MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
CHƯƠNG I: 3
VAI TRÒ, NỘI DUNG, NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
I. THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ 3
1. Thương mại quốc tế: 3
2. Vai trò của nhập khẩu: 3
3. Kinh doanh hàng nhập khẩu: 4
II - NÄĩI DUNG CUÍA CÄNG TAẽC NHÁÛP KHÁỉU HAèNG HOAẽ. 4
1.Chuẩn bị trước khi ký kết hợp đồng: 5
1.1 Nghiên cứu thị trường nhập khẩu: 5
1.1.1 Nhận biết mặt hàng nhập khẩu: 5
1.1.2 Nghiên cứu giá cả hàng hoá nhập khẩu: 5
1.1.3 Nghiên cứu phương thức thanh toán: 5
1.2 Lựa chọn đối tượng giao dịch: 6
1.3 Lập phương án giao dịch: 6
2. Đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng: 7
2.2 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu: 8
2.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu đối với các mặt hàng ngoài ngành nghề kinh doanh: 9
2.2.2 Thuê tàu lưu cước: 9
3. Mua bảo hiểm hàng hoá: 9
4. Làm thủ tục hải quan: 10
5. Nhận hàng từ đầu: 10
6. Thanh toán với người xuất khẩu: 10
III - Nhổợng Nhỏn tọỳ aớnh hổồớng õóỳn nhỏỷp khỏứu cuớa caùc doanh nghióỷp Xuỏỳt nhỏỷp khỏứu. 11
1. Ảnh hưởng của tính thời vụ của nền sản xuất cũng như của các doanh nghiệp thương mại trong và ngoài nước: 12
2. Ảnh hưởng của sự biến động thị trường trong và ngoài nước: 12
3. Ảnh hưởng của giao thông vận tải và liên lạc: 12
4. Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng: 12
5. Tác đông do chính sách của chính phủ: 13
6. Các công cụ quản lý nhập khẩu của Việt Nam: 13
CHƯƠNG II 15
THƯC TRẠNG HOẠT ĐÔNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CUA CÔNG TY DỊCH VU LAO ĐÔNG VÀ HƠP TÁC QUÔC TẾ (ỈNERSERCO)-SỞ LAO ĐÔNG THƯƠNG BINH XÃ HÔI 15
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 15
1. Giới thiệu chung về Công ty: 15
2. Tổ chức bộ máy quản trị của công ty: 19
3. Hoạt động của Công ty: 22
5. Đặc điểm hoạt động kinh doanhcủa công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (Interserco) -Sở lao động thương binh xã hội 25
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOAT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY. 27
1. Khái quát về hoạt động nhập khẩu của Công ty dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (Interserco) - Sở lao động thương binh xã hội: 27
2.Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty. 29
3. Đánh giá về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty. 37
Chương III 43
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu tại công ty dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế(interserco)-Bộ lao động thương binh xã hội. 43
I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới. 43
1. Chiến lược phát triển của Công ty. 43
2. Định hướng mở rộng thị trường bạn hàng và các mặt hàng. 44
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NÓI CHUNG VÀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ NÓI RIÊNG-MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 47
1.Phương hướng phát triển. 47
2.Những biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá của công ty. 48
III - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC. 54
1. Tăng cường và mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức quốc tế: 54
2. Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động nhập khẩu. 55
3. Nhà nước nên hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhập khẩu. 56
4. Nhà nước nên tổ chức thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp. 57
KẾT LUẬN. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (INTERSERCO) - Sở Lao động thương binh xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đông đảo cán bộ công nhân viên nhất trong toàn Công ty. Khối sản xuất hiện có hơn 170 cán bộ công nhân viên. Mặc dù vậy, trình độ của cán bộ công nhân viên trong bộ phận này chưa cao.
3. Hoạt động của Công ty:
3.1 Chức năng hoạt động của Công ty:
Tổ chức sản xuất gia công hàng xuất khẩu nhằm khai thác và kinh doanh nguồn hàng xuất khẩu. Góp phần tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước, tăng cường cơ sở vật chất của Công ty và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
3.2 Nội dung hoạt động của Công ty:
- Tổ chức sản xuất gia công hàng xuất khẩu.
- Liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư sản xuất với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tổ chức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu (kể cả nhận uỷ thác xuất nhập khẩu) những sản phẩm do xí nghiệp sản xuất, gia công. Đối với các sản phẩm do liên doanh liên kết hợp tác đầu tư sản xuất sẽ do Sở lao động thương binh xã hội xem xét quyết định việc xuất nhập khẩu. Những mặt hàng xuất nhập khẩu của Công ty là những mặt hàng đã được đăng ký kinh doanh và được Sở phê duyệt từng năm.
- Thực hiện các dịch vụ có liên quan trong phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
3.3 Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành. Để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty đã được quy định.
- Tự tạo nguồn vốn, bảo đảm tự trang trải về tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo đúng chế độ và có hiệu quả.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và Quốc tế để cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao chất lượng, số lượng và chủng loại các sản phẩm do Công ty sản xuất kinh doanh.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Thực hiện nghiêm chỉnh cac hợp đồng và các văn bản mà Công ty đã ký kết.
- Quản lý chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công ty theo quy chế hiện hành của Nhà nước và Bộ Thương mại.
3.4 Quyền hạn của Công ty:
- Được quyền chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác, liên doanh liên kết về các lĩnh vực thuộc nội dung hoạt động của Công ty, với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước.
- Được vay vốn (kể cả ngoại tệ) và huy động vốn dưới mọi hình thức, với tất cả các thành phần kinh tế.
- Được tham gia hội chợ, triển lãm quảng cáo về hàng hoá trong nước và ngoài ngoài nước.
- Được cử cán bộ của Công ty ra nước ngoài hoặc mời khách hàng nước ngoài vào Việt Nam để tiến hành những nội dung hoạt động của Công ty theo quy định hiện hành của nhà nước và Bộ Thương mại.
3.5 Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh:
- Điều hành mọi hoạt động của đơn vị mình theo đúng pháp luật, chức năng, nhiệm vụ, nội dung quy chế của Công ty. Hoạt động có hiệu quả đóng góp nhiều cho Công ty, bảo toàn và phát triển được vốn.
- Được giám đốc Công ty uỷ quyền (bằng văn bản) cho từng phương án và hợp đồng cụ thể.
- Được chủ động áp dụng các biện pháp có lợi nhất để kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Phải có phương án trình Giám đốc Công ty phê duyệt.
- Chủ động cử cán bộ đi công tác nhằm thực hiện tốt kế hoạch công tác hoặc hợp đồng dịch vụ đã được Giám đốc Công ty phê duyệt, được đề xuất cử cán bộ đi công tác nước ngoài.
3.6 Tình hình nhân sự.
Năm 2002 Công ty có 317 cán bộ công nhân viên. Trong những xưởng sản xuất, phần lớn là những công nhân. Tuy nhiên, ở các phòng ban chức năng, đa phần cán bộ công nhân viên ở đây đều có trình độ khá cao và khá đồng đều.
Về trình độ của CBCNV trong công ty có thể mô tả ở bảng dưới đây:
Biểu số 1: Tình hình nhân sự trong Công ty sản xuất kinh doanh XNK
(Đơn vị: người)
Cơ cấu
Trình độ
Nam
Nữ
Trung học
112
60
Trung cấp và cao đẳng
35
25
Đại học
39
31
Trên đại học
13
2
Tổng số
199
118
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty sản xuất kinh doanh XNK
5. Đặc điểm hoạt động kinh doanhcủa công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (Interserco) -Sở lao động thương binh xã hội
5.1 Kinh doanh xuất khẩu:
- Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, bộ quần áo thể thao, quần áo trẻ em, áo Jacket, găng tay.
- Hàng thuê ren: Rèm cửa, khăn bàn thuê, ga trải giường....
- Hàng lâm sản: Quế, hồi
- Hàng nông sản: Gạo, cà phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh, ngô hạt....
- Hàng thủ công mỹ nghệ: Mây tre, gốm sứ
- Hàng hoá khác: Cao su, dầu cọ, đậu vàng, quặng Cromit, nhôm thỏi, chiếu cói, dép túi, thảm len, đay.
5.2 Kinh doanh nhập khẩu:
- Sắt thép các loại, dây đồng.
- Hàng tiêu dùng: mỹ phẩm, xe máy, vòng bi, xích công nghiệp.
- Vật tư nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuất khẩu: Vải, phân bón, xút, giấy Duplex, giấy Coucher, bông Acetate, cáp điện, gạch men, linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng.
- Phương tiện vận tải: Xe ôtô
- Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác.
5.3 Những dịch vụ kinh doanh khác:
- Gia công cho nước ngoài: Hàng may mặc, thuê ren.
- Hợp tác liên doanh, liên kết, xuất khẩu lao động
Công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế, cơ quan khoa học, đào tạo trong và ngoài nước.
Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự cố gắng của mình. Tiền thân của Công ty chỉ là cơ sở sản xuất, tăng gia, chăn nuôi để cải thiện đời sống cho CBCNV văn phòng Bộ từ những năm 1970 đến tháng 11/1989 được thành lập chính thức. Vì vậy, cơ sở vật chất ban đầu rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban đầu chỉ khoảng 3.785 triệu đồng mà chủ yếu là tài sản cố định (ôtô, máy sản xuất và nhà xưởng đất đai). Năm 1990 năm hoạt động đầu tiên, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 3,214 triệu USD, trong đó xuất khẩu 1,786 triệu USD và nhập khẩu 1,428 triệu USD. Mặt hàng xuất khẩu những năm trước (1991, 1992, 1993) chủ yếu là áo Kimono, ga trải giường, tơ tằm trả nợ cho các nước thuộc Liên Xô cũ. Từ khi Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã, thị trường này gần như không còn nữa, xuất khẩu trả nợ theo hiệp định giảm xuống còn 800.000 USD.
Cùng với sự tăng trưởng về kim ngạch xuất nhập khẩu, Công ty đã chú trọng việc mở rộng sản xuất, đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn hàng và chú trọng vào các mặt hàng truyền thống như thuê ren, may mặc, nông sản. Năm 1993, Công ty đã liên doanh với tập đoàn VANLAACK của Đức, thành lập Công ty liên doanh May mặc xuất khẩu Hà Nội (HANTEX), giải quyết việc làm cho gần 300 công nhân và hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho Công ty.
II. PHân tích thực trạng hoat động nhập khẩu của Công ty trong thời gian gần đây.
1. Khái quát về hoạt động nhập khẩu của Công ty dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (Interserco) - Sở lao động thương binh xã hội:
1.1 Thị trường nhập khẩu của Công ty:
Nhìn chung so với thị trường xuất khẩu, thị trường nhập khẩu của Công ty rộng hơn với các loại mặt hàng nhập khẩu đa dạng hơn. Trước đây, Công ty chủ yếu nhập khẩu từ các nước Đông Âu và Liên Xô cũ. Đây là thị trường truyền thống của Công ty và các hợp đồng nhập khẩu được ký kết giữa chính phủ các nước XHCN với nhau, Công ty chỉ đứng ra nhận nhiệm vụ nhập khẩu hàng về. Mọi vấn đề khác liên quan đến hàng nhập khẩu đã có nhà nước lo.
Tuy nhiên, trong điều kiện mới, thị trường nhập khẩu của Công ty cũng thay đổi rất lớn. Các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Công ty hiện nay là Nhật Bản, Tây Âu và Hoa Kỳ.
Biểu số 2: Thị trường nhập khẩu của Công ty dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (Interserco) – Sở lao động thương binh xã hội
(Đơn vị tính: 1000 USD)
STT
Thị trường
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1
Nhật Bản
6.500
6.975
8.762
9.250
2
EU
5.443
6.005
5.892
6.487
3
Mỹ
2.389
3.796
6.027
7.320
4
Trung Quốc
2.009
2.334
2.128
2.411
5
ASEAN
4.200
4.124
4.932
5.120
6
Đông Âu
1.798
1.032
1.457
1.637
7
Các TT khác
1.308
1.475
1.988
2.653
8
Tổng cộng
19.447
25.741
31.186
34.878
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty sản xuất kinh doanh XNK)
Đối với thị trường Nhật Bản. Đây thị trường Công ty đã có quan hệ xuất nhập khẩu từ khá lâu. Hàng nhập khẩu từ thị trường này hẫu như là các loại máy móc, thiết bị phục vụ tiêu dùng và sản xuất. Chất lượng hàng nhập từ Nhật luôn rất cao. Tuy nhiên, giá cả của chúng cũng luôn cao hơn hẳn so với các loại hàng cùng loại từ các thị trường khác. Tốc độ tăng giá trị hàng nhập từ Nhật Bản khá đều qua những năm qua.
Thị trường EU cũng là một thị trường lớn mà Công ty có quan hệ làm ăn. Đây là thị trường xuất khẩu lớn của Công ty. Đây cũng là thị trường Công ty nhập khẩu khá nhiều. Các loại mặt hàng mà Công ty nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị có chất lượng cao, phương tiện vận tải, các loại vật liệu cao cấp....
Bên cạnh Nhật Bản và EU, giá trị hàng hoá nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ tăng rất nhanh trong những năm gần đây. Đây là kết quả của Hiệp định Thương mại được ký kết giữa hai nước. Chắc chắn trong tương lai, đây sẽ là thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất của Công ty. Tuy nhiên, có rất nhiều khó khăn khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trường này. Còn đối với nhập khẩu thì mọi việc dường như rất thuận lợi.
Ngoài ra, Công ty còn nhập khẩu từ Trung Quốc, ASEAN, và nhiều nước khác trên thế giới. Trong khối ASEAN, Singapore là nước có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất đối với Công ty.
1.2 Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty.
Tình hình biến động về giá trị một số mặt hàng có thể thấy rõ ở bảng trên. Nguyên nhân là do thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu ở trong nước là khá bấp bênh. Nhu cầu về hàng nhập khẩu ở trong nước thay đổi liên tục theo thời gian. Công ty cũng chỉ nhập khẩu những mặt hàng có nhu cầu thực sự là việc tiêu thụ nhanh chóng mặt hàng đó là khá chắc chắn. Tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty tăng nhanh qua từng năm. Đây là một điều rất đáng mừng. Công ty luôn có những phương án kinh doanh hợp lý dù có nhiều biến động về nguồn hàng, giá cả trên thị trường thế giới.
Biểu số 3: Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (Interserco) – Sở lao động thương binh xã hội
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Máy móc thiết bị
2.200
1.730
6.636
9.327
Sắt thép các loại
2.820
2.950
3.400
4.500
Dầu cọ tái xuất khẩu
2.947
9.800
7.700
8.000
Hàng tiêu dùng
4.300
5.150
4.700
5.500
Phương tiện vận tải
5.200
5.300
5.400
5.700
Hàng hoá khác
1.980
811
3.350
4000
Tổng số
19.447
25.741
31.186
37.027
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty sản xuất kinh doanh XNK)
Thép không gỉ, ôtô, máy xây dựng và các thiết bị tiêu dùng luôn giữ vai trò chủ chốt trong cơ cấu hàng nhập của Công ty.
2.Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng (có thể là nguồn quan trọng nhất) để đánh giá kết quả kinh doanh ngoại thương.
Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực thực hiện kế hoạch đề ra, Công ty có quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty chưa cân nhắc đánh giá về kết quả thực hiện từng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh (cả chỉ tiêu phản ánh về số lượng, cả chỉ tiêu về chất lượng) để xác định chỉ tiêu nào đảm bảo hiệu quả kinh doanh, chỉ tiêu nào chưa đảm bảo được yêu cầu. Trên cơ sở đó có các biện pháp thích hợp.
Là một công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả nhập khẩu cần phải tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu của Công ty.
2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho chi phí nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí của hoạt động nhập khẩu của công ty dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (Interserco) – Sở lao động thương binh xã hội được phản ánh ở bảng 7 như sau:
Biểu số 4: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (Interserco) – Sở lao động thương binh xã hội
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Doanh thu nhập khẩu
19822,3
21105,9
27345,7
33179,2
36.420
Chi phí nhập khẩu
19.765
21.037
27.231
32.987
35.872
Lợi nhuận nhập khẩu
57,3
68,9
114,7
192,2
254
Tỷ suất lợi nhuận (%)
0,29
0,33
0,42
0,58
0.71
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính + Tự tính toán )
Qua bảng trên ta thấy doanh lợi nhập khẩu của Công ty liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002 đạt 192.200 USD tăng so với năm 2001 là 77.500 USD. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty tăng qua từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng chi phí. Năm 2002, tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 0,58, gấp 2 lần tỷ suất lợi nhuận năm 1999. Đây là một tỷ suất tương đối cao so với những công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Cùng với thời gian, các hình thức kinh doanh nhập khẩu của Công ty thay đổi theo hướng tích cực khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Hình thức kinh doanh nhập khẩu uỷ thác giảm dần trong cơ cấu hàng nhập khẩu và điều đó làm tăng tỷ suất nhập khẩu. Mặt khác, sự biến động về giá cước phí (chi phí vận chuyển hàng hoá) theo hướng tích cực cũng khiến cho lơị nhuận của Công ty thu được nhiều hơn.
Công ty đã biết tận dụng thế mạnh về vốn, lao động và kinh nghiệm kinh doanh để khắc phục khó khăn, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng, tạo uy tín trên trường quốc tế.
2.2. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho doanh thu nhập khẩu. Điều đó có nghĩa là với một đồng doanh thu nhập khẩu thì sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Có thể thấy khái quát về chỉ tiêu này của Công ty qua bảng 8.
Doanh thu nhập khẩu của Công ty nhìn chung tăng liên tục trong vài năm vừa qua thể hiện khả năng kinh doanh ngày càng tăng, doanh thu tăng thể hiện sự mở rộng thị trường, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, mặt hàng. Doanh thu nhập khẩu năm 2002 là 33.179.200 USD tăng 5.833.500 USD.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu đều tăng đều trong các năm 2000, 2001, 2002 thể hiện khả năng kinh doanh của Công ty rất tốt. Cả doanh thu và tỷ suất lợi nhuận doanh thu tăng làm cho lợi nhuận của Công ty tăng rất cao.
Năm 1999, tỷ suất doanh lợi doanh thu của Công ty là 0,289% nhưng năm 2002, tỷ suất này tăng đến con số 0,62% và tiếp tục tăng lên 0.697% trong năm 2003. Đây là một tỷ suất rất cao.
Biểu số 5: Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (Interserco) – Sở lao động thương binh xã hội (Đơn vị tính: 1000 USD)
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Doanh thu nhập khẩu
19822,3
21105,9
27345,7
33179,2
36.420
Lợi nhuận nhập khẩu
57,3
68,9
114,7
192,2
254
Tỷ suất doanh lợi doanh thu
0,289
0,326
0,42
0,62
0.697
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán + Tự tính toán)
2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu.
Chỉ tiêu tổng hợp của Công ty là sự tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động giành cho nhập khẩu được phân định rõ ràng. Vốn cố định ngoài việc phục vụ hoạt động nhập khẩu còn phục vụ hoạt động xuất khẩu.
Chỉ tiêu doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh là vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty rong năm. Số vòng luân chuyển của Công ty đạt mức cao và có sự biến đổi không đều ở các năm. Năm 1999 đạt 3,87 vòng, năm 2000 đạt 3,96 vòng, tăng 2,3% so với năm 1999. Các năm 2001 và 2002 số vòng quay vốn kinh doanh của Công ty đều tăng. Tuy nhiên, so với nhiều công ty thương mại khác, số vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty là chưa cao. Điều này chứng tỏ trong hoạt động kinh doanh vẫn còn những trở ngại, sự chậm trễ, sự thiếu thống nhất giữa các bộ phận kinh doanh.
Biểu số 6: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu của Công ty dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (Interserco) – Sở lao động thương binh xã hội
(Đơn vị: 1000USD)
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Vốn kinh doanh nhập khẩu
5.122
5.324
5.988
7.233
7.554
Doanh thu nhập khẩu
19822,3
21105,9
27345,7
33179,2
36.420
Lợi nhuận nhập khẩu
57,3
68,9
114,7
192,2
254
Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn kinh doanh nhập khẩu
1,12%
1,3%
1,92%
2,66%
3.36%
Doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh nhập khẩu
3,87
3,96
4,567
4,58
4.82
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán + Tự tính toán)
Chỉ tiêu lợi nhuận/Vốn kinh doanh cũng có tốc độ tăng khá cao trong các năm trở lại đây. Năm 2001, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cao gấp hơn 2 lần so với năm 1999. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng rất nhanh trong khi vốn kinh doanh tăng không nhiều trong suốt quá trình 4 năm liên tiếp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty có thể được phản ánh qua bảng sau:
Biểu số 7: Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (Interserco) – Sở lao động thương binh xã hội
(Đơn vị: 1000 USD)
STT
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1
Vốn lưu động
2.845
2.907
3.179
3.908
4.671
2
Doanh thu nhập khẩu
19822,3
21105,9
27345,7
33179,2
36.420
3
Lợi nhuận nhập khẩu
57,3
68,9
114,7
192,2
254
4
Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn lưu động
2%
2,4%
3,6%
4,9%
5.43%
5
Doanh thu nhập khẩu/Vốn lưu động
6,967
7,26
8,602
8,49
7.79
(Nguồn: Phòng Tổ chức hàng chính + Tự tính toán)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy rõ sự tiến bộ nhanh chóng trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thời gian gần đây. Năm 1999 mức doanh lợi trên vốn lưu động chỉ đạt mức 2% thì đến năm 2002, mức doanh lợi đã tăng lên 4,9%. Đây là chỉ tiêu tương đối cao so với nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu. Kết quả này có được là do Công ty đã có những thay đổi cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn kinh doanh cũng được bổ sung từ lợi nhuận thu được và những khoản khác làm cho khả năng về vốn của Công ty là tương đối vững mạnh. Cũng với sự phát triển chung của cả nước, Interserco đang ngày càng chứng tỏ được khả năng của mình, đóng góp rất nhiều cho sự tăng trưởng chung của cả nước.
Số vòng luân chuyển vốn lưu động cũng được cải thiện rất nhiều. Sự ì trệ trong kinh doanh giảm xuống đồng nghĩa với việc vốn lưu động luân chuyển nhiều vòng hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2002, vốn lưu động luân chuyển 8,49 vòng trong một năm, tăng 1,523 vòng/năm. Năm 2002, Công ty đầu tư thêm nhiều vốn hơn cho hoạt động kinh doanh. Sự chậm trễ trong một vài khâu khi vốn tăng lên đột ngột khiến số vòng luân chuyển giảm sút hơn so với năm 2001.
2.4. Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động luôn là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá về hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, nó cũng chỉ là một khía cạnh để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Khi xem xét đánh giá chỉ tiêu này, cần phải đặt nó trong hoàn mối tương quan với các chỉ tiêu về vốn, về lợi nhuận, về doanh thu... để có cái nhìn chính xác.
Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Prosimex có thể được biểu hiện bằng bảng dưới đây:
Biểu số 8: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (Interserco) – Sở lao động thương binh xã hội
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Doanh thu nhập khẩu
19822,3
21105,9
27345,7
33179,2
36.420
Lợi nhuận nhập khẩu
57,3
68,9
114,7
192,2
254
Số lao động
299
287
304
317
325
Doanh thu bình quân một lao động
66,295
73,540
89,953
104,666
112.061
Lợi nhuận bình quân một lao động
0,192
0,24
0,377
0,606
0.782
( Nguồn: Phòng Kế Hoạch kết hợp với Tự tính toán)
Nhìn vào bảng trên, có thể thấy rõ tình hình tiến triển rõ rệt qua các năm. Cả hai chỉ tiêu đều thể hiện sự tăng trưởng nhanh chóng. Điều này chứng tỏ người lao động trong Công ty đang hoạt động có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, nếu so sánh với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cũng lĩnh vực cũng như trong những lĩnh vực khác thì có thể thấy rằng doanh thu bình quân một lao động hay lợi nhuận bình quân một lao động này là khá thấp. Trong rất nhiều năm qua, Công ty luôn là một doanh nghiệp có số lao động rất cao. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng lao động vẫn đang là vấn đề đối với Ban Giám đốc của Công ty.
Trong những năm gần đây, cùng với sự cải tổ toàn Công ty, vấn đề sử dụng nhân lực đúng người, đúng việc đã làm cho hiệu quả sử dụng lao động tăng lên nhanh chóng. Năm 2002 so với năm 1999 có sự thay đổi rõ ràng. Doanh thu bình quân một lao động tăng gấp 1,579 lần. Còn chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động còn tăng hơn nữa, tăng 3,156 lần. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho những nỗ lực mà Công ty đã bỏ ra nhằm hoàn thiện hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của mình.
3. Đánh giá về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
2.1. Những kết quả đạt được.
Trong những năm gần nhìn chung hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của Công ty đã được cải thiện một cách đáng kể, dẫn đến những kết quả đáng ghi nhận. Kim ngạch nhập khẩu tăng đều qua các năm và luôn tăng với tốc độ cao, chủng loại hàng hoá kinh doanh ổn định và luôn được chú tâm thay đổi cơ cấu sao cho phù hợp với thị trường, đáp ứng được yêu cầu của đường lối chính sách Nhà nước. Có được những kết quả này là do sự phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ, Ban giám đốc, công đoàn các đơn vị trong Công ty, đặc biệt có sự đóng góp lớn của Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng thời đó là sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, sự nhạy bén kịp thời của Ban giám đốc.
Hiệu quả sử dụng vốn đã được nâng cao rõ rệt. Nguồn vốn được sử dụng hiệu quả hơn thể hiện ở lợi nhuận trên tổng nguồn vốn và ở vòng quay vốn. Hiệu quả sử dụng con người cũng đựoc cải thiện một cách đáng kể. Như một tất yếu, khi mà trình độ người lao động được nâng cao và họ có nhiều cơ hội để chứng tỏ khả năng của mình hơn thì hiệu quả kinh doanh sẽ được nâng cao.
Trong thời gian qua Công ty đã nhập khẩu được những mặt hàng đáp ứng tốt về chất lượng, mẫu mã đối với các bạn hàng trong nước. Điều này chứng tỏ công tác nghiên cứu bạn hàng của Công ty là khá tốt. Công ty cũng đã chú trọng tăng cường các mối quan hệ với khách hàng không ngừng nâng cao trách nhiệm của mình trong hoạt động kinh doanh, do đó kim ngạch nhập khẩu, doanh số bán hàng nhập khẩu và khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty trên thị trường trong nước ngày càng được nâng cao.
Việc thực hiện những hợp đồng: Công ty đã tiến hành thực hiện các hợp đồng theo đúng các điều khoản đã được ký kết, hạn chế tối đa những sai sót về nghiệp vụ giao và nhận hàng, đảm bảo giải phóng hàng sớm, không để lưu kho lưu bãi lâu làm tăng chi phí ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.
Trong thời gian qua Công ty đã không ngừng tìm mọi biện pháp đẩy mạnh kinh doanh, cố gắng tạo ưu thế trên thị trường, ngày càng mở rộng thêm thị trường nhập khẩu, thị trường tiêu thụ, phát triển thêm cả những bạn hàng cả trong nước và quốc tế. Nếu như trước đây thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty là Liên Bang Nga và Đông Âu, các nước Châu á thì những năm gần đây Công ty đã mở rộng sang nhập khẩu ở những thị trường có nền công nghiệp phát triển cao như Nhật Bản, Hoa Kỳ,....
Trong thời gian qua Công ty đã tiến hành nhập khẩu được hàng hoá, máy móc thiết bị vật tư của nhiều nước, tạo được mối quan hệ bạn hàng lâu dài với nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới, từ đó đã được hưởng ưu đãi của bạn hàng trong quá trình thanh toán, đồng thời trong quá trình hoạt động Công ty không ngừng tích luỹ kinh nghiệm nâng cao uy tín của mình cũng như nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Công ty đã chứng tỏ khả năng phát triển của mình thông qua chỉ tiêu lợi nhuận không ngừng tăng. Điều này chứng tỏ Công ty đã tạo cho mình hướng đi đúng đắn, áp dụng các biện pháp tích cực, có hiệu quả trong kinh doanh, đặc biệt kinh doanh xuất nhập khẩu.
Sự linh hoạt và nhạy bén trong quản lý kinh doanh: Công ty luôn nhận thức một cách sâu sắc về sự khác biệt về cơ chế quản lý quan liêu bao cấp và cơ chế thị trường, chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời xác định đúng đắn mặt mạnh và mặt yếu của mình để xây dựng mục tiêu, phương hướng kinh doanh hợp lý. Đội ngũ cán bộ kinh doanh cảu Công ty luôn coi trọng công tác marketing nhằm đáp ứng được hai mục tiêu: Kinh doanh để mang lại hiệu quả cao và tự học tập để nâng cao khả năng nhận thức, trình độ quản lý phù hợp với công việc, xây dựng ý thức dân chủ tập trung thực hiện tốt mọi hoạt động của Công ty.
Tóm lại hiệu quả nhập khẩu của Công ty dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (Interserco) – Sở lao động thương binh xã hội đã và đang được củng cố. Mặc dù kinh nghiệm thương trường của Công ty được tích luỹ qua từng năm. Cùng với sự lãnh đạo, quản lý giám sát của Ban giám đốc Công ty, với đội ngũ cán bộ kinh doanh trẻ nắm vững kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty chắc chắn sẽ ngày càng lớn mạnh, các mối q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Dịch vụ lao động và hợp tác quốc tế (INTERSERCO) - Sở Lao .doc