảo an Krone IDF Module MXS UC 8-18 1.800.000 1.600.000 1.500.000 2.250.000 35.000 670.000 335.000 520.000 270.000 15.000 1.970.000 2. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thị trường là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường luôn là việc làm đầu tiên cần thiết đối với các doanh nghiệp. Nếu xét trên thị trường tiêu thụ máy điện thoại và các sản phẩm bưu chính của cả nước Nhà máy thiết bị bưu điện Hà Nội đang nắm giữ khoảng 25% để tăng thị phần của Nhà máy trên thị trường nội địa mà muốn làm được điều này đòi hỏi phải mở rộng sản xuất cũng như nghiên cứu thị trường là những bưu điện các cấp. Nhà máy thiết bị bưu điện đã tổ chức các hoạt động Marketing, nghiên cứu khách hàng nghiên cứu thị trường rất chặt chẽ. Thị trường của Nhà máy khá rộng, khách hàng là hệ thống bưu điện các cấp trong cả nước nên phòng marketing đã liên hệ trực tiếp với bưu điện các tỉnh, các Thành phố và nắm rõ được nhu cầu tiêu dùng của từng đơn vị này. Trong giai đoạn đầu mới thành lập nhà máy sản xuất theo kế hoạch của nhà nước giao. Nguyên liệu (thị trường đầu vào) rất khó khăn hàng hoá khan hiếm. Do trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu, (Do nền công nghiệp chưa phát triển) vì vậy mà sản phẩm tiêu thụ chậm. Bước sang giai đoạn 1986 đến nay do nền kinh tế chuyển dịch theo cơ chế thị trường, Nhà máy bị hụt hẫng về nhiều mặt trong đó có việc khó thiết lập được mối liên hệ với các nguồn nguyên liệu, chất lượng sản phẩm kém, thị trường đầu ra khó khăn do nhu cầu đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Hiện nay Nhà máy đang phải cạnh tranh khá gay gắt để tìm đầu ra cho sản phẩm của mình. Trong số các đối thủ cạnh tranh có đối thủ khá mạnh như thị trường của Nhật Bản, Thái Lan, đặc biệt là hàng nhập lậu của Trung Quốc tràn ngập thị trường Việt Nam. Hiện nay ở trong nước cũng xuất hiện một số doanh nghiệp có sản phẩm cùng loại. Trong quá trình cạnh tranh này. Nhà máy phải dựa vào thế mạnh về uy tín và quy mô của mình để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Đây là khoản đóng góp đáng kể duy trì hoạt động của Nhà máy. Tình hình thị trường tiêu thụ như vậy đòi hỏi nhà máy phải luôn đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm mới có thể đáp ứng được nhu cầu và nâng cao uy tín nhằm mở rộng thị trường. Nhìn chung, sản phẩm của Nhà máy vẫn chủ yếu tiêu thụ ở trong nước khách hàng tiêu thụ lớn chỉ có ở các thành phố Hà Nội, Hải phòng, Quảng Ninh và một số tỉnh phía Nam. 3. Đặc điểm công nghệ máy móc thiết bị. Trong các doanh nghiệp công nghiệp, công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức quy trình sản xuất trong hoạt động kinh doanh nói chung và tổ chức quản lý, sản xuất, công tác kế toán nói riêng. Nhà máy càng phát triển đổi mới máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng tình hình sản xuất mới như: Dây chuyền lắp ráp điện thoại, dây chuyền đo bảng điện tử, hệ thống sản xuất PCB theo công nghệ SMT, hệ thống gia công cơ khí tự động, dây chuyền sản xuất ống nhựa dạng thẳng, tới đây đang nhập dây chuyền sản xuất điện thoại tại chỗ và dây chuyền ống nhựa dạng sóng có ưu việt hơn cả vế giá cả lẫn tính năng sử dụng. Bây giờ chúng ta đề cập đến một vài nét về quy trình công nghệ, do sự đa dạng hoá về sản phẩm của nhà máy gồm nhiều loại khác nhau nên ảnh hưởng tới quy trình sản xuất phức tạp qua nhiều bước công việc. Từ khi đưa nguyên liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là cả một quá trình liên tục, khép kín được phác hoạ bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ. Vật tư Sản xuất Bán thành phẩm phaaphẩm Lắp ráp Thành phẩm Vật liệu từ kho vật tư chuyển đến phân xưởng sản xuất, có nhiều phân xưởng sản xuất sản phẩm ép nhựa, đúc dập, chế tạo (sơn, hàn), sản xuất các sản phẩm cơ khí, sau đó chuyển sang kho bán thành phẩm (nếu là sản phẩm đơn giản thì sau khâu này trở thành sản phẩm hoàn chỉnh chuyển thẳng xuống kho thành phẩm), tiếp theo là chuyển xuống phân xưởng lắp ráp, cuối cùng là nhập kho thành phẩm. Suốt quá trình sản xuất đều có đội kiểm tra chất lượng của Nhà máy (KCS), loại bỏ những sản phẩm hỏng, kém chất lượng, không đạt tiêu chuẩn. Do quy trình công nghệ khép kín nên nhà máy có thể tiết kiệm nguyên liệu và thời gian sản xuất, nguyên liệu nhanh chóng chuyển thành bán thành phẩm ở các tổ sản xuất sau đó quay lại qua quy trình lắp ráp để tạo ra thành phẩm phục vụ cho quá trình bán hàng tiêu thụ. Từ đó dẫn tới tăng doanh thu và lợi nhuận. Ví dụ như ở phân xưởng sản xuất ống nhựa, những đoạn ống thừa hay hỏng đều được đập nhỏ là nguồn nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất. Sau đây là ví dụ về quy trình sản xuất tủ đấu dây của nhà máy. Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất tủ đấu dây của Nhà máy: N.V.liệu P.xưởng 2 Vỏ P.X bưu chính N.V.liệu P.xưởng 6 P.xưởng 7 Phiến Tủ đầu dây Nhà máy nhập sắt, tôn, inox, đồng về để sản xuất tủ đấu dây. Sau khi nhập vào kho bán thành phẩm những nguyên vậy liệu đó thì kho bán thành phẩm sẽ làm phiếu xuất để để xuất cho các phân xưởng như phân xưởng 2, phân xưởng 6, phân xưởng 7, phân xưởng bưu chính. Sắt, tôn, inox xuất xuống phân xưởng 2 để chế tạo vỏ tủ. Nhựa, đồng, nhôm được đưa xuống phân xưởng 6 để sản xuất các chi tiết của phiến đầu dây. Sau đó các chi tiết được đưa xuống phân xưởng 7 để lắp ráp thành phẩm. Vỏ tủ và phiến đấu nối được gọi là bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất, nhập kho bán thành phẩm, từ kho bán thành phẩm làm phiếu xuất kho cho phân xưởng bưu chính lĩnh tất cả vỏ tủ và phiến đấu nối về để lắp ráp thành tủ đấu dây. Về trang bị kĩ thuật: Trước kia trong điều kiện máy móc thiết bị của Nhà máy còn lạc hậu, do đó sản phẩm của Nhà máy chủ yếu là sản phẩm truyền thống. Mấy năm trở lại đây, Nhà máy đã đổi mới máy móc thiết bị nhiều, có khoảng 90 cái máy như: máy ép nhựa, máy phay, máy bào, máy tiện, máy đột, máy cắt dây, máy khoan, hầu hết các máy nhập những series từ năm 1997 trở lại đây, riêng có máy đúc áp lực là từ năm 1994. Bảng 4: Danh mục máy móc thiết bị của Nhà máy (một số) Đơn vị: triệu đồng Tên máy móc thiết bị. Thành tiền 1.Máy ép nhựa theo công nghệ phun. 2.Máy ép nhựa. 3.Dây chuyền sơn tĩnh điện. 4.Dây chuyền lắp ráp thiết bị nguồn điện. 5.Dây chuyền lắp ráp ắc quy dùng cho viễn thông. 6.Dây chuyền sản xuất ống nhựa dạng sóng. 7.Dây chuyền sản xuất máy điện thoại. 8.Máy uốn CWC. 9.Máy cắt thuỷ lực CWC. 10.Máy đột dập chính xác, tốc độ cao, điều khiển số CWC... 600 200 210 1.000 200 5.500 14.713 500 700 1.200 Tổng 24.823 4. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của bất cứ quá trình sản xuất kinh doanh nào. Nó là khâu đầu tiên trong chu trình sản xuất sản phẩm. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Nhà máy nên số lượng hay chủng loại nguyên liệu của Nhà máy rất lớn khoảng từ 500 -:- 600 loại, chủ yếu là các loại sau: (1). Các loại sắt, thép, kim khí đen, kim khí mầu, trong đó: +Kim khí đen: - CT3 Í từ 1- 5mm (tấm). +Thép gỉ tròn có Í hàng trăm mm. +Kim khí màu: Đồng, nhôm, chì, kẽm, inox. (2). Nhựa: ABS, PP, PVC, PMMA, polycacbonat, PVC compound, PE, PA... (3). Linh kiện điện tử: Linh kiện điện thoại, đồng hồ, nguồn... Các nguồn nguyên vật liệu trên một phần do các Nhà máy trong nước cung cấp, phần còn lại do các hãng của Trung Quốc (các bột nhựa), Đức (linh kiện điện thoại), Đài Loan, Hàn Quốc. Nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của nhà máy biến động hàng ngày hàng giờ và gồm nhiều chủng loại. Vì vậy đòi hỏi phải cung cấp kịp thời đúng chủng loại để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Để sản xuất ra một loại sản phẩm cần nhiều loại vật liệu khác nhau theo một tỷ lệ nhất định hơn nữa loại vật liệu này không thể thay thế cho vật liệu khác. Khi xây dựng kế hoạch hậu cần vật tư phải đảm bảo tính đồng bộ của nó. Trong quá trình thực hiện nếu có loại vật tư nào không đảm bảo yêu cầu thì nguyên liệu khác hoặc là không thể sử dụng được hoặc là sử dụng một phần tương xứng với loại vật tư nhập không đảm bảo yêu cầu với tỉ lệ thấp nhất. Để phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu về mặt đồng bộ ta dùng bảng phân tích sau: Bảng 5: Phân tích tình hình sử dụng vật tư về mặt đồng bộ Tên vật tư Đơn vị tính Kế hoạch nhập ( mua) Thực nhập ( mua) Hoàn thành kế hoạch về số lượng (%) Số sử dụng được % Số lượng 1,Thép tròn CT 3 40 Kg 1971 1900 96.4% 80 1576.8 2. Nhôm thỏi Kg 404 400 90% 80 323.2 3, Thép lá không rỉ Kg 7464 7400 99.14% 80 5971.2 4, Nhôm cuộn Kg 1578 15700 99.63% 80 12606.6 Tổng số 25598 25.400 99.23% 20477.6 Qua bảng phân tích ta thấy số lượng vật tư nhập vào so với kế hoạch đạt 99.23 % trong đó nhôm cuộn gần đạt kế hoạch 100%. Số lượng vật tư sử dụng được trong bảng này không đạt được bằng so với số lượng vật tư nhập vào. Như vậy có nghĩa là một số lượng vật tư nhập về mà không sử dụng được theo yêu cầu đã đề ra mà số lượng vật tư sử dụng đựoc chỉ đạt 80% kế hoạch. Nguyên nhân của tình hình trên là nhập vật tư vào Nhà máy không đảm bảo được tính đồng bộ. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng ứ đọng vật tư ở nhà máy, thiếu vốn cho sản xuất. Số 80% trong bảng là hệ số sử dụng đồng bộ. Mặt khác; những nguyên liệu trong nước có rất ít nên phần lớn nhà máy phải nhập từ nước ngoài. Song do nnhiều nguyên nhân tác động nên đã ảnh hưởng tới giá cả không ổn định. Điều này đã làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng sản phẩm của Nhà máy. Để tìm được nguồn hàng hợp lý có chất lượng cao, phòng kế hoạch vật tư luôn có trách nhiệm so sánh đối chiếu đơn hàng chào hàng để quyết định nhập loại nào có lợi nhất. Đứng trước nhiệm vụ được giao phó và các khó khăn hiện nay Nhà máy đã tự vươn lên mạnh mẽ từ mọi mặt nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn để xứng đáng với vai trò của thành phần kinh tế quốc doanh trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. 5. Đặc điểm về lao động của Nhà máy thiết bị bưu điện. Sau khi có quyết định 217 – HĐBT, Nhà máy thực hiện kinh doanh tự chủ, tổ chức sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để đạt được kết quả kinh doanh đáng mừng như ngày nay. Căn cứ quyết định 176 của HĐBT về việc sắp xếp lại lực lượng lao động, đồng thời cũng để phù hợp với sự phát triển của Nhà máy. Nhà máy chủ trương giảm biên chế, giải quyết lực lượng dư thừa, không hợp lý, giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động lâu năm và sắp xếp lại lao động phù hợp với ngành nghề, cấp bậc của từng người, tổ chức lại dây chuyền sản xuất tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng ăn khớp với chu trình sản xuất để tăng tốc sản xuất, chất lượng và năng xuất lao động cũng như công xuất của máy móc thiết bị. Lao động của Nhà máy cho đến nay có 560 người. Nhà máy bao gồm các phân xưởng cơ khí và các phân xưởng lắp ghép mạch, ép n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1617.doc