Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao động lực lao động tại công ty TNHH Phúc Anh

- Công ty áp dụng chế độ thời gian làm việc 8 giờ mỗi ngày,

- Làm các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 và 1/2 ngày thứ bảy hàng tuần

- Người lao động làm việc trong văn phòng và nghiệp vụ phải theo giờ hành chính

- Người lao động làm việc ở vị trí bảo vệ, làm việc theo chế độ ca kíp, tuỳ thuộc theo yêu cầu của người phụ trách đơn vị bố trí sắp xếp.

- Người lao động là lái xe, thủ kho, công nhân vận hành máy móc thiết bị làm việc theo yêu cầu của công việc và người phụ trách bộ phận trên cơ sở phối hợp mang tính logíc để công việc đạt hiệu qủa cao

 

doc55 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao động lực lao động tại công ty TNHH Phúc Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m cao và cũng trong năm 2006 – 2007 này công ty đầu tư kinh doanh một số mặt hàng khác như : mở rộng sản xuất, đầu tư thêm nhà xưởng Năm 2008 so với năm 2007 lợi nhuận tăng thêm là 98.265.330 triệu đồng.Nhìn vào bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy lợi nhuận của năm 2008 có phần giảm sút so với năm 2007. Điều này cũng dễ nhận thấy trong năm 2008 do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho công ty phải ngừng kinh doanh 1 số mặt hàng là làm giảm lợi nhuận xuống. Tóm lại đứng trước sự khủng hoảng kinh tế thế giới và Việt Nam cũng là nước ảnh hưởng không nhỏ mà công ty TNHH Phúc Anh vẫn đúng vững trên thị trường. Đây là một điều đáng mừng và công ty cần phát huy hơn nữa trong những năm tiếp theo. 2.1.4.2 Phân tích công tác quản lý tài sản cố định và nguồn vốn của công ty TNHH Phúc Anh Bảng 4 : Cơ cấu và tình hình tài sản ĐVT : triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 tuyệt đối Tương đối 1 Tài sản vô hình 644.598.167 942.805.123 298.206.956 31% 2 Tài sản hữu hình 4.356.290.881 4.216.352.547 -139.938.334 -3% - Nguyên giá 4.531.895.881 4.567.562.547 215.666.666 4% - Khấu hao 175.605.000 351.210.000 175.605.000 50% 3 Tổng 5.000.889.048 5.159.157.670 158.268.622 28% nguồn : Phòng tài chính kế toán Dựa vào bảng tài sản ta thấy tình hình tài sản của công ty TNHH Phúc Anh năm 2007 đã tăng hơn so với năm 2006 là 158.268.622 triệu đồng tương ứng với 28% . Cụ thể là : - Tài sản vô hình tăng 298.206.956 triệu đồng tương ứng với 31% - Tài sản Hữu hình giảm 139.938.332 triệu đồng tương ưng giảm 3% với đặc thù kinh doanh đa ngành đa nghể cho nên việc tăng tài sản vô hình và giảm tài sản hữu hình là 1 điều đáng mừng Bảng 5 : Cơ cấu và tình hình nguồn vốn ĐVT : triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2007 2008 Tuyệt đối Tương đối 1 vốn CSH 5.306.909.677 6.160.553.966 853.644.289 13% 2 Vốn vay 58.087.946 937.629.247 879.541.301 93% 3 Tổng 5.364.997.623 7.098.183.213 1.733.185.590 106% Nguồn: Phòng tài chính kế toán Dựa và bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy tình hình nguồn vốn của công ty TNHH Phúc Anh năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 2.733.185.590 triệu đồng tương ứng với 106%. Điều này phản ánh rằng khi công ty mở rộng quy mô sản xuât cần rất nhiều nguồn vốn từ bên ngoài để thuê mua nhà xưởng, trang thiết bị lao động để phục vụ cho sản xuất. Nhờ có công tác tạo động lực cho người lao động mà công ty TNHH Phúc Anh từ số vốn hơn 5 tỷ vào năm 2007 đã tăng lên hơn 7 tỷ tạo điều kiện cho công ty mở rộng quy mô sản xuất và tạo điều kiện vật chất và tinh thần cho người lao động được nâng lên. 2.1.5 Cơ cấu lao động Bảng 6 : Cơ cấu lao động tại công ty TNHH Phúc Anh ĐVT : Người Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007 2006 2007 2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tổng số lao đông 37 60 90 23 62% 30 50% 1.Phân theo tính chất lao động Gián tiếp 12 18 22 6 50% 4 22% trực tiêp 25 42 68 17 68% 26 52% 2.Phân theo giới tính Nam 30 40 70 10 33% 30 75% nữ 7 20 20 13 185% 0 0% 3. phân theo trình độ Đại học 8 15 22 7 87% 7 47% Cao đẳng 4 5 13 1 25% 8 160% PTTH và trung cấp 25 38 55 10 40% 20 53% Nguồn :Phòng tổ chức hành chính Cơ cấu lao động của công ty TNHH Phúc Anh nhìn chung tương đối ổn định trong những năm qua. Tổng số lao động tính từ năm 2006 trở lại đây tăng mạnh biểu hiện : Từ năm 2006 đến 2007 tăng 23 người tương ứng với 62% và năm 2007 so với năm 2008 tăng 50% điều này cũng thấy rất rõ trong giai đoạn năm 2006 – 2007 công ty mở rộng quy mô sản xuất cần rất nhiều nguồn lao động và đến năm 2008 công ty vẫn tiếp tục tuyển nhân lực nhưng ít hơn so với năm 2007. Số lượng nam và nữ của công ty có sự chênh lệch do nghành nghề kinh doanh có tính chất đặc thù vì công việc sủa chữa và bảo dưỡng cần nhiều nhân lực Nam hơn còn nhân lực Nữ giới chủ yếu phân bố ở vị trí văn phòng. Do tính chất của ngành rất đặc thù nên chỉ cần đến nhiều nhân lực có trình độ từ cao đẳng và trung cấp nghề. Đây là sự phân bố hợp lý với mô hình kinh doanh của công ty, đặc biệt với nhân lực ở khối văn phòng như quản lý, kế toán cần có trình độ chuyên môn cao hơn. Nhờ có công tác tạo động lực cho người lao động mà công ty có 37 lao động từ năm 2006 đã tăng lên 90 lao động vào năm 2008 điều này là một biểu hiện rất tốt so với công ty nhưng đối với các công ty khác thì công ty cần phải phát huy nhiều hơn nữa. 2.1.6 Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới Với việc đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng thì quy mô sản xuất của Công ty ngày càng tăng, Công ty có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ và bảo dưỡng các sản phẩm chất lượng cao phục vụ cho việc đi lại của người dân thành phố Hà Nội và các khu vực lân cận thành phố Bên cạnh đó thì các xưởng bảo dưỡng sửa chữa xe máy, ôtô và các khu vực bến bãi đều được đầu tư nâng cao chất lượng máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng, đồng thời cũng cần phải nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên và tích cực nghiên cứu tìm và mở rộng thị trường trong và ngoài nước.Công ty phấn đấu trong giai đoạn tới đạt một số chỉ tiêu dưới đây : Bảng 7 : Phương hướng sửa chữa và bảo dưỡng ôtô và xe máy của Công ty giai đoạn 2007-2010. Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 2008 2009 2010 Sản lượng xe máy Nghìn cái/năm 7.200 10.800 16.200 18.000 Sản lượng ô tô Nghìn cái/năm 1.440 2.160 2.520 3.600 Tổng doanh thu Tỷ đồng 2.5 1.5 4 6 Lợi nhuận Tỷ đồng 522 700 650 800 Vốn điều lệ Tỷ đồng 10 10 12 15 Tổng số CBCNV Người 60 90 150 150 TNBQLĐ Triệu đồng 1,3 1,4 1,5 1,7 Nguồn : Phòng tổ chức hành chính 2.2 Thực trạng công tác tạo động lực tại công ty TNHH Phúc Anh 2.2.1 Về vấn đề tiền lương và thu nhập của người lao động với tạo động lực lao động Như đã trình bày ở phần cơ sở lý luận, tiền lương và thu nhập mà người lao động nhận được có ảnh hưởng rất lớn tới động lực của người lao động bởi vì phần đông lao động tại công ty là ở các tỉnh lẻ, ở các vùng nông thôn, nơi mà cuộc sống của họ và gia đình họ còn gặp nhiều khó khăn.Vì vậy việc quyết định lên thành phố làm việc thì vấn đề đầu tiên người ta quan tâm là tiền lương và thu nhập mà họ nhận được bởi vì tiền lương họ nhận được không chỉ phục vụ các sinh hoạt của họ trên này mà một phần trong đó được gửi về quê cho người thân của họ.Vậy thực trạng công tác tiền lương tại nhà máy như thế nào ?Bao gồm các hình thức trả lương nào ? Nó có ưu, nhược điểm gì ? Đơn giá tiền lương mà công ty xây dựng đã phù hợp chưa ? Và đặc biệt mức tiền lương mà người lao động nhận được có đảm bảo cuộc sống của họ và gia đình họ chưa ? Đã tạo ra động lực lao động cho họ chưa ? 2.2.1.1 Các hình thức trả lương 2.2.1.1.1 Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Đối với công nhân sửa chữa và bảo dưỡng xe máy - Lương cứng: 2.000.000VNĐ/Tháng - Lương mềm : 10.000VNĐ/Cái - Phụ cấp ăn trưa: 10.000VNĐ Đối với công nhân sửa chữa và bảo dưỡng ôtô - Lương cứng: 2.500.000/Tháng - Lương mềm: 200.000/Cái - Phụ cấp ăn trưa : !0.000VN Trong tình hình hiện nay, khi mà giá cả ngày càng leo thang cộng với thời gian công sức mà người công nhân bỏ ra thì mức khuyến khích này chưa phải là đã cao và do vậy cũng chưa thể tạo động lực cho công nhân, họ chưa thực sự tích cực tham gia vào các khoá đào tạo này, phần đa là những công nhân nhà có điều kiện.Vì vậy đòi hỏi Nhà máy trong thời gian tới cần cân nhắc lại và đưa ra mức khuyến khích cao hơn nhăm thu hút công nhân tham gia đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của mình, đồng thời làm tái sản xuất sức lao động cho người lao động có đầy đủ sức khoẻ, trình độ tham gia vào quá trình lao động tiếp theo có như vậy NSLĐ của họ và công ty ngày càng được nâng lên. 2.2.1.1.2 Đối với cán bộ văn phòng Bảng 8 : Bảnglương hàng tháng của cán bộ văn phòng ĐVT : nghìn đồng Stt Chức vụ Lương ngày Lương thời gian Các khoản phụ cấp khác Tổng lương Công Lương Xăng xe Ăn trưa Điện thoại 1 Giám Đốc 250.000 26 6.500.000 300.000 390.000 200.000 7.390.000 2 Trưởngphòng 100.000 26 2.600.000 300.000 300.000 200.000 3.400.000 3 Phó Phòng 80.000 26 2.080.000 300.000 300.000 200.000 2.880.000 4 Nhân Viên 60.000 26 1.560.000 300.000 300.000 100.000 2.260.000 5 Tổng Cộng Nhìn vào bảng lương trên ta thấy công ty trả lương cho nhân viên văn phòng bằng hình thức trả lương theo thời gian. So với các doanh nghiệp lớn thì mức tiền lương như trên là tương đối thấp, nhưng so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì mức tiền lương như trên là trung bình không cao cũng không thấp so với thị trường, Nhưng vì hiện nay xu thế đất nước ta đang trong tình trạng lạm phát với những đồng lương như trên sẽ không đáp ứng các nhu cầu của nhân viên, mặt khác hầu hết các nhân viên trong công ty đều là những lao động ở tỉnh lẻ lên thành phố lập nghiệp và họ phải chịu rất nhiều các chi phí khác như nhà ở, điện, nước, chi phí ăn, ở, mặcChính vì thế công ty phải cân nhắc lại và đưa ra mức lương phù hợp đối với từng vị trí để khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn để doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn 2.2.1.1.3 Đối với công nhân dọn vệ sinh và bảo vệ Khoán 600.000 VNĐ/26 ngày công 2.2.1.2 Cách xây dựng đơn giá tiền lương Đơn giá tiền lương trả cho công nhân sản xuất Mức lương 1 tháng /30 công ĐGTL trả CN = -------------------------- ĐMLĐ ĐGTL làm thêm giờ = ĐGTL * 200% 2.2.1.3 Đánh giá của việc tạo động lực Mặt tích cực Việc xác định các đối tượng khác nhau để trả lương là hợp lý và chính xác. Điều đó tạo điều kiện để tiền lương có thể đánh giá năng lực làm việc, mức đóng góp của người lao động cho công ty. Việc công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân có ưu điểm là mối quan hệ giữa tiền lương mà người công nhân nhận được và kết quả lao động của họ là thể hiện rõ ràng, làm nhiều thì hưởng nhiều và ngược lại. Do đó kích thích công nhân cố gắng nâng cao NSLĐ nhằm nâng cao thu nhập của mình. Đồng thời hình thức này còn có ưu điểm là tính toán tiền công đơn giản, công nhân có thể dễ dàng tính được số tiền công mà họ nhận được sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Công ty luôn trả lương đúng thời gian quy định vào ngày 30 hàng tháng. Điều này góp phần ổn định đời sống cho người lao động và tạo cảm giác yên tâm cho người lao động. Điều này cũng góp phần tạo ra động lực cho người lao động Mặt hạn chế Một nhược điểm đầu tiên cũng xuất phát từ việc công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là làm cho công nhân ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, dụng cụ lao động ít chăm lo đến công việc chung của tập thể mà chỉ quan tâm đến thành tích của mình sao có thu nhập cao. Đơn giá sản phẩm mà người công nhân nhận được còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sản lượng kế hoạch, định mức lao động và như vậy cần đảm bảo tính toán và đo lường đúng đắn các yếu tố này để đảm bảo tiền lương cho người lao động. 2.2.2 Chế độ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi với tạo động lực lao động 2.2.2.1 Theo quy định của công ty Về thời gian làm việc - Công ty áp dụng chế độ thời gian làm việc 8 giờ mỗi ngày, - Làm các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 và 1/2 ngày thứ bảy hàng tuần - Người lao động làm việc trong văn phòng và nghiệp vụ phải theo giờ hành chính - Người lao động làm việc ở vị trí bảo vệ, làm việc theo chế độ ca kíp, tuỳ thuộc theo yêu cầu của người phụ trách đơn vị bố trí sắp xếp. - Người lao động là lái xe, thủ kho, công nhân vận hành máy móc thiết bị làm việc theo yêu cầu của công việc và người phụ trách bộ phận trên cơ sở phối hợp mang tính logíc để công việc đạt hiệu qủa cao - Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Công ty áp dụng chế độ thời gian làm việc 8 giờ mỗi ngày, Mỗi ngày 2 ca. Ca thứ nhất từ 6 giờ sáng đến 2 giờ chiều, ca thứ hai từ 2 giờ chiều đến 10 giờ tối. Người lao động làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và làm ½ ngày thứ 7. Giám đốc và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ trong các trường hợp sau : Xử lý sự cố trong sản xuất Giải quyết công việc cấp bách như : đơn đặt hàng nhiều, sắp phải đến thời hạn giao hàng... Trong trường hợp phải đối phó hoặc khắc phục hậu quả nghiêm trọng do thiên tai, dịch hoạ, hoả hoạn, dịch bệnh tràn lan...hoặc vì các lý do khách quan khác thì giám đốc có quyền huy động làm thêm vượt quá quy định nhưng phải thoả thuận với đại diện của người lao động. - Đối với cán bộ quản lý : Công ty áp dụng chế độ thời gian làm việc 8 giờ mỗi ngày, Làm các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 và 1/2 ngày thứ bảy hàng tuần. Người lao động làm việc phải theo giờ hành chính từ 8 giờ đến 14 giờ 30 -Đối với công nhân dọn vệ sinh, và bảo vệ : Người lao động làm việc ở vị trí bảo vệ, làm việc theo chế độ ca kíp, tuỳ thuộc theo yêu cầu của người phụ trách đơn vị bố trí sắp xếp Về thời gian nghỉ ngơi Người lao động được nghỉ ít nhất 30 phút giữa ca làm việc Ngày nghỉ hàng tuần vào ngày chủ nhật và ½ ngày thứ 7 Nghỉ các ngày lễ, tết theo quy định của nhà nước có hưởng lương cụ thể : Tết dương lịch : 1 ngày Tết âm lịch : 4 ngày ( Có thể nhiều hơn hoặc ít hơn tuỳ vào khối lượng công việc sản xuất kinh doanh) Ngày 30/4 : 1 ngày Ngày 1/5 : 1 ngày Ngày 2/9 : 1 ngày Ngày giỗ tổ 10/3 :Nghỉ 1 ngày Bản thân kết hôn : 3 ngày Con kết hôn : 1 ngày Bố mẹ(Cả bên vợ lẫn bên chồng) chết, vợ hoặc chông chết, con chết : 3 ngày Một số quy định khác về thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi Cán bộ công nhân viên phải đến truớc giờ làm việc từ 10 đến 15 phút để chuẩn bị sản xuất, công tác, giao nhận ca. Trong thời gian làm việc không được làm việc riêng như tắm giặt, nói chuyện, ăn quà...Nếu vi phạm mỗi trường hợp vi phạm sẽ bị phạt 50.000 đồng Trong ca làm việc không được bỏ vị trí làm việc. Nếu cần ra khỏi nơi làm việc thì cần có giấy ra cổng có chữ ký của giám đốc hoặc người phụ trách được ủy quyền. Mọi trường hợp nghỉ phép, nghỉ việc riêng đều phải làm đơn xin phép nêu rõ lý do và chỉ được nghỉ nếu có sự cho phép của cán bộ quản lý Không bố trí làm thêm giờ với lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 trở lên hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.Trong trường hợp cần thiết, nếu cần huy động phải được sự đồng ý của người lao động. Những trường hợp nghỉ việc riêng đột xuất ½ hoặc 01 ngày: ngay ngày hôm sau phải làm đơn báo cho Phòng HC-NS. Nếu có lý do chính đáng thì được hưởng 100% lương ngày lao động đó. Trường hợp không có lý do chính đáng hoặc không có đơn báo cáo Phòng TC-HC, ngoài việc không được hưởng lương ngày nghỉ đó, đồng thời cắt thưởng tháng Trường hợp nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương nhiều ngày: Phải làm đơn thông qua lãnh đạo Ban/Phòng trực tiếp quản lý, gởi Ban/Phòng HC-NS trình GĐ giải quyết, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến công việc chung thì sẽ được giải quyết Chấm Công : - Hàng ngày đều có chấm công làm cở sở cho việc tính lương vào ngày 30 hàng tháng - Làm cả ngày được tính là 01 (một) công lao động - Làm ½ ngày tính là ½ (nửa) công lao động 2.2.2.2 Tình hình thực tế chế độ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi Nhìn chung thì công ty và công nhân đều chấp hành nghiêm chỉnh nội quy về thời gian làm việc và nghỉ ngơi do Công ty đề ra. Tuy nhiên vẫn có sự chênh lệch giữa quy định đề ra và thực tế thực hiện : Về phía công ty Việc quy định chế độ thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh mà công ty đã đề ra. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện có nhiều yếu tố khách quan tác động làm cho thời gian làm việc của người lao động tăng lên đồng thời làm cho thời gian nghỉ ngơi của người lao động giảm đi và ngược lại như do yêu cầu của khách hàng, do hỏng hóc máy móc, thiếu dụng cụ sửa chữa và bảo dưỡng...Tuy nhiên, công ty vẫn tuân thủ những quy định của pháp luật về việc quy định làm thêm giờ, đó là không quá 4 giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm. Về phía công nhân Như đã biết phần đông công nhân là những người ở các vùng nông thôn, xa gia đình, chưa có tác phong công nghiệp nên vẫn còn tình trạng đi muộn, nghỉ không lý do. Theo thống kê của bộ phận thống kê thì tỷ lệ công nhân đi muộn là khá cao(30%). Với những trường hợp vi phạm thì người lao động cũng nghiêm chỉnh chấp hành xử lý vi phạm như quy định. 2.2.2.3 Nhận xét chế độ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của công ty Việc quy định về chế độ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi cuả công ty là theo đúng pháp luật lao động. Nhờ đó mà tạo tâm lý yên tâm nơi người lao động, họ tin tưởng vào công ty và cảm thấy mình đựơc tôn trọng. Quy định công khai, rõ ràng quyền lợi cũng như trách nhiệm trong việc thực hiện chế độ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động. Qua đó tạo nên trật tự kỷ luật trong lao động. Tình trạng người lao động đi muộn hay nghỉ không có lý do vẫn tồn tại nhưng chiếm tỷ lệ rất ít. Tuy nhiên, bên cạnh nhũng quy định về thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi thì chưa có những hình thức xử lý những vi phạm thích đáng đi kèm nhằm xiết chặt kỷ luật cho người lao động. 2.2.3 Các chế độ phúc lợi cho người lao động với tạo động lực lao động 2.2.3.1 Theo quy định của công ty Phụ cấp điện thoại : - Nhân viên có nhu cầu điện thoại phục vụ công tác được Lãnh đạo ban phòng đề xuất, GĐ duyệt: 150.000 - 200.000 đồng /tháng - Về thanh toán phụ cấp điện thoại : cấp bằng card điện thoại Phụ cấp công tác phí xăng xe (hay phụ cấp đi lại): - Ban GĐ công tác trong nước : Dùng xe của Công ty được công ty hỗ trợ tiền xăng. - Nhân viên phải đi công tác trong thành phố do GĐ Công ty xét duyệt danh sách (nếu xe tự túc): 100.000 – 300.000 đồng tháng. Thưởng các ngày Lễ, Tết : - Các ngày: Tết dương lịch; lễ 30/4 ; 1/5; lễ 2/9, 1ễ Giỗ Tổ Hùng Vương (ngày 10/3 âm lịch): 200.000 – 500.000 đồng/ngày lễ/người. Riêng Tết Nguyên đán thưởng phối hợp với tổng kết thưởng cả năm. - Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3: 100.000 đồng/ nữ CB-NV. - Ngày thành lập Hội LHPN Việt Nam 20/10: 100.000đồng/nữ CB-NV - Ngày thành lập công ty : 200.000 đồng Nghỉ mát Hàng năm Ban Lãnh đạo các Công ty phối hợp với Công đoàn tổ chức cho CB-NV đi nghỉ mát một lần/năm vào những dịp nghỉ lễ, tết. Thăm hỏi, hiếu, hỉ, ốm đau, sinh nhật: Số tiền được trích từ quỹ Công đoàn của Công ty cụ thể như sau : Đám cưới bản thân CBNV công ty: 500.000 đ/người. Nếu kết hôn với người làm cùng công ty thì cả 2 người được nhận tiền mừng. - Mừng sinh con: CB -NV khi sinh con được mừng 300.000 đ/cháu. - Thăm hỏi ốm đau CB-NV: thăm hỏi 300.000 đ. - Bố mẹ vợ, bố mẹ chồng và vợ, chồng ốm đau: 300.000 đ/lần - Bố mẹ vợ, bố mẹ chồng, vợ(chồng), con cái chết: phúng viếng 500.000 đồng (Trường hợp có anh, em hoặc vợ, chồng cùng làm công ty thì chỉ một người được hưởng chế độ này - Sinh nhật bản thân CB-NV: 200.000 đ/người. Thủ tục để được hưởng các chế độ trợ cấp thăm viếng, hiếu hỷ phải liên lạc báo qua Công đoàn cơ sở trình Ban Giám đốc xét duyệt. Bảo hiểm Xã hội. Công ty luôn khuyến khích người Lao động đóng bảo hiểm Xã hội và Công ty đã và đang hỗ trợ Tiền đóng bảo hiểm cho người lao động trong công ty. Công ty hỗ trợ 17% mức lương cơ bản và người lao động chỉ phải đóng 6% mức lương cơ bản trên tổng số 23% mức lương cơ bản phải đóng bảo hiểm. Nếu người lao động muốn đóng bảo hiểm cao hơn so với mức lương cơ bản thì mức hỗ trợ của công ty sẽ không phải là 17% mà tuỳ thuộc vào mức bảo hiểm người lao động muốn đóng ( mức hỗ trợ sẽ dưới 17%) Khi người lao động không muốn tham gia bảo hiểm xã hội thì Công ty cũng không ép buộc. 2.2.3.2 Tổ chức thực hiện Nhìn chung các quy định phúc lợi của công ty đã tương đối đầy đủ và thực hiện đúng theo quy định đã đề ra nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động, đồng thời làm tăng uy tín của công ty, làm cho người lao động cảm thấy thoải mái hăng say làm việc từ đó giúp tuyển mộ và gìn giữ một lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao. Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời giúp giảm bớt gánh nặng của xã hội trong việc chăm lo người lao động như BHXH, BHYT Trong công ty có gần 100 người bao gồm cả khối quản lý và khối công nhân thì có 73 người được đóng BHXH chiếm hơn 60% tổng số lao động toàn công ty. Hơn nữa công ty không có tình trạng nợ đóng BHXH mà thực hiện đóng đầy đủ cho người lao động, nhờ đó mà người lao động yên tâm lao động, gắn bó trung thành với công ty Về phía người lao động, do cuối tháng phòng tổ chức hành chính tính ra tiền lương, tiền công thực lĩnh của mình sau khi trừ đi một khoản mà Công ty trích ra để đóng bảo hiểm nên tình trạng công nhân nợ tiền bảo hiểm là không có hoặc nếu có thì chiếm tỷ lệ rất thấp. Do đời sống của công nhân còn thấp, phần đa là ở nông thôn cuộc sống còn khó khăn nên hàng tháng phải trích ra một khoản để đóng bảo hiểm thì thái độ của họ nhiều khi cũng không muốn tham gia song để đảm bảo quyền lợi của mình sau này họ vẫn tham gia. Tuy nhiên vẫn còn gần 40% số công nhân vẫn chưa tham gia bảo hiểm trong đó một bộ phận là công nhân mới ký hợp đồng lao động và một bộ phận do hoàn cảnh gia đình quá khó khăn. 2.2.3.3 Nhận xét về chế độ phúc lợi của công ty Công ty đã có những chế độ phúc lợi nhất định liên quan đến người lao động và được tổ chức thực hiện đầy đủ, công khai và đồng đều. Các hình thức phúc lợi của công ty chưa chú ý tới các giá trị tinh thần mà nghiêng về các giá trị vật chất.Tuy nhiên giá trị của các phúc lợi vật chất ấy cũng chưa phải là lớn. 2.2.4 Công tác đào tạo và phát triển nghề cho người lao động 2.2.4.1 Công tác đào tạo, thi tay nghề Đối tượng: Áp dụng cho công nhân công nghệ, thợ bảo dưỡng, sửa chữa máy, sửa chữa điện, công nhân phục vụ hiện đang công tác tại công ty. Tiêu chuẩn dự thi - Tiêu chuẩn về thời gian Thời gian tối thiểu giữa hai kỳ nâng bậc : Bậc 1 thi lên bậc 2 : 3 năm Bậc 2 thi lên bậc 3 : 4 năm Bậc 3 thi lên bậc 4 : 5 năm Bậc 4 thi lên bậc 5 : 5 năm Bậc 5 thi lên bậc 6 : 5 năm Bậc 6 thi lên bậc 7 : 7 năm - Tiêu chuẩn về mức độ hoàn thành công việc Hoàn thành công việc được giao về năng suất và chất lượng theo quy định. Số năm đạt lao động giỏi cấp công ty giữa hai kỳ nâng lương tối thiểu phải đạt tối thiểu từ 50% thời gian làm việc tại công ty trở lên Có đủ sức khoẻ để thực hiện được tay nghề bậc lương được nâng(Công nhân xếp loại sức khoẻ từ loại 3 trở lên) - Tiêu chuẩn nâng xét bậc: Công nhân dự thi được xét nâng bậc lương phải đạt các tiêu chuẩn sau : Điểm thi lý thuyết: Bậc 1 thi lên bậc 2 : 6 điểm trở lên Bậc 2 thi lên bậc 3 : 6,5 điểm trở lên Bậc 3 thi lên bậc 4 : 7 điểm trở lên Bậc 4 thi lên bậc 5  7,5 điểm trở lên Bậc 5 thi lên bậc 6 : 8 điểm trở lên Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật + Đòi hỏi công nhân ở một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được những công việc nhất định trong thực hành. + Đòi hỏi người công nhân có sự hiểu biết nhất định về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm để hoàn thành công việc. Các tiêu chuẩn khác Áp dụng cho công nhân dự thi lên bậc 5, 6,7. Ngoài các tiêu chuẩn xét ở trên công nhân phải đạt thêm các tiêu chuẩn sau : Phải thuộc và nắm vững các thao tác, các hướng dẫn công việc Hoàn thành một chuyên đề do phòng KTSX giao cho Phải có một sáng kiến hoặc hợp lý hoá sản xuất trong thời gian giữ bậc lương Hoàn thành tốt công việc được giao đòi hỏi yêu cầu cao về kỹ thuật Tự nghiên cứu tìm hiểu một số kiến thức chuyên môn của của ngành. 2.2.4.2 Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển nghề cho người lao động - Tiêu chí đào tạo : Đào tạo mới + Đối với những lao động chưa có tay nghề công ty sắp xếp bố trí người lao động làm ở những bộ phận đơn giản đồng thời cử những lao động có tay nghề cao hơn chỉ bảo hướng dẫn. Với những hình thức đào tạo như thế này người lao động vừa được học việc vừa có lương và làm cho người lao động cảm thấy yên tâm làm việc cống hiến hết sức mình cho công ty + Đối với những lao động do yêu cầu công việc cần phải chuyển sang làm một công việc khác thì doanh nghiệp tổ chức cử đi học tại các trường chuyên nghiệp và chi phí cho việc học tập này công ty hỗ trợ 70% học phí và hàng tháng người lao động vẫn được hưởng 100% lương. Điều này làm cho người lao động cảm thấy mình được quan tâm vừa có lương vừa được đi học và cũng cống hiến hết sức mình cho sự phát triển của công ty Đào tạo lại + Đối với những lao động cần nâng cao trình độ chuyên môn thì công ty sẽ tạo điều kiện cho người lao động đi học trong một khoảng thời gian dài để người lao động yên tâm học hành và đóng góp những kỹ năng cho công ty ngày càng phát triển và có chỗ đứng trên thị trường + Do yêu cầu về công nghệ vì máy móc trang thiết bị quá thô sơ và cũ và trình độ của người lao động không đáp ứng nhu cầu của máy móc thiết bị và kỹ thuật của những loại xe máy và ôtô mới nên công ty cần phải có một kế hoạch cho người lao động đi học lại nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu của khách hàng đem lại doanh thu cao cho công ty + Đối với những lao động mới vào nghề còn đang lơ mơ trong công việc và chưa có kinh nghiệm vì thế công ty cần phải cử người lao động có trình độ chuyên môn cao hơn kèm cặp giúp đỡ - Kế hoạch đào tạo Bảng 9 : Kế hoạch đào tạo STT Tên bộ phận Số lượng đào tạo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2145.doc
Tài liệu liên quan