MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương 1: Lý luận chung về kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại
1.1. Tổng quan về thị trường ngoại hối
1.1.1. Khái niệm về thị trường ngoại hối
1.1.2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường ngoại hối
1.1.4. Chức năng của thị trường ngoại hối
1.1.5. Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối
1.1.5.1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ
1.1.5.2. Các ngân hàng thương mại
1.1.5.3. Những nhà môi giới ngoại hối
1.2.4. Các Ngân hàng trung ương
1.2.Tỷ giá và các giao dịch ngoại hối
1.2.1. Tỷ giá
1.2.1.1. Khái niệm tỷ giá
1.2.1.2. Các loại tỷ giá
1.2.1.3. Các phưong pháp yết giá
1.2.2. Các giao dịch trên thị trường ngoại hối
1.2.2.1. Giao dịch ngoại hối giao ngay
1.2.2.2. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn
1.2.2.3. Giao dịch tiền tệ tương lai
1.2.2.4. Giao dịch hoán đổi ngoại hối
1.2.2.5. Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ
1.3. Vai trò Ngân hàng thương mại trong kinh doanh ngoại hối
1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh ngoại hối
1.4.1. Nhân tố chủ quan
1.4.2. Nhân tố khách quan
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội
2.1.2.1. Về cơ cấu tổ chức
2.1.2.2. Kết quả kinh doanh trên các mặt chủ yếu
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Hà Nội
2.2.1. Mục đích kinh doanh ngoại tệ
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Hà Nội
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Một số tồn tại
2.3.3. Nguyên nhân
Chương 3: Những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo& PTNT Hà Nội
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Hà Nội
3.2.1. Phát huy mạnh mẽ nhân tố con người
3.2.2. Khai thác triệt để các nguồn ngoại tệ
3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý hiệu quả
3.2.4. Các giải pháp nghiệp vụ
3.2.5. Một số giải pháp kinh doanh khác
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam
Kết luận
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1913 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tin. Bình quân 31,4 ngày/1cán bộ/1năm.
+ Công tác kiểm tra kiểm soát được chú trọng cả chất lượng và số lượng kết hợp cả hai hình thức kiểm soát tại chỗ và kiểm soát từ xa, chi nhánh coi đây là nhiệm vụ thường xuyên và hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, an toàn kho quỹ, quản lý thẻ phiếu trắng trong giao dich, an toàn tài sản hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
+ Công tác thi đua khen thưởng được phát động thường xuyên, đẩy mạnh vai trò côngtác đoàn thể công đoàn. Đoàn thanh niên, phụ nữ, dân quân tự vệ, phát huy sáng kiến cải tiến nghiệp vụ, động viên khen thưởng kịp thời các tổ chức và cá nhân lao động xuất sắc, những gương người tốt việc tốt.
Năm 2004, NHNo& PTNT Hà Nội với tinh thần quyết tâm và sự đoàn kết nhất trí cao của đảng ủy, ban giám đốc cùng tập thể cán bộ nhân viên và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp chính quyền, các ban ngành từ trung ương đến địa phương, sự chỉ đạo sâu sát của ngân hàng cấp trên, sự cộng tác tích cực của khách hàng đã giúp chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh và đạt kết quả tốt góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa thủ đô.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo& PTNT Hà Nội.
2.2.1. Mục đích kinh doanh ngoại tệ:
a/ Thoả mãn nhu cầu của khách hàng:
Khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng góp phần tạo nên thành công của mỗi ngân hàng. Hoạt động của NHTM nói chung và của NHNo&PTNT hà nội nói riêng thì mục đích chính là thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Để làm được điều này, Ngân hàng đã tích cực hoạt động, tìm tòi và tạo lòng tin đối với khách hàng bằng việc đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Mặc dù hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng còn nhiều hạn chế nhưng với sự nỗ lực và ý chí quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng đã ngày một củng cố niềm tin, tạo được uy tín và giữ được quan hệ cũng như phát triển các mối quan hệ đối với khách hàng.
Khách hàng không chỉ là một trong những nhân tố duy trì và phát triển hoạt động ngân hàng mà còn là thành phần quan trọng giúp ngân hàng nâng cao vị thế, uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường. Nếu ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng đến tham gia giao dịch và quan hệ thì điều đó chứng tỏ ngân hàng là một địa chỉ rất đáng tin cậy và sẽ góp phần giúp ngân hàng đạt được mục tiêu đề ra.
Chính vì vậy, chi nhánh luôn chú trọng, quan tâm tới khách hàng. Toàn thể cán bộ trong chi nhánh luôn tân tâm và phục vụ nhiệt tình chu đáo đối với tất cả khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Chi nhánh đã từng bước đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc làm này chắc chắn sẽ tạo nên hiệu quả kinh doanh cũng như nâng cao uy tín của chi nhánh trên thị trường.
b/ Phòng ngừa rủi ro ngân hàng gặp phải trong kinh doanh ngoại tệ:
Sự khác biệt giữa các loại ngoại tệ khác nhau dẫn tới sự chênh lệch giữa tài sản và nguồn của ngân hàng bằng ngoại tệ, các khoản cho vay, các khoản nợ bằng ngoại tệ cũng như các đồng ngoại tệ khác. Nhu cầu phòng tránh rủi ro tài chính, điều tiết rủi ro ngoại hối liên quan đến hoạt động của các nhân viên kinh doanh ngoại hối, hoạt động quản lý khách hàng cũng như quản lý rủi ro của bản thân ngân hàng từ các giao dịch thương mại và tài chính, từ tài sản và nguồn.
- Rủi ro về tỷ giá và lãi suất:
Tất cả các ngân hàng có trạng thái ngoại hối mở dương với một loại ngoại tệ đều gặp phải rủi ro mất mát nếu ngoại tệ đó mất giá. Ngân hàng tồn tại trạng thái ngoại tệ âm sẽ gặp rủi ro nếu ngoại tệ đó lên giá. Ngay cả khi ngân hàng có một báo cáo cân đối ngoại tệ, ngân hàng cũng không thể tránh khỏi rủi ro ngoại hối nếu thời hạn giao dịch của các ngoại tệ bên tài sản và nguồn vốn không đồng nhất.
NHNo&PTNT Hà Nội đã hạn chế rủi ro về tỷ giá trong giao dịch bằng cách:
+ Sử dụng VND huy động được mua USD trên thị trường ngay khi cam kết bán cho khách hàng. Như vậy ngân hàng mất chi phí về chiếm dụng vốn trong suốt thời gian hiệu lực của cam kết bán ngoại tệ.
Sau đó ngân hàng đem USD vừa mua được đầu tư tiền gửi tại NHNN để hưởng lãi suất tiền gửi USD.
+ Tại thời điểm thanh toán L/C của khách hàng, NH cho khách hàng vay USD cho đến khi thực hiện bán USD cho khách hàng, NH sẽ được hưởng lãi tiền vay.
+ Đồng thời tại thời điểm thanh toán L/C, thu phí thanh toán quốc tế.
Từ các khoản thu chi NH phải lên cân đối để tính được tỷ giá sẽ bán cho khách hàng tại thời điểm trả nợ vay sao cho đảm bảo kinh doanh có lãi và tỷ suất lợi nhuận ngang bằng với phương án cho vay VND.
Vì vậy trước biến động không ngừng của nền kinh tế cũng như chính trị trên Thế giới, chi nhánh vẫn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thông suốt và ổn định.
- Rủi ro hoạt động:
Rủi ro này liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng như: thanh toán chậm, sai số lượng, sai đối tượng, không tuân thủ các hướng dẫn về thanh toán… thì ngân hàng phải gánh chịu các khoản mất mát khác. Rủi ro này có thể hạn chế bằng cách xác định và thực hiện một cách chính xác các nhiệm vụ đặt ra.
Thực tiễn cho thấy, công tác quản lý rủi ro ngoại hối đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Tăng cường quản lý rủi ro ngoại hối sẽ thúc đẩy hoạt động của ngân hàng trên thị trường ngoại hối có hiệu quả hơn: kinh doanh có lãi, bảo toàn vốn và phân tán rủi ro cho các nghiệp vụ khác.
c/ Tăng doanh lợi cho Ngân hàng từ các khoản phí dịch vụ
Đối với mỗi ngân hàng thì mục đích cuối cùng mà các ngân hàng muốn đạt được chính là lợi nhuận. Thoả mãn nhu cầu khách hàng, tạo uy tín, niềm tin đối với khách hàng, phòng tránh những rủi ro mà ngân hàng gặp phải… thì cái đích cuối cùng vẫn là nhằm thu được lợi nhuận cho ngân hàng. Chi nhánh đã tích cực đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, tìm ra những giải pháp tốt nhất để khắc phục những hạn chế, đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Toàn thể cán bộ trong chi nhánh ( đặc biệt là Phòng Kế hoạch nguồn vốn) luôn ý thức và cố gắng mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ vì đây là một lĩnh vực kinh doanh góp phần bổ sung thu nhập cho ngân hàng.
Đã nói đến kinh doanh thì dù là lĩnh vực gì suy đến cùng vẫn là để thu lợi nhuận. Bởi vì lợi nhuận là cơ sở tồn tại và phát triển của tất cả các chủ thể kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và của lĩnh vực ngân hàng nói riêng., là nền tảng cho tái sản xuất mở rộng. Do đó việc ngân hàng tham gia kinh doanh ngoại tệ bên cạnh mục đích chính là lợi nhuận thì mục tiêu cốt lõi trong hoạt động ngân hàng trước tiên phải là an toàn vốn. Vì vậy ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận thông qua nhận thức, theo dõi tình hình biến động kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước để đưa ra quyết định đúng đắn.
Trong kinh doanh ngoại tệ, các khoản phí thu được từ việc làm đại lý bán buôn, bán lẻ cho khách hàng chỉ là những khoản thu thứ yếu, là nguồn bổ sung thu nhập cho ngân hàng. Nhưng đã nói đến kinh doanh là phải biết nắm bắt và vận dụng khai thác những lĩnh vực còn mới để thu được lợi nhuận dù là những khoản thu nhỏ nhất.
Mặc dù kinh doanh ngoại tệ còn mới mẻ, hoạt động kinh doanh còn chưa phát triển mạnh mẽ nhưng đây là một trong những lĩnh vực kinh doanh có tiềm năng và nếu khai thác tốt lĩnh vực này thì chắc chắn sẽ thu được hiệu quả cao.
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Hệ thống văn bản quản lý kinh doanh ngoại hối của Nhà nước và NHNN Việt Nam:
- Nghị định 63/1998/NĐ- CP nghị định của Chính phủ về quản lý ngoại hối ban hành ngày 17/ 08/1998.
- Quyết định 17/1998/QĐ- NHNN7 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 10/ 01/1998 về quy chế hoạt động giao dịch ngoại hối.
- Quyết định 18/1998/QĐ- NHNN7 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 10/ 01/1998 về việc quy định nguyên tắc ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động giao dịch hối đoái kỳ hạn, hoán đổi.
- Quyết định 1081/ 2002/ QĐ- NHNN về trạng thái ngoại tệ đối với các TCTD được phép kinh doanh ngoại hối.
- Nghị định 64/1999/QĐ- NHNN7 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc công bố tỷ giá hối đoái của VND với các ngoại tệ ban hành ngày 25/ 02/1999.
- Quyết định 1278/ 2001/ QĐ- NHNN7 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế hoạt động của Ban điều hành quản lý Dự trữ ngoại hối Nhà nước ngày 09/ 10/2001.
- Quyết định 101/1999/ QĐ- NHNN9 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
Hệ thống và văn bản pháp lý về kinh doanh ngoại hôí tại NHNN&PTNT Hà Nội.
- Quyết định 61/2001 TTG ngày 25/4/2001.
- TT 05/ TT-NHNN ngày 31/5/2001 về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức.
- Quyết định 447/ QĐ-NHNo-QHQT ngày 07/6/2001 ban hành kỹ thuật và nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
- Quyết định 3505/NHNo-QHQT ngày 11/10/2001 hướng dẫn mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm.
- Quyết định 283/2000/QĐ-NHNo 14 ngày25/08/2000 của thống đốc và QĐ số 09/HĐQT-05 ngày 18/01/2001 và hướng dẫn thực hiện quyết định 09/HĐQT của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
- Văn bản 3056/NHNo-QHQT ngày 11/10/2001 hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ mở thư tín dụng trả chậm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
- Văn bản 1301/NHNO-QHQT ngày 05/11/2002 về quy trình mua bán ngoại tệ.
- Văn bản 4496/NHNo-KTKH ngày 17/11/2004 về biện pháp ưu đãi nhăm mở rộng kinh doanh ngoại tệ.
Hiện nay, NHNo&PTNT Hà Nội chủ yếu thực hiện hai nghiệp vụ mua bán ngoại tệ đó là mua bán ngoại tệ giao ngay (Spot), mua bán ngoại tệ kỳ hạn (Forward), mua bán ngoại tệ hoán đổi (nhưng rất ít) và áp dụng theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là một mảng nghiệp vụ của phòng Kế hoạch Nguồn vốn.
a/ Mua bán ngoại tệ giao ngay (Spot):
Hàng ngày vào đầu giờ làm việc, cán bộ giao dịch tiến hành xác định tỷ giá giao ngayVND/USD trên cơ sở: tỷ giá do NHNN công bố và tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Các giao dịch sau đó đều dựa vào tỷ giá này và được sử dụng trong suốt ngày hôm đó. Yết tỷ giá bao gồm cả tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra, tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản. Dựa vào tỷ giá bình quân, tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra được phép + -0,25%.
Chẳng hạn tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay ngày 18/04/2004 như sau:
Loại ngoại tệ
Tỷ giá mua
Tỷ giá bán
Tiền mặt
Chuyển khoản
USD
15800
15823
15825
EUR
20340
20400
20646
JPY
14437
14583
14819
GBY
29490
29700
30233
CHF
13080
13160
13356
AUD
12124
12190
12320
SGD
9450
9540
9674
CAD
12630
12750
12930
HKD
2000
2016
2040
Thủ tục mua bán tuỳ theo đối tượng khách hàng và được thực hiện theo quy trình giao dịch sau:
· Giao dịch mua ngoại tệ:
Đối tượng:
- Khách hàng là các DN có nguồn USD có thể bán lại cho NH
- Khi các DN có nguồn kiều hối từ nước ngoài chuyển về, bắt buộc phải bán lại 40% cho NH ngay khi tiền về tài khoản.
- Khi khách hàng bán ngoại tệ bằng tiền mặt cho NH
- Tỷ giá giao dịch giao ngay có thể theo tỷ giá công bố, có thể theo tỷ giá thoả thuận (nếu thoả thuận thường có lợi cho khách hàng).
Thủ tục:
- Đối với nguồn kiều hối và với khoản 40% kết hối theo quy định, kế toán tự động trích tài khoản ngoại tệ của khách hàng và chuyển VND vào tài khoản tương ứng, tỷ giá mua vào do NH công bố.
- Với các giao dịch mua bán khác thì khách hàng có yêu cầu, kế toán căn cứ theo yêu cầu của khách hàng mua ngoại tệ theo tỷ giá mua vào, không cần phải qua phòng Nguồn vốn duyệt.
- Đối với các giao dịch mua với tỷ giá khác tỷ giá được cộng bố thì kế toán phải chuyển qua phòng nguồn vốn duyệt.
- Trong trường hợp mua giao ngay của các ngân hàng khác, phòng nguồn vốn chủ động thoả thuận và ký kết hợp đồng, sau đó chuyển hợp hợp đồng cho kế toán thực hiện.
Doanh số mua ngoại tệ trong 2 năm qua như sau:
Loại ngoại tệ
Năm 2003
Năm 2004
2003/2004 (%)
USD
92,719,318.21
183,900,009.60
+98,34
EUR
7,542,645.03
35,690,633.34
+373,18
JPY
229,297,041.70
850,190,634.00
+270,78
GBP
52,606.80
45,170.00
-0,16
AUD
180,498.00
163,040.25
-10,7
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2003, 2004)
Hai loại ngoại tệ được sử dụng nhiều nhất trong doanh số mua ngoại tệ là USD và JPY. Trong năm 2004, thì cósự tăng rõ rệt của lượng mua EUR và JPY chứng tỏ sự gia tăng trong quan hệ quốc tế với Châu Âu và Nhật Bản.
· Giao dịch bán ngoại tệ:
Đối tượng:
- Khi khách hàng là TCKT mua USD với số lượng nhỏ
- Khi TCKT mua USD với số lượng tương đối lớn nhưng là khách hàng đặc biệt của ngân hàng như:
Có nguồn USD bán giao ngay cho NH với số lượng xin mua trong hạn mức
Số ngoại tệ xin mua được sử dụng vào mục đích liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của NH, các nguồn thu (lãi vay, phí thanh toán quốc tế…) đủ bù đắp chi phí.
- Đối với cá nhân xin mua USD để chi cho các hoạt động thanh toán nước ngoài phải có đầy đủ các giấy tờ cần thiết và hoá đơn, hợp đồng theo quy định.
- Khi khách hàng mua ngoại tệ không phải là các ngoại tệ thông dụng
Thủ tục:
- Đối với USD:
+ Khi khách hàng mua với số lượng ít, các phòng chức năng (TD, TTQT) nhận hồ sơ của khách hàng và hoàn thiện thủ tục, sau đó phòng Nguồn vốn duyệt bán theo tỷ giá công bố. Phòng nguồn vốn sẽ chuyển cho kế toán thực hiện giao dịch.
+ Khi khách hàng mua USD với số lượng tương đối lớn nhưng trong hạn mức số USD đã bán cho NH thì NH có thể bán giao ngay cho khách hàng.
+ Khi khách hàng mua USD với số lượng lớn nhưng ngoài hạn mức thì khách hàng phải báo trước cho phòng Nguồn vốn, phòng Nguồn vốn sẽ tính toán phương án tổng thể đối với toàn NH. Sau khi đảm bảo phương án có hiệu quả, phòng Nguồn vốn sẽ chính thức trả lời cho khách hàng và nhận hồ sơ.
- Đối với EUR và JPY:
Là hai ngoại tệ khá thông dụng, chi nhánh thường để số dư và trạng thái ngoại tệ tương đối thấp (khoảng 300.000 EUR và vài chục triệu JPY). Khi khách hàng đến mua, làm các thủ tục cần thiết tại các phòng TD, TTQT. Sau khi phòng Nguồn vốn nhận đầy đủ hồ sơ sẽ duyệt bán theo tỷ giá giao ngay công bố (nếu không có thoả thuận khác). Trường hợp khách hàng xin mua với số lượng lớn thì phải báo trước cho phòng Nguồn vốn để chuẩn bị nguồn. Phòng Nguồn vốn sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ xuống cho kế toán thực hiện.
- Đối với các loại ngoại tệ khác:
Do ít thông dụng nên phòng Nguồn vốn chỉ để số dư tương đối ít cho nên khi khách hàng có nhu cầu mua thì các phòng chức năng sẽ thông báo trước cho phòng Nguồn vốn, phòng Nguồn vốn làm điện mua từ NHNNoNN. Sau khi có tiền về sẽ duyệt bán cho khách hàng theo tỷ giá đảm báo hiệu quả kinh doanh.
Khi NH không thể bán giao ngay theo tỷ giá công bố mà phải bán cao hơn theo tỷ giá thị trường nhưng không làm qua hợp đồng kỳ hạn, NH sẽ tiến hành giao dịch thông qua một ngoại tệ trung gian, bằng cách đồng thời thực hiện 2 giao dịch như sau: (VD: bán USD lấy VND)
Bán USD lấy EUR theo tỷ giá thoả thuận.
Bán EUR lấy VND theo tỷ giá giao ngay công bố.
Hai bên đồng thời ký kết 2 hợp đồng, sau khi đã đầy đủ chữ ký sẽ chuyển xuống kế toán thực hiện giao dịch.
Theo Quyết định số 18/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc quy định trạng thái ngoại tệ cuối tháng không vượt quá 30% vốn tự có, trong đó USD là 15%. NHNo NN sẽ quy định mức dự trữ ngoại hối cho chi nhánh theo một hạn mức nhất định, nếu vượt quá hạn mức đó, chi nhánh phải bán lại số ngoại tệ dư thừa cho NHNo NN, ngược lại chi nhánh phải mua đủ số quy định để thực hiện theo quy chế quản lý ngoại hối của NHNo NN.
Hiện nay, các ngoại tệ được mua bán tại chi nhánh bao gồm: USD, EUR, JPY, GBP, AUD trong đó USD và JPY chiếm tỷ trọng hơn cả. Doanh số bán ra các loại ngoại tệ cho khách hàng tại chi nhánh trong hai năm qua được phản ánh ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Doanh số bán ngoại tệ qua các năm 2003, 2004.
Đơn vị tính: 1 đơn vị tiền tệ
Loại ngoại tệ
Năm 2003
Năm 2004
2003/2004 (%)
USD
92,458,743.57
183,239,511.98
+98,2
EUR
7,459,069,99
35,663,804.38
+378,13
JPY
226,649,225.06
847,003,239.00
+273,71
GBP
52,775.80
48,757.04
-8,24
AUD
180,522.50
153,269.75
-17,78
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2003, 2004)
Mặc dù từ cuối năm 2004 đầu năm 2005 thị trường tiền tệ quốc tế có nhiều biến động. Giá vàng trên thế giới đột ngột tăng cao nhất trong vòng 5 năm qua. Đồng EUR tiếp tục lên giá so với đồng USD không chỉ do tình hình chiến sự căng thẳng tại vùng vịnh mà còn xuất phát từ chỉ số kinh tế cho thấy xu hướng tăng trưởng kinh tế của khu vực EU và sự sụt giảm của nền kinh tế Mỹ. Trước tình hình này, chi nhánh đã có những biện pháp nhằm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả nhất, doanh số ngoại tệ bán ra phục vụ khách hàng tăng đáng kể, cụ thể: USD tăng hơn 3,6 lần, EUR tăng 6,1 lần… Điều này có được là do phòng hoạt động trên thị trường liên ngân hàng có hiệu quả, tạo được uy tín trên thị trường.
Tham gia vào hoạt động mua bán với chi nhánh bao gồm: các DN xuất nhập khẩu, các tổ chức kinh tế hoạt động có liên quan về thu ngoại tệ, các chi nhánh trong cùng hệ thống và NHNN. Mức mua bán từng bước đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Số lượng bán ra phần lớn phục vụ các DN trong việc thanh toán, ký quỹ mở L/C chiếm 85.75% tổng số bán, chi nhánh đã thực hiện bán giao ngay VND/USD đạt 183,239,511.98 USD và 101,234.457.02 USD quy đổi từ các loại ngoại tệ khác.
Như vậy, việc mua bán ngoại tệ tại thị trường việt Nam khác với thị trường các nước có đồng tiền tự do chuyển đổi ở chỗ: khách hàng cần có đầy đủ thủ tục thì mới được mua ngoại tệ. Điều này dường như không phù hợp với thị trường ngoại hối phát triển song nó lại phù hợp với Quy chế quản lý ngoại hối của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
b/ Mua bán ngoại tệ kỳ hạn (Forward):
Thực tiễn tại Việt Nam cho thấy các giao dịch kỳ hạn hầu như mới phát triển vào giữa năm 1998 trở lại đây, tức là sau khi có Quyết định số 16 và 17/1998- NHNN7 ngày 10/01/1998 của Thống đốc NHNN quy định về việc ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi của các TCTD được phép hoạt động giao dịch ngoại hối kỳ hạn, hoán đổi.
Mục đích chính của giao dịch kỳ hạn là nhằm bảo hiểm rủi ro ngoại hối khi tỷ giá thay đổi vì trong hoạt động xuất nhập khẩu, rủi ro về tỷ giá là không thể tránh khỏi nếu như một trong hai bên mua bán thanh toán bằng ngoại tệ.
Về phương diện lý thuyết cũng như thực tế ở nhiều nước trên thế giới, tỷ giá giao dịch được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền. ở Việt Nam, tỷ giá kỳ hạn được xác định dựa theo tỷ giá chính thức do NHNN công bố và biên độ quy định đối với ngoại tệ theo thời hạn giao dịch.
Hiện nay theo quy định của NHNN, đối với giao dịch giữa VND và USD mức tỷ giá áp dụng cho từng thời hạn tối đa không vượt quá mức trần tỷ giá giao ngay tại thời điểm ký hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi cộng với mức gia tăng cho phép quy định đối với từng kỳ hạn như sau:
Kỳ hạn
Mức gia tăng
7 ngày- 30 ngày
0,50%
31 ngày- 60 ngày
1,2%
61 ngày- 90 ngày
1,50%
91 ngày – 180 ngày
2,50%
Phí giao dịch do NHNN quy định: tối đa 1000.000 VND và tối thiểu là 2 USD
Nghiệp vụ kỳ hạn được thực hiện theo quy trình sau:
· Giao dịch mua ngoại tệ:
Đối tượng:
- Là các khách hàng có nguồn USD mà muốn bán cho NH với số lượng lớn nhưng không thể bán theo giá NH công bố mà muốn bán với giá cao hơn theo giá thị trường.
- Trường hợp NH muốn dự trữ trước số ngoại tệ trong tương lai.
Thủ tục:
- Giao dịch viên sẽ soạn thảo và ký kết hợp đồng với khách hàng. Sau đó chuyển hợp đồng cho kế toán thực hiện.
- Trường hợp giao dịch giao ngay nhưng dưới hình thức kỳ hạn thì phải lùi ngày ký hợp đồng.
· Giao dịch bán ngoại tệ:
Đối tượng :
- Khi khách hàng mua ngoại tệ với số lượng lớn ngay tại thời điểm hiện tại
- Khi khách hàng chủ động đặt mua kỳ hạn để tránh rủi ro trong tương lai.
Thủ tục:
- Phòng chức năng sau khi nhận được thông báo của khách hàng phải thông báo lại với phòng Nguồn vốn. Phòng nguồn vốn tính tỷ giá hợp lý, trả lời cho khách hàng thông qua phòng chức năng.
- Phòng Nguồn vốn sau khi đã xác định rõ các điều kiện- điều khoản giao dịch với khách hàng, sẽ tiến hành soạn thảo và ký kết hợp đồng. Sau khi đã có hợp đồng đủ chữ ký thì chuyển cho kế toán thực hiện.
- Đối với khách hàng có nhu cầu mua ngoại tệ giao ngay theo giá thị trường thì khi ký hợp đồng kỳ hạn phải lùi ngày ký hợp đồng để ngày thanh toán đúng với ngày khách hàng cần mua.
Việc xác định giá mua bán được dựa trên nguyên tắc: Đảm bảo kinh doanh có lãi nhất cho NH và được khách hàng chấp nhận.
- Đầu giờ sáng: Giao dịch viên tham khảo giá thị trường, căn cứ vào trạng thái ngoại tệ để quyết định mua- bán.
- Giá mua từ các NH khác theo thoả thuận, thường ở mức thấp hơn giá họ chào một vài điểm.
- Mức giá bán ra: tuỳ thuộc vào tính toán của NH, phải đảm bảo nguyên tắc giá bán ra> giá mua vào + chi phí. Đôi khi có thể bán thấp hơn cho khách hàng nếu NH có các khoản thu khác đủ bù đắp.
- Đối với các NH quen thuộc trong cùng hệ thống thường xuyên có mối quan hệ hỗ trợ cho chi nhánh, NH có thể mua bán với họ ở mức giá giữa mức mua vào và bán ra cho DN, đảm bảo cả hai bên cùng có lợi (chia sẻ lợi nhuận cùng chi nhánh).
Tại chi nhánh nghiệp vụ mua bán kỳ hạn chủ yếu được thực hiện đối với các DN, các TCKT có hoạt động xuất nhập khẩu và với các chi nhánh cùng hệ thống, các ngân hàng khác trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
c/ Giao dịch hoán đổi ngoại tệ.
Tại Việt Nam, từ khi có Quyết định số 203/ QĐ/NHNN13 ngày 20/09/1994 của Thống đốc NHNN ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng; Quyết định số 430/1997/ QĐ/NHNN13 ngày 24/12/1997 của Thống đốc NHNN về việc thực hiện giao dịch hoán đổi giữa NHNN với các NHTM; Quyết định số 17/1998/QĐ/NHNN7 của Thống đốc NHNN ngày 10/01/1998 kèm theo quy chế giao dịch ngoại hối thì nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối đã thực sự có ý nghĩa trên thị trường ngoại hối.
Trong thực tế, các tổ chức kinh tế thường nảy sinh trường hợp: ở cùng một thời điểm đang tạm thời dư thừa một đồng tiền này nhưng lại thiếu hụt đồng tiền khác. Thông qua giao dịch Swap có thể cân đối nguồn vốn đó và tiết kiệm chi phí cho tổ chức.
Lợi thế của hoán đổi ở chỗ:
- Hai bên tham gia hoán đổi ngoại hối đều thoả mãn được nhu cầu về đồng tiền mà mình cần mà không phải đi vay trên thị trường tiền tệ.
- Hai bên đều có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau về trách nhiệm, nếu một trong hai bên không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia cũng hành động như vậy. Sự ràng buộc này làm họ không lo về rủi ro không hoàn trả nợ.
- Đồng tiền hoán đổi thường diễn ra: nội tệ với nội tệ hay hoán đổi hai loại ngoại tệ với nhau. Việc hoán đổi có thể được thực hiện giữa khách hàng với NHTM, giữa NHTM với nhau hoặc giữa NHTM với NHNN.
Nghiệp vụ hoán đổi tại NHNo&PTNT hà nội được thực hiện theo Quyết định số 893/2001/QĐ- NHNN của Thống đốc NHNN về việc thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ giữa NHNN với các NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn đồng VN của các NHTM trong trường hợp thiếu vốn khả dụng tạm thời nhằm điều hành chính sách tiền tệ.
Mặt khác, việc hoán đổi đồng VN chủ yếu qua USD. Trường hợp hoán đổi bao gồm một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn thì giao dịch giao ngay phải áp dụng tỷ giá giao ngay, giao dịch kỳ hạn phải áp dụng tỷ giá kỳ hạn.
· Trình tự thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ như sau:
+ Khi có nhu cầu thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ, các NH gửi đề nghị bằng văn bản đến NHNN (Vụ chính sách tiền tệ) trong đó ghi rõ số liệu chứng minh tình hình thiếu vốn khả dụng bằng đồng VN để NHNN xem xét, quyết định.
+ Khi được NHNN chấp thuận, NH có nhu cầu thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ thực hiện hoán đổi ngoại tệ với NHNN theo mẫu hợp đồng hoặc thực hiện qua hệ thống giao dịch trên mạng Reuters.
+ Việc chuyển Đô la Mỹ dể bán cho NHNN phải được thực hiện và kết thúc chậm nhất trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo sau ngày ký hợp đồng hoán đổi ngoại tệ (hoặc ngày xác nhận giao dịch hoán đổi ngoại tệ qua mạng Reuters). Ngay sau khi nhận được báo có ngoại tệ, NHNN chuyển tiền đồng VN cho NH thực hiện hoán đổi ngoại tệ.
+ Việc chuyển đồng VN để mua lại Đô la Mỹ từ NHNN phải được thực hiện và kết thúc chậm nhất trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo sau ngày kết thúc hợp đồng giao dịch hoán đổi ngoại tệ (hoặc ngày kết thúc kỳ hạn giao dịch hoán đổi ngoại tệ đã xác định trên mạng Reuters). Ngay sau khi nhận được báo có đồng VN, NHNN chuyển Đô la Mỹ cho NH thực hiện hoán đổi ngoại tệ.
Việc ban hành quy chế về giao dịch hoán đổi ngoại tệ thực sự là cần thiết và có ý nghĩa. Xuất phát từ nhu cầu giao dịch hoán đổi của NH nhằm đáp ứng kịp thời cho khách hàng cũng như cân đối ngoại tệ cho chính bản thân NH. Tuy nhiên, giao dịch hoán đổi trong thời gian qua còn rất hạn chế. Nguyên nhân do thị trường ngoại hối biến động mạnh từ cuối năm 2003 đến đầu năm 2004, tỷ giá giảm liên tục.
2.3. Đánh giá chung.
2.3.1/Những kết quả đạt được.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh ngoại hối của chi nhánh trong hai năm trở lại đây đã đạt được những kết quả đáng kể như:
1. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đã đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ của khách hàng. Khách hàng đến giao dịch với NH ngày càng tăng và luôn được cung cấp đầy đủ thông tin, được đáp ứng tối đa nhu cầu thanh toán.
2. Việc chi nhánh đưa vào khai thác và sử dụng có hiệu quả mạng Swift và Reuters
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NganHang 76.doc