MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG 1
VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1
1. TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1
1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 1
1.1.1. Tín dụng 1
1.1.2. Tín dụng ngân hàng: 1
1.1.3. Các hình thức tín dụng: 1
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động tín dụng: 2
2. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: 2
3. CÁC HÌNH THỨC CHO VAY VÀ ĐẶC ĐIỂM CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ: 4
3.1. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: 4
3.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay của Ngân hàng: 6
4. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGẮN HẠN NGOÀI QUỐC DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 6
4.1. Nguyên tắc vay vốn 6
4.2. Điều kiện vay vốn 6
4. 3. Loại cho vay: 7
4. 4. Những nhu cầu vốn không được cho vay: 7
4. 5. Thời hạn cho vay: 8
4.6. Lãi suất cho vay: 8
4.7. Mức cho vay: 8
4.8. Thu nợ và lãi vốn vay: 9
4.9. Hồ sơ vay vốn: 10
CHƯƠNG II 11
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI 11
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG 11
SẦI GÒN THƯƠNG TÍN ĐÀ NẴNG. 11
1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ĐN. 11
1.1. Quá trình thành lập NH TMCP SGTT chi nhánh Đà Nẵng: 11
1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP SGTT Đà Nẵng: 11
1.3. Tình hình nguồn vốn tại chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007: 13
1.3.1. Tình hình nguồn vốn 13
1.3.2. Tình hình sử dụng vốn tại NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007: 14
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng trong năm 2006-2007: 15
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NHSGTT ĐÀ NẴNG NĂM 2006-2007: 16
2.1. Quy trình cho vay đối với với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 16
2.2. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn ngoài quocó doanh tại chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng từ 2006-2007 18
2.2.1. tình hình chung về cho vay tại NHSGTT Đà Nẵng từ 2006-2007: 19
2.2.2. tình hình chung về cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHSGTT Đà nẵng từ 2006-2007: 20
2.3. Phân tích tình hình cho vsy ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quocó doanh tại chi nhánh NHSGTT Đà nẵng năm 2006-2007: 21
2.3.1. Tình hình chung về cho vayngoài quốc doanh 21
2.3.2. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo loại hình tổ chức doanh nghiệp: 23
3.3.3. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc doanh theo phương thức cho vay: 25
3.3.4. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc doanh theo phương thức cho vay: 26
3.3.4. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc 28
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 29
CHƯƠNG 3 33
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NHSGTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 33
1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH. 33
1.1. Những thành quả đạt được: 33
1.2. Những tồn tại của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 35
2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHSGTT ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI 37
2.1. Thu hút và mở rộng mạng lưới khách hàng: 37
2.2. Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư: 39
2.3. Mở rộng việc cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp: 39
2.4. Ngân hàng nên có biện pháp tính giảm thủ tục và chi phí hành chính đối với các đơn vị cho vay ngoài quốc doanh. 40
2.5. Các biện pháp khác nhằm nâng cao kết quả cho vay: 41
2.6. Các biện pháp khơi tăng nguồn vốn của Chi nhánh. 42
2.7. Một số kiến nghị với các cấp, các ngành để tạo môi trường hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của NHSGTT Đà Nẵng. 43
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1466 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn thương tín thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp ngoài quốc doanh
Cá nhân
167.060
131.004
36.056
100
78,42
21,58
273.292
200.835
72.457
100
73.49
26.51
106.232
69.831
36.401
63,59
53,30
100,96
2
Doanh số thu nợ
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Cá nhân
133.648
101.573
32.076
100
76,00
24,00
226.832
182.146
44.686
100
80.30
19.70
93.184
80.573
12.610
69,72
79,33
39,31
3
Dư nợ bình quân
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Cá nhân
41.765
17.662
24.103
100
43,07
57,71
78.083
39.823
38.261
100.00
42.00
49.00
36.318
22.161
14.158
86,96
125,46
58,74
4
Nợ xấu bình quân
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Cá nhân
175.4
75.6
99.9
100
43,07
56,93
359.2
209.4
149.8
100
58.30
4.70
184
134
50
104,76
177,17
49,99
5
Tỷ lệ nợ xấu
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Cá nhân
0.42
0.43
0.41
0.46
0.53
0.39
0,40
0,1
-0,02
9,25
23,25
-4,21
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Xét về tình hình cho vay qua bảng 5, có thể thấy doanh số cho vay năm 2006 tăng 63,59% đạt 273,292 triệu đồng, đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc daonh chiếm 73,49% trong tổng doanh số cho vay và có chiều hướng tăng về tỷ trọng, năm 2006 chiếm tỷ trọng 21,58% năm 2007 chiếm 26,51%.
Về doanh số thu nợ, tỷ trọng thu nợ giữa xdoanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá nhân cũng tương ứng với tỷ trọng cho vay với cơ cấu trung bình 78,42%-21,58% qua 2 năm 2006-2007. Giá trị doanh số thu nợ năm 2007 tăng cao đạt 226.832 triệu đồng chiếm tỷ lệ 69,72%. Điều này cũng dễ hiểu vì doanh số cho vay năm 2007 tăng cao so với năm 2006.
Về giá trị nợ xấu bình quân, đây là chỉ tiêu phản ảnh khả năng thu nợ và rủi ro của ngân hàng trogn kinh doanh, tỷ lệ nợ xấu bình quân trong 2 năm được duy trì ở mức từ 0,42 đến 0,46 tăng lên năm 2007 đồng nghĩa với việc giá trị cho vay tăng kéo theo nợ xấu cũng tăng có nghĩa rủi ro thu hồi nợ tăng. Ngân hàng cần có biện pháp để kiểm soát tỉ lệ này, cố gắng duy trì ở mức càng thấp càng tốt vì có thể giảm thiểu rủi ro. Trong nợ xấu bình quân, nợ xấu của cá nhân trong năm 2006 chiếm tỷ trọng 56,93 nhưng đến năm 2007tỷ trọng này chỉ là 41,7%. Nợ xấu của doanh nghiệp ngoài quốc daonh thì ngược lại, chiếm 43,07% trong tổng nợ xấu năm 2006 nhưng lại tăng lên chiếm 53,8% trong năm 2007. Năm 2006 tỷ lệ này tương ứng là 0,43%-0,41%. Như vậy, Ngân hàng cần có biện pháp chặt chẽ hơn để tăng khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Điều đáng mừng là tỷ lệ nằm trong phạm vi an toàn cho phép trong quy dịnh của Ngân hàng nhà nướclà 1%. Điều đó cho thấy, độ an toàn trong họat cho vay của Ngân hàng vẫn đạt mức cao.
2.2.2. tình hình chung về cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHSGTT Đà nẵng từ 2006-2007:
Bảng 6. Tình hình chung về cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
1
Doanh số cho vay
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
131.004
96.144
34.860
100
73,39
26,61
200.835
154.161
46.674
100
76,76
23,24
69.831
58.017
11.814
53,30
60,34
33,89
2
Doanh số thu nợ Ngắn hạn
Trung, dài hạn
101.573
73.142
28.430
100
72,01
27,99
182.146
148.194
33.952
100
81,36
18,64
80.574
75.052
5.522
79,33
102,61
19,42
3
Dư nợ bình quân
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
17.662
14.312
3.351
100
81,03
18,97
39.823
29.919
9.904
100
75,13
24,87
22.160
15.607
6.553
125,46
109,05
195,59
4
Nợ xấu bình quân
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
75.6
57.8
17.8
100
76,47
23,53
209.4
160.4
49.0
100
76,58
23,42
134
102.5
31.3
176,98
177,38
175,69
5
Tỷ lệ nợ xấu
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
0.43%
0.04%
0.82%
0,53%
0.05%
1.11%
0.1%
0.01%
0.29%
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Trong cho vay đối với các doanh nghiệp ngòai quocó doanh thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 73%-75%). Doanh số cho vay năm 2007 tăng mạnh từ 131.004 triệu đồng năm 2006 lên 200.835 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 53,3%. Việc gia tăng này do năm 2007 Ngân hàng đac tìm kiếm và thiết lập nhiều mối quan hệ với các khách hàng mới. Đối với tín dụng trung và dài hạn tuy tăng về mặ t quy mô (tăng 11.814 triệu đồng) nhưng tỷ trọng lại giảm từ 26,61% namư 2006 xuống còn 23,24% năm 2007.
Thu nợ là khâu quan trọng trong quá trình cho vay, không làm tốt khâu này thì xem như hoạt động kinh doanh của ngân hàng không có hiệu quả. Tình hình thu nợ năm 2007 tương đối khả quan tăng từ 101.537 triệu đồng năm 2006 lên 182.146 triệu đồng năm 2007 với tốc độ tăng 79,33%. Trong doanh số thu nợ, tỉ trọgn thu nợ giữa ngắn hạn và trung hạn tương ứng khoảng 72,01%-27,99% điều này hòan toàn hợp lý vì tỉ trọng giữa cho vay ngắn hạn với trung-dài hạn cũng tương ứng khoảng 72,01% -27,99%.
Dư nợ xấu bình quân năm 2007 đạt 39,823 triệu đồng, tăng mạnh so với năm 2006 là 17.662 triệu đồng, dư nợ xấu ngắn hạn bình quân năm 2007 tuy có tăng đạt 29.919 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,13% nhưng về tỷ trọng lại giảm so với năm 2006 là 81,03%.
Nợ xấu bình quân năm 2007 đạt 209.4 triệu đồng cao hơn rất nhiều so với năm 2006, tỷ lệ nợ xấu khá cao với mức chênh là 134 triệu đồng với tỷ lệ tăng 176,98%. Tỷ lệ nợ xấu bình quana năm 2006 là 0,43%<1% theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Tỷ lệ đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệ quả và chứng tỏ rằng việc cho vay của chi nhánh đã đạt yêu cầu.
2.3. Phân tích tình hình cho vsy ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quocó doanh tại chi nhánh NHSGTT Đà nẵng năm 2006-2007:
Tín dụng ngắn hạn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mịa. Đối với NHSGTT Đà nẵng cũng vậy, phân flớn cho vay cácdoanh nghiệp ngoài quốc doanh để bổ sung vốn lưu động, phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh.
2.3.1. Tình hình chung về cho vayngoài quốc doanh
Bảng 7. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
1
Doanh số cho vay
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
96.144
52.822
40.986
2.336
100
54,94
42,63
2,43
154.161
79.347
71.823
2.991
100
51,47
46,59
1,94
58.017
26.525
30.837
655
60,34
50,22
75,24
28,03
2
Doanh số thu nợ
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
73.142
36.586
34.779
1.777
100
50,02
47,55
2,43
148.194
76.202
69.800
2.192
100
51,42
47,10
1,48
75.052
39.616
35.020
415
102,61
108,28
100,69
23,35
3
Dư nợ bình quân
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
14.312
7.479
5.709
1.123
100
52,26
39,89
7,85
29.919
15.627
11.991
2.301
100
52,23
40,08
7,69
15.607
8.147
6.282.
1.177
109,05
108,93
110,04
104,79
4
Nợ xấu bình quân
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
57.8
29.4
28.5
100
50,77
49,23
0
160.4
82.7
76.0
1.6
100
51,56
47,42
1,02
102.6
53.3
47.6
1.6
177,50
181,70
167,18
5
Tỷ lệ nợ xấu
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
0.40%
0.51%
0.50%
0.00%
0.54%
0.69%
0.63%
0.07%
0.13%
0.18%
0.14%
0.07%
32,69
34,11
27,20
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 96.144 triệu đồng năm 2006 lên 154.161 triệu đồng năm 2007 với tốc độ tăng khá cao là 60,34%. Điều này thể hiện sự tăng trưởng trong họat động cho vay nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng. Trong tổng doanh số cho vay, cho vay đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất và công nghiệp chế biến là chủ yếu chiếm khoảng 40%-55%, cho vay trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ đạt khoảng 2%-3%. Tỷ trọng daonh số thu nợ và nợ xấu cũng đạt tương ứng.
Trong cơ cấu cho vay, lĩnh vực công nghiệp sản xuất chiếm ưu thế hơn, nhưng công nghiệp chế biên có xu thế tăng nhanh hơn, tỷ trọng về doanh số thu nợ đạt cao hơn.
Xét về an toàn cho vay trong lĩnh vực thì lĩnh vực thương mại dịch vụ có độ an toàn cao nhất, tỷ lệ nợ xấu chỉ khoảng 0%-0,07%. Tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức này (<1% theo quy định của ngân hàng nhà nước) là tín hiệu tốt cho họat độngc ho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.3.2. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo loại hình tổ chức doanh nghiệp:
Bảng 8. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
1
Doanh số cho vay
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
96.144
55.504
22.719
17.921
100
57,73
23,63
18,64
154.161
93.190
56.330
4.641
100
60,45
36,54
3,01
58.017
37.686
33.611
(13.208)
60,34
67,90
147,95
-74,11
2
Doanh số thu nợ
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
73.142
48.113
21.833
3.196
100
65,78
29,85
4,37
148.194
92.147
52.298
3.749
100
62,18
35,29
2,53
75.052
44.034
30.465
553
102,61
91,52
139,54
17,30
3
Dư nợ bình quân
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
14.312
7.737
5.690
885
100
54,06
39,76
6,18
29.919
15.782
12.231
1.906
100
52,75
40,88
6,37
15.607
8.045
6.541
1.021
109,05
103,98
114,96
115,36
4
Nợ xấu bình quân
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
57.8
31.1
21.3
5.4
100
53,85
36,92
9,23
160.4
92.1
58.0
10.3
100
57,45
36,17
6,38
102.6
61.0
36.17
4.9
177,50
196,14
171,75
91,73
5
Tỷ lệ nợ xấu
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
0.40%
0.55%
0.38%
0.60%
0.54%
0.75%
0.47%
0.54%
0.13%
0.21%
0.10%
-0.07%
32,69
37,68
26,43
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Doanh nghiệp kinh tế ngoài quốc doanh tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau (như công ty cổ phần, TNHH, doanh nghiệp tư nhân, mỗi loại hình đều cần có vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, NHSGTT Đà Nẵng đã đẩy mạnh công tác tiếp cận khách hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu đó.
Doanh số cho vay của ngân hàng đối với các loại hình doanh nghiệp đều tăng. Doanh số cho vay đối với công ty cổ phần tăng cả quy mô lẫn tỷ trọng từ 57,73% năm 2006 lên 60,45% năm 2007 với trị số tăng 37.686 triệu đồng. Doanh số cho vay đối với lọai hình công ty TNHH tăng 33.612 triệu đồng với tỷ lệ tăng 147,95%. Trong khi đó, doanh nghiệp tư nhân lại giảm quy mô từ 17.921 triệu đồng năm 2006 xuống còn 4.460 triệu đồng năm 2007 với tốc độ giảm là 74,11%.
Doanh số thu nợ phụ thuộc rất lớn vào doanh số cho vay. Vì vậy cũng nưh doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2007 tăng mạnh, trong đó loại hình công ty cổ phần đạt cao nhất, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 44.034 triệu đồng với tỷ lệ tăng 91,52%. Nhưng tốc độ tăng cao nhất là loại hình doanh nghiệp TNHH, năm 2007 doanh số thu nợ tăng 30.465 triệu đồng với tốc độ tăng 139,54%, còn doanh thu tư nhân thì tăng 553 triệu đồng đối với tỷ lệ 17.3%
Từ cơ cấu dư nợ bình quân theo loịa hình kinh tế ta thấy công ty cổ phần vẫn có dư nợ bình quân ở vị trí cao nhất, tuy nhiên lại giảm đi về tỷ trọng từ 54,06% năm 2006 xuống còn 52,75% năm 2007. Bên cạnh đó, thành phần công ty TNHH tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng với mức tăng so với năm 2006 là 6.540 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 114,94%. Điều này cho thấy nền kinh tế ngày càng phát triển, các côgn ty TNHH ra đời ngày càng nhiều, để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường, cho nên trong các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì công ty cổ phần và công ty TNHH là laọi hình mà ngân hàng cho vay nhiều nhất. Theo đó, dư nợ bình quân của doanh nghiệp tư nhân cũng tăng 1.021 triệu đồng với tỷ lệ tăng 115,4%
Nợ xấu bình quân tăng ở cả ba loại hinhf doanh nghiệp, công ty cổ phần tăng 61 triệu đồng với tỷ lệ tăng 196,14%, côgn ty TNHH tăng 36,7 triệu đồng, tỷ lệ tăng 171,75%, doanh nghiệp tư nhân tăng 4.9 triệu đồng, tỷ lệ tăng 91,74. Tuy nợ xấu bình quân tăng nhưng tỷ lệ xấu bình quân vẫn nằm trong điều kiện an toàn tức là nhỏ hơn 1%.
Tóm lại, việc cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo thành phần kinh tế có xu hướng tốt, đặc biệt với sự hội nhập và phát triển hiện nay, chi nhánh nên mở rộng tín dụng đối với các công ty TNHH và doanh nghiệp 100 vốn nước ngoài. Các công ty TNHH thường là các công ty vừa và nhỏ, việc quabr ký cũng như hoạt động đi vay và sử dụng vốn vay dễ dàng, và đây cũng là thành phần kinh tế có thể nói năng động nhất trong nền kinh tế thị trường hiện nay, số doanh nghiệp và số vốn của thành phần này càng cao. Vì vậy nhu cầu về tín dụng sẽ rất lớn. Đây thực sự là cơ hội của chi nhánh không những trong thời gian hiện tại mà trong cả nhiều năm tới.
3.3.3. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc doanh theo phương thức cho vay:
Bảng 9. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
VT: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
1
Doanh số cho vay
- Hạn mức
- Từng lần
96.144
9.105
87.039
100
9,47
90,53
154.161
18.731
135.430
100
12,15
87,85
58.017
9.626
48.391
60,34
105,72
55,60
2
Doanh số thu nợ
- Hạn mức
- Từng lần
73.142
8.082
65.060
100
11,05
88,95
148.194
18.628
129.566
100
12,57
87,43
75.052
10.546
64.506
102,61
130,48
99,15
3
Dư nợ bình quân
- Hạn mức
- Từng lần
14.312
4.258
10.054
100
29,75
70,25
29.919
8.117
21.802
100
27,13
72,87
15.607
3.859
11.748
109,05
90,64
116,84
4
Nợ xấu bình quân
- Hạn mức
- Từng lần
57.8
16.0
41.8
100
27,69
72,31
160.4
51.2
109.2
100
31,91
68,09
102.6
35.2
67.4
177,50
220,00
161,24
5
Tỷ lệ nợ xấu
- Hạn mức
- Từng lần
0.40%
0.38%
0.42%
0.54%
0.63%
0.50%
0.13%
0.25%
0.09%
32,50
67,68
20,45
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Theo số liệu trên , ta thấy chi nhánh cho vay theo từng lần chủ yếu. Doanh số cho vay năm 2006 giảm tỷ trọng từ 90,53% năm 2006 xuống còn 87,85% năm 2007. nhưng lại tăng về quy mô với mức tăng 48.391 triệu đồn và tỷ lệ tăng 55,6%. Còn cho vay theo hạn mức tín dụng thì tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng với mức tăng 9.626 triệu đồn và tỷ lệ tăng 105,72%.
Cùng xu hướng tăng với doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2007 theo cả hai phương thức cho vay đều tăng. Doanh số thu nợ theo hạn mức tăng 10.546 triệu đồng với tỷ lệ tăng 130,48%.
Tại chi nhánh chỉ thực hiện việc cho vay theo hạn tín dụng đối với các doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên, có uy tín lớn với ngân hàng, tình hình sản xuất ổn định và nhất là đối với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng. Nhược điểm của cho vay theo hạn mức đó là việc quản lý vốn vay, khó khăn trong việc kiểm soát mục đíhc vay vốn của doanh nghiệp, dẫn đến việc thu hồi vốn gặp trở ngại. Vì thế dư nợ bình quân năm 2007 đối với cho vay theo hạn mức, tuy tăng về quy mô 3.859 triệu đồng, nhưng lại giảm về tỷ trọng từ 29,75% năm 2006 xuống còn27,13% năm 2007. Đối với cho vay từng lần thì dư nợ bình quân tăng cả về tỷ trọng lẫn quy mô với mức tăng 11.748 triệu đồng và tỷ lệ tăng 116, 84 %.
Trong năm 2007 nợ quá hạn bình quân ở cả hai phương thức cho vay đều tăng, phương thức cho vay theo hạn mức tăng 35,2 triệu đồng với tỷ lệ tăng 220,00%, phương thức cho vay từng lần tăng 67,4 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 161,24%. Mặc dù nợ xấu bình quân tăng, song tỷ lệ nợ xấu vẫn nhỏ hơn 1% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Điều này vẫn đảm bảo cho ngân hàng họat động kinh doanh có hiệu quả.
Nhìn chung, trong thời gian NHSGTT Đà Nẵng đã thực hiện linh hoạt hai phương thức cho vay trên. Tuy nhiên trong tương lai, chi nhánh có thể mở rộng các phương thức cho vay, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có các dự án đầu tư lớn, mở rộgn quy mô sản xuất kinh doanh, tăng mức cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên thị trường cũng như có thể nâng cao phương thức cho vay từng lần bằng cách cho vay theo hình thức doanh số, cho vay từng mặt hàng để dễ quản lý cho việc thu nợ.
3.3.4. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc doanh theo phương thức cho vay:
Bảng 10. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
1
Doanh số cho vay
- Có đảm bảo bằng tài sản
- Không đảm bảo bằng tài sản
96.144
90.539
5.605
100
94,17
5,93
154.161
164.515
7.646
100
95,04
4,96
58.017
55.976
2.041
60,34
61,83
36,42
2
Doanh số thu nợ
- Có đảm bảo bằng tài sản
- Không đảm bảo bằng tài sản
73.142
68.293
4.849
100
93,37
6,63
148.194
140.992
7.202
100
95,14
4,86
75.052
72.699
2.353
102,61
106,25
92,83
3
Dư nợ bình quân
- Có đảm bảo bằng tài sản
- Không đảm bảo bằng tài sản
14.312
11.950
2.361
100
83,50
16,50
29.919
25.365
4.554
100
84,78
15,22
15.607
13.415
2.193
109,05
112,25
92,88
4
Nợ xấu bình quân
- Có đảm bảo bằng tài sản
- Không đảm bảo bằng tài sản
57.8
57.8
100
100
0
160.4
160.4
100
100
0
102.6
102.6
177,50
177,50
5
Tỷ lệ nợ xấu
- Có đảm bảo bằng tài sản
- Không đảm bảo bằng tài sản
0.40%
0.48%
0.00%
0.54%
0.63%
00.0%
0.13%
0.15%
0.00%
32,50
30,68
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Một trong những điều kiện cần thiết để Ngân hàng cấp tín dụng là doanh nghiệp đi vay có tài sản đảm bảo.
Năm 2007, Chi nhánh cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều có tài sản đảm bảo chiếm 95,04% tăng 55.976 triệu đồn. Đối với việc vay không đảm bảo bằng tài sản thì quy mô và tỷ trọng chỉ tăng nhẹ so với năm 2006 với mức tăng là 2.041 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 36,42%.
Tương ứng doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2007 đối với cho vay có đảm bảo bằn tài sản tăng so với năm 2006 là 72.699 triệu đồn với tỷ lệ 106,45%. Còn đối với cho vay không đảm bảo bằng tài sản tuy tăng về quy mô với mức tăng 2.353 triệu đồn nhưng lại giảm về tỷ trọng từ 6,63% năm 2006 xuống còn 4,86% năm 2007.
Tài sản đảm bảo cho vay tại NHSGTT Đà Nẵng là những tài sản thuộc sở hữu của khách hàn. Sự gia tăng dư nợ bình quân năm 2007 só với năm 2006 của các doanh nghiệp đi vay là 13.415 triệu đồng với tỷ lệ 112,25%, còn các doanh nghiệp đi vay không có đảm bảo bằng tài sản là 2.192 triệu đồng với tỷ lệ tăng 92,83%.
Nợ xấu bình quân cuả loại doanh nghiệp không có tài sản đảm bảo cho vay trong cả hai năm 2006-2007 đều bằng không. Doanh nghiệp có đảm bảo có tài sản đảm bảo cho món vay thì nợ quá hạn bình quân năm 2007 tăng so với năm 2006 là 102,6% với tỷ lệ tăng 117,50%. Theo đó tỷ lệ nợ xấu năm 2007 của doanh nghuiệp có tài sản đảm bảo cho món vay là 0,63%<1% đây là một kết quả khả quan nằm trong giới hạn cho phép cảu Chi nhánh.
Tóm lại năm qua việc cho vay của Chi nhánh đối với các doanh nghiệp theo hình thức đảm bảo cho vay có xu hướng tốt, việc cho vay đối với cac doanh nghiệp không có đảm bảo bằng tài sản cho món vay luôn ở trạng thái tốt, hai năm liền không có nợ xấu. Từ đó chi nhánh cần phát huy hình thức cho vay này, không nên quá chú trọng đến tài sản mà nên xem xét phương án, hiệu quả, cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà quyết định cho vay, vừa phù hợp với tình hình thực tế cũng như phù hợp với các nghị định 178 và 85 của chính phủ về việc cho vay không có đản bảo tài sản.
Nhìn chung, tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007 diễn ra tương đối tốt. Hầu hết các doanh nghiệp đều làm ăn có hiệu quả, phân flớn thành toán nợ gốc và lãi đúng hạn. Tuy nhiên nợ xấu bình quân còn cao, do đó Chi nhánh cần có nhiều biện pháp để tăng cường cho vay và thu nợ, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng. Đồng thời cán bộ tín dụng cần phải tích cực hơn nữa trong việc kiểm tra thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, mục đích sử dụng vốn, tài sản thế chấp, cầm cố cũng như đôn đốc khách hàng để thu được nợ đúng hạn, giảm nợ xấu đến mức thấp nhất… nhằm góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
3.3.4. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc doanh theo phương thức cho vay:
Bảng 10. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
TT
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
19.562
23.110
24.320
29.152
20,35
24,04
25,29
30,32
27.360
32.148
36.427
58.229
27.75
20.85
23.63
37.77
7.798
9.038
12.107
29.077
39,86
39,11
49,78
99,74
Tổng
96.144
100
154.164
100
58.020
60.34
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Qua bảng 11 thấy: Nhìn chung thì doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua các quý của các năm có xu hướng gia tăng và quý chiếm tỷ trọng cao nhất là quý IV. Doanh số vay cho quý IV năm 2006 đạt 29.152 triệu đồng chiếm 30.32% tổng doanh số cho vay ngắn hạn cảu doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong năm tiếp đến là quý II đạt24.320 triệu đồng chiếm 25,29%, quý II 23.110 triệu đồng chiếm 24.04 và cuối cùng là đến quý I đạt 19.562 chiến 20,35. Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2007 qua các quý đều tăng so với năm 2006. Doanh số cho vay quí I đạt 27.360 chiếm 17,75% tăng so với năm 2006 với tỉ lệ tăng 39,86% tương ứng 7.798 triệu đồng. Doanh số cho vay quý II đạt 32.148 triệu đồng chiếm 20,85% trên tổng doanh số cho vay của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tăng so với 2006 chiếm, sang quý III con số nàylà 36.427 triệu đồng chiếm 23.63% tổng doanh số vay tăng so với 2006 49,78% tương ứng 12.107 triệu đồng. Qúi IV con số này tăng vượt bậc 58.229 triệu đồng chiếm 37,77 (tăng so với 2006 99,74 tương ứng 29.077 triệu đồng).
Qua số liệu phân tích trên thì đặc birjt chú ý là doanh số cho vay quý IV chiểm tỷ trọng lớn đều tăng qua các năm. Nguyên nhân là từ đâu? Đó là vì trong thời gian này nhu cầu vốn tăng mạnh nhằm bổ sung cho công việc sản xuất kinh doanh phục vụ trong dịp tết. Do vậy chi nhánh cần biết đặc điểm này để đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn của các chủ thể tại địa bàn.
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Hoạt động kinh doanh tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là tín dụng ngắn hạn. Hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận, Song cũng không tránh khỏi những rủi ro. Do vậy. để đánh giá chính xác hơn về hoạt động này ta cần xem xét các chỉ tiêu sau:
=
Số vòng quanh vốn tín dụng ngắn hạn (Vòng/năm)
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này này thể hiện tốc độ chu chuyển của đồng vốn tín dụng ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định.
Số ngày dương lịch trong kỳ
Thời hạn cho một vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn (ngày)
Số vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn
=
Bảng 12: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh tín dụng ngắn hạn ngoài quốc doanh tại Chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
1
2
3
4
Doanh số cho vay ngắn hạn
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn bình quân
Nợ xấu bình quân ngắn hạn
triệu đ
triệu đ
triệu đ
triệu đ
96.144
73.142
14.312
57,8
154.161
148.194
22.919
160,4
*
1
2
3
Kết quả tính toán
Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn
Thời hạn một vòng quay tín dụng ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu
Vòng
ngày /%
5,11
65
0,40
4.95
67
0.54
dựa vào các số liệu trên ta thấy số vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn năm 2007 là 4,95 vòng, thấp hơn so với năm 2006 là 0,16 vòng, làm cho tốc độ chu chuyển vốn tín dụng ngắn hạn giảm nhẹ. Thời hạn quay một vòng vốn tín dụng ngân hàng năm 2007 là 67 ngày, chậm hơn 2 ngày so với năm 2006, tuy vậy cũng không thể làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu trong năm 2007 có tăng so với năm 2006 song không đáng kể và vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
Mức dư nợ ngắn hạn bình quân ngoài quốc doanh
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, các hoạt động khác chỉ hỗ trợ cho hoạt động này. Kết quả thu thập, chi phí lợi nhuận được tính chung cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cho việc đánh giá từng hoạt động chỉ mang tính chất tương đối. Đối với hoạt động kinh doanh tín dụng, việc đánh giá kết quả là cần thiết trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân. Do đó ta cần phân tích cụ thể kết quả của những hoạt động ngân hàng trong việc cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm đánh giá hiệu quả đầu tư của lĩnh vực này.
Thu lãi cho vay hoạt động kinh doanh tín dụng
x
=
Thu lãi cho vay ngắn hạn ngoài quốc doanh
Tổng dư nợ bình quân
Chi phí trả tiền gửi và tiền vay cho hoạt động kinh doanh tín dụng
Mức dư nợ ngắn hạn bình quân ngoài quốc doanh
Chi phí trả tiền gửi và tiền vay cho hoạt động cho vay ngoài quốc doanh
x
=
Tổng dư nợ bình quân
Thu lãi cho vay ngoài quốc doanh
Chi phí quản lý chung
Chi phí quản lý cho hoạt động cho vay ngoài quốc doanh
x
=
Tổng thu nhập
Bảng 13: kết quả kinh doanh về việc cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007
ĐVT: Triệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHO VAY dn NGOAI QD.doc