LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU 3
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. 3
1. Khái niệm về hoạt động nhập khẩu: 3
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu: 3
3. Một số hình thức nhập khẩu chủ yếu: 5
3.1. Nhập khẩu trực tiếp 6
3.2. Nhập khẩu uỷ thác 6
3.3. Nhập khẩu liên doanh 6
3.4. Nhập khẩu đổi hàng 6
3.5. Nhập khẩu tái xuất 7
4. Nội dung hoạt động nhập khẩu 7
II. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: 9
1. Hiệu quả kinh doanh 9
1.1. Khái niệm 9
1.1. Bản chất 10
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh 10
1.3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 12
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh 12
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu 13
3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 13
3.1.1. Nguồn lao động của doanh nghiệp 13
3.1.2. Vốn kinh doanh nhập khẩu 13
3.1.3.Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong các hoạt động nhập khẩu 14
3.1.4. Nhân tố quản trị các hoạt động kinh doânh nhập khẩu của doanh nghiệp 14
3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 15
3.2.1. Nhân tố cạnh tranh 15
3.2.2. Tỷ giá hối đoái 16
3.2.3. Thuế nhập khẩu 17
3.2.4.Hạn ngạch 17
3.2.5. ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng 18
3.2.6. ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải và liên lạc 19
3.2.7. ảnh hưởng bởi các chính sách của chính phủ 19
4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 20
4.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp 20
4.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng 20
4.1.1.1. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 20
4.4.1.2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu 21
4.1.1.3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu 21
4.1.1.4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh nhập khẩu 21
4.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng 21
4.2. Nhóm chỉ tiêu bộ phận 22
4.2.1. Sức sinh lợi của vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu 22
4.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động(HVLĐ) của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu 22
4.2.3. Năng suất lao động của các hoạt động nhập khẩu 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG THƯƠNG HOÀNG AN. 23
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG THƯƠNG HOÀNG AN. 23
1. Khái quát về sự hình thành phát triển Công ty TNHH Công Thương Hoàng An 23
2. Khách hàng chính của công ty. 27
3. Đối Thủ canh tranh: 28
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Công Thương Hoàng An 28
1. Cơ cấu tổ chức của công ty. 28
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy hành chính Công ty TNHH Công thương Hoàng An 29
2. Chức năng của các phòng ban: 31
III. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Công Thương Hoàng An. 32
1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 32
1.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng 32
1.1.1. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 32
1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu 34
1.1.3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu 35
1.1.4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh nhập khẩu 35
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng 36
1.2.1. Tổng doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu 36
1.2.2. Tổng lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu 37
2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận 37
3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Công Thương Hoàng An trong những năm qua: 40
4. Những thành tựu của công ty TNHH Công Thương Hoàng An trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 41
5. Những tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 42
6. Nguyên nhân của những tồn tại trên 43
6.1. Nguyên nhân chủ quan 43
6.2. Nguyên nhân khách quan 44
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG THƯƠNG HOÀNG AN 45
I. Phương hướng và mục tiêu của công ty trong thời gian tới 45
1. Phương hướng 45
2. Mục tiêu 45
II. Một số biện pháp nâng cao hiệuquả kinh doanh nhập khẩu của công ty 46
1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường. 46
2. Đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu 47
3. Củng cố và mở rộng quan hệ với bạn hàng và khách hàng. 49
4. Tối thiểu hoá chi phí để tăng lợi nhuận. 50
5. Sử dụng hợp lý nguồn vốn và huy động vốn có hiệu quả. 51
6. Xây dựng một chiến lược và kế hoạch kinh doanh mềm dẻo và linh hoạt. 52
III. Một số kiến nghị với nhà nước 54
Kết luận 55
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Công Thương Hoàng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghiệp này có kết quả kinh doanh khá cao. Tuy nhiên, đó là xét theo góc độ lợi ích trước mắt, về lâu dài thì không có lợi cho doanh nghiệp vì quy mô của doanh nghiệp không thể phát triển một cách tối đa được. Hạn ngạch cho biết trước số lượng hàng nhập khẩu, từ đó các doanh nghiệp có thể tự chủ đưa ra các chiến lược kinh doanh cụ thể nhằm nâng cao đến mức tối đa hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
3.2.5. ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đang ngày càng khẳng định được vai trò và tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong các hoạt động ngoại thương. Sự phát triển nhanh chóng, hiện đại của hệ thống ngân hàng có tác dụng rất lớn đến việc quản lý, cung cấp vốn, thanh toán của doanh nghiệp. Các quan hệ uy tín, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu bảo đảm về mặt lợi ích. Đồng thời, do có lòng tin với ngân hàng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thể được ngân hàng đứng ra bảo lãnh, cho vay với khối lượng vốn lớn đáp ứng kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của mình, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt được những cơ hội kinh doanh.
3.2.6. ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải và liên lạc
Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc và giao thông vận tải có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Nó đã đơn giản hoá thủ tục, nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn của công tác xuất nhập khẩu.
Sự phát triển của các phương tiện giao thông vận tải là điều kiện thuận lợi để vân chuyển hàng hoá, hiện đại hoá các phương tiện vận chuyển, bỗ xếp,… góp phần đẩy nhanh hoàn thành các khâu của quá trình nhập khẩu. Điều này còn có thể giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn kinh doanh, giảm các chi phí hao hụt không cần thiết.
3.2.7. ảnh hưởng bởi các chính sách của chính phủ
Các chính sách của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra việc ổn định và hoàn thiện các chính sách cũng là một trong những yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các công ty của nước ngoài.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thì chính sách tỷ giá cuả chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh. Việc ổn định tỷ giá luôn được coi là phương hướng thích hợp cho mọi chính sách kinh tế đối ngoại cũng như trong nước.
Chính sách tài chính tín dụng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp nhập khẩu . Hệ thống tín dụng ở Việt Nam hiện nay được phát triển theo hướng đa dạng hoá, đa thành phần. Hệ thống tín dụng này có thể đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế. Do đó, nếu tỷ lệ lãi xuất ổn định, hợp lý thì sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn vay vốn đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu tỷ lệ lãi xuất của ngân hàng không ổn định sẽ khiến cho các doanh nghiệp phải đắn đo trong việc vay vốn kinh doanh, dẫn đến lỡ mất cơ hội kinh doanh, không phát triển.
Ngoài ra còn có rất nhiều các chính sách có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiêp trong nước nói chung và các doanh nghiệp nhập khẩu nói riêng như: thuế quan, hạn ngạch, kế hoạch phát triển của quốc gia,…
Kết luận:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Các yếu tố này có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp theo cả hai chiều tích cực và tiêu cực. Điều quan trong đối với doanh nghiệp là phải hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực và phát huy triệt để các mặt tác động tích cực.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu cao nhất mà các doanh nghiệp hướng tới.Vì nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.Doanh nghiệp có làm an hiệu quả thi mới có thể tồn tại được trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu, phát huy hết khả năng để đạt được mục tiêu đó.
4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
4.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
4.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng
4.1.1.1. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
HNK= QNK / CNK
HNK= QNK - CNK
HNK: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
QNK: Kết quả đạt được của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
CNK: Chi phí của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
4.4.1.2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu
TSLNNK= TLNNK/ TDTNK
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu được tính bằng cách lấy Lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng doanh thu của các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu của doanh nghiệp sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4.1.1.3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu
TSLNNK= TLNNK/ TCFNK
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu được tính bằng cách lấy lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng chi phí của các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí của doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4.1.1.4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh nhập khẩu
TSLNNK= TLNNK/ VKDNK
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh nhập khẩu được tính bằng cách lấy lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng vốn kinh doanh của các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng
- Tổng doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu
- Tổng chi phí bỏ ra để thu được doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu
- Tổng lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu
Giá trị của các chỉ tiêu trên càng lớn thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
4.2. Nhóm chỉ tiêu bộ phận
4.2.1. Sức sinh lợi của vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
MSL= DTNK/ VLĐBQ
Mức sinh lợi của vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty được tính bằng cách lấy doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu chia cho vốn lưu động bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
4.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động(HVLĐ) của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
HVLĐ= DT/ VLĐBQ
Chỉ tiêu này nhằm xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
4.2.3. Năng suất lao động của các hoạt động nhập khẩu
- NSLĐ theo doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng doanh thu chia cho số lao động trong cùng một thời điểm. Nó cho biết vào thời điểm đó, một lao động của công ty sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- NSLĐ theo lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho số lao động trong cùng một thời điểm. Nó cho biết vào thời điểm đó, một lao động của công ty sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Công Thương Hoàng An.
I. tổng quan về Công ty TNHH Công Thương Hoàng An.
1. Khái quát về sự hình thành phát triển Công ty TNHH Công Thương Hoàng An
Tên công ty: Công ty TNHH Công Thương Hoàng An.
Tên giao dịch quốc tế: HACO.,LTD
Trụ sở giao dịch: Số 2 – 283 Trần Khát Chân – Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội.
Công ty thành lập tháng 11 năm 1999 Do ông Dương Hoàng An là thành viên sáng lập. Với chức năng chính la hoạt động nhập khẩu và kinh doanh phụ tùng ô tô của các hãng KIA, DEAWOO,MAZDA
Sâu 8 năm đi vào hoạt động công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu trong công việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhâp khẩu của mình. Điều này được thê hiện thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về chất lượng, quy mô hoạt kinh doanh của công ty.
Sau 8 năm di vào hoạt động công ty đã có một thị phần lớn khách hàng ở trong nước từ Bắc vào Nam. Năm 2003 công ty đã mở thêm chi nhánh ở trong thành phố Hồ Chí Minh. Đây là trung tâm phân phối phia Nam của công ty.
Có thể nói kết quả kết hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Công Thương Hoàng An. Đáng khích lệ. Tổng doanh thu. Tổng kim ngạch nhập khẩu, lợi nhuận, nguồn thu trông cho ngân sách nhà nước,… không ngừng tăng qua các năm.Chúng ta có thể xem qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh sau:
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng doanh thu nhập khẩu
41,400
45,480
71,907
Nộp NSNN
4,750
5,260
7,170
Tổng lợi nhuận
0,923
1,428
3,305
Tổng KNNK
29,031
31,62
52,482
Tổng vốn kinh doanh
48,320
54,970
76,560
Tổng chi phí
40,477
44,052
68,602
Bảng1: Báo cáo kết quả Sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm.
Sau 8 năm thành lập và phát triển công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu trong công việc nâng cao các hoạt động sản xuất kinh doanh nhập khẩu hàng của mình. Điều này không những được thể hiện qua hiệu quản các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.dó là các số liệu tuyệt đôi: lợi nhuân năm sau cao hơn năm trước và tổng vốn kinh doanh được tăng theo hàng năm…
Sau 8 năm thành lập và phát triển, đến nay Công ty TNHH Công Thương Hoàng An. đã có được một số những thành tựu đáng khích lệ như sau:
- Công ty đã và đang mở rộng hoạt động kinh doanh XNK trên thị trường của nước ta. Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty không ngừng tăng qua các năm, lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh đang phát triển theo chiều hướng tích cực, đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng được cải thiện.
- Công ty đã và đang tạo dựng cho mình một mối quan hệ vững chắc với các bạn hàng trong và ngoài nước. Đây là một vấn đề rất quan trọng và nó ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động của công ty và nó là yếu tố quyết định tới sự thành công trong thời gian qua và trong tương lai.
- Công ty đã tổ chức được một đội ngũ cán bộ và công nhân đầy nhiệt tình và có trình độ. Sau gần 8 đi vào hoạt động, công ty đã có 1 cán bộ có trình độ cao học, 12 cán bộ có trình độ đại học va cao đẳng . Đây là một nỗ lực rất lớn của toàn thể công ty.
- Lượng vốn lưu động của công ty không ngừng tăng lên, làm tăng vòng quay của vốn lưu động, tránh tình trạng ứ đọng vốn, giảm thiểu các thiệt hại không cần thiết.
- Công ty đã và đang mở rộng ngành nghề kinh doanh, từng bước thâm nhập vào các thị trường tiềm năng đầy triển vọng trong nền kinh tế thị trường của nước ta
- Sự đóng góp của công ty vào công cuộc đổi mới xây dựng đất nước cũng là một trong những thành công đáng khích lệ của công ty thông qua các khoản đóng góp cho ngân sách, thu hút lao động, cung cấp các loại sản phẩm phuc vụ đời sống nhân dân.
- Công ty đã tận dụng và xây dựng được mối quan hệ tốt với bạn hàng và với các nhà cung cấp. Tất cả các nhà cung cấp của công ty đều là những công ty thuộc khu vực ASEAN nên công ty đã tranh thủ nhận được sự ủng hộ của họ.
Tuy nhiên bên cạnh đó công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân đem đến. Những khó khăn này đã gây rất nhiều trở ngại cho công ty trong công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Những khó khăn đó bao gồm:
- Một trong những khó khăn nổi bật của công ty là hiện tượng thiếu vốn, do nguồn vốn của công ty còn nhiều hạn chế nên công ty còn phải dựa nhiều vào các khoản vốn vay và từ đó dẫn đến tình trạng phải bỏ ra những khoản chi phí không cần thiết. Ngoài ra việc huy động các nguồn vốn vay còn có nhiều khó khăn và hạn chế do phải thực hiện các thủ tục rườm rà, điều này thường xuyên dẫn đến các tình trạng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của công ty.
Chính sách và những quy định về pháp luật của nước ta còn nhiều bất cập chưa được giải quyết kịp thời, sự hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ chưa được thoả đáng.
- Đội ngũ cán bộ tuy có sức trẻ và lòng nhiệt tình, song về kinh nghiệm thì còn nhiều hạn chế. Nhất là trong hoạt động nhập khẩu và đối ngoại mà đây lại là một trong những hoạt động chủ yếu của công ty. Chính vì thế mà công ty chưa thể phát huy hết những khă năng vốn có.
- Công ty chưa đáp ứng được các điều kiện cạnh tranh, đặc biệt là trong quá trình đất nước đang chuẩn bị gia nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA. Hiện nay lộ trình cắt giảm thuế gia nhập AFTA của nước ta đang tiến hành từng ngày từng giờ, điều này tạo điều kiện cho công ty trong những hợp đồng ngoại thương, tuy nhiên nó lại đòi hỏi công ty phải có một khả năng cạnh tranh rất cao, trong khi cơ sở vật chất, khả năng về vốn của công ty còn nhiều khiêm tốn.
Với những khó khăn hạn chế trên, các hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn và nhiều khi không thể phát huy hết những khả năng vốn có của mình.
Sau một thời gian dài nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mình, ngoài việc nâng cao các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu công ty còn đạt được một số kết quả đáng khích lệ sau:
- Công ty đã và đang mở rộng hoạt động kinh doanh XNK trên thị trường của nước ta. Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty không ngừng tăng qua các năm, lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh đang phát triển theo chiều hướng tích cực, đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng được cải thiện.
- Công ty đã và đang tạo dựng cho mình một mối quan hệ vững chắc với các bạn hàng trong và ngoài nước. Đây là một vấn đề rất quan trọng và nó ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động của công ty và nó là yếu tố quyết định tới sự thành công trong thời gian qua và trong tương lai.
- Lượng vốn lưu động của công ty không ngừng tăng lên, làm tăng vòng quay của vốn lưu động, tránh tình trạng ứ đọng vốn, giảm thiểu các thiệt hại không cần thiết.
-Công ty đã và đang mở rộng ngành nghề kinh doanh, từng bước thâm nhập vào các thị trường tiềm năng đầy triển vọng trong nền kinh tế thị trường của nước ta
- Sự đóng góp của công ty vào công cuộc đổi mới xây dựng đất nước cũng là một trong những thành công đáng khích lệ của công ty thông qua các khoản đóng góp cho ngân sách, thu hút lao động, cung cấp các loại sản phẩm phuc vụ đời sống nhân dân.
- Công ty đã tận dụng và xây dựng được mối quan hệ tốt với bạn hàng và với các nhà cung cấp. Tất cả các nhà cung cấp của công ty đều là những công ty thuộc khu vực ASEAN nên công ty đã tranh thủ nhận được sự ủng hộ của họ.
2. Khách hàng chính của công ty.
Tân dụng được mối quan hê làm đối với các đối tác nên công ty đã có thêm được nhiều khách hàng đó là các gara ô tô. trong những năm gân đây công ty đã cố găng rất nhiều đê phục vu nhu cầu lấy phụ tùng của các gara và cung cấp được gần đủ nhu cầu phu tùng của các dòng xe ô tô: KIA, DEAWOO, MAZDA.
Trông đó có các Gara lớn ở quanh Hà Nội như là: Long Vũ – Đường Láng, Long Hải – Láng Hạ, Đức Lợi – Lê Duẩn, Toyota – Mỹ Đình, Ford Thăng Long Hà Nội.
Bên cạnh thị trường Hà Nội thi công ty cũng đã bán hàng cho các gara và các cửa hàng khác ô các tinh khác như là: Việt Trì - Phú Thọ, Thái Nguyên, Lào Cai, Yên Bái,…
3. Đối Thủ canh tranh:
Trong quá trình kinh doanh công ty cũng gắp phải không ít những khó khăn đó là các đối thủ cạnh tranh là các công ty khác cùng làm về nghành ô tô. Trong những năm gân đay do có sự thông thương nên nhiều loại mặt hàng được nhập khẩu vào nước ta trong đố có các loại hàng từ Trung Quốc về, các loại mạt hàng này giá rẻ nhưng mà chất lượng không đảm báo. Khiến cho việc kinh doanh cũng gặp nhiều khó khăn.
Đấy là một trong những vấn đè càn giải quyêt. Các đôi thủ canh tranh chính của công ty đó là Công Ty Việt Phát, Công Ty ASC, Công ty Triệu Quốc Đạt,…
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Công Thương Hoàng An
1. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Những thành tưu của công ty TNHH Công Thương Hoàng An hôm nay đạt được là do chính sách đổi mới kịp thời, đúng đắn của Đảng và Nhà nước
Phòng
Kế Toán
Giám đốc
Phòng
Kế Hoạch
Phòng
Tổ Chức Hành Chính
Phòng
Kinh Doanh
Phòng
Vi Tính
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy hành chính Công ty TNHH Công thương Hoàng An
2. Chức năng của các phòng ban:
2.1. Phòng Kế toán:
- Theo dõi sổ sách kế toán quản lý tài chính về các hoạt động của công ty.
- Chuẩn bị báo cáo tài chính và báo cáo cho các cấp có thẩm quyền.
- Quản lý vốn, quy đầu tư của xí nghiệp.
2.2. Phòng kế hoạch:
- Lập kế hoạch theo tháng, quý cho tất cả các phòng ban.
- Lập kế hoạch dựa theo các buôit giao ban giám đốc và các trưởng phòng ban(10 ngày/1 lần)
- Chuẩn bị và lập kế hoạch 1 năm, 3 năm và 5 năm.
- Theo dõi kế hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm và điều chỉnh kế hoăch phù hợp sô với thực lực của công ty.
- Quản lý khách hàng
- Lập kế hoạch đạt hàng theo định kỳ
- Thu thập các yêu cầu, khiếu nại của khách hàng.
2.3. Phòng tổ chức hành chính:- Bố trí điều động nhân viên theo quyết định của giám đốc
- Quản lý lý quỹ lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và quản lý hồ sơ các cán bộ.
- Tuyển dụng nhân viên, đăng ký lao động.
- Quyết đinh các vấn đề khác.
2.4. Phòng kinh doanh:
- Quản lý mạng lưới phân phối hàng hoá và khách hàng
- Theo dõi công nợ còn tồn đọng của khác hàng và báo cáo hàng tháng cho giám đốc.
2.5. Phòng vi tính:
- In các hoá đơn chứng từ, công nợ hàng tháng tới các khách hàng.
- Quản lý và theo dõi công nợ khách hàng bằng máy vi tính.
- Đánh máy các văn bản, tài liệu cho giám đốc và các phòng ban khác khi nhân được các yêu cầu.
III. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Công Thương Hoàng An.
1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng
1.1.1. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Đây là chỉ tiêu đánh giá trực tiếp hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, nó được xác định thông qua tổng kết quả đạt được của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu và tổng chi phí để đạt được kết quả đó. Do vậy, để xác định được chỉ tiêu này chúng ta cần tính toán các chỉ tiêu về kết quả đạt được và chi phí để đạt được kết quả đó.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng doanh thu
41,400
45,480
71,907
Tổng chi phí
40,477
44,052
68,602
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH Công Thương Hoàng An)
Bảng2: Các chỉ tiêu tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Năm 2006 là một mốc quan trọng đánh dấu một bước ngoặt thay đổi về chất lẫn về lượng tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty. Từ thời điểm này công ty đã có quy mô kinh doanh lớn hơn, hình thức hoạt động đa dạng và đặc biệt là có tính độc lập tự chủ trong kinh doanh.
HNK= QNK/ CNK ( Tương đối)
Đây là phương pháp tính hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thông qua việc tính toán thương số giữa tổng kết quả đạt được của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu với tổng các chi phí để đạt được kết quả đó. Yêu cầu của chỉ tiêu này là phải >1 và càng lớn càng tốt.
HNK2004= 41,400/ 40,477 = 1,023
HNK2005= 45,480/ 44,052 = 1,032
HNK2006= 71,907/ 68,602 = 1,048
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ đem về bao nhiêu đồng doanh thu.
Như vậy ta thấy rõ hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty qua các năm được phát triển một cách rõ rệt. Năm 2004, 1 đồng chi phí sẽ tạo ra được 1,023 đồng doanh thu trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu, đến năm 2005 thì tạo ra được 1,032 đồng doanh thu và năm 2006 là 1,048 đồng.
HNK= QNK- CNK ( Tuyệt đối)
Đây là phương pháp tính hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bằng cách tính lợi nhuận ròng của các hoạt động nhập khẩu. Theo các số liệu từ bảng trên ta có:
HNK2004= 41,4- 40,477= 0,932 (tỷ đồng)
HNK2005= 45,48- 44,052= 1,428 (tỷ đồng)
HNK2006= 71,907- 68,602= 3,305 (tỷ đồng)
Như vậy ta thấy lợi nhuận ròng của công ty trong các năm qua phát triển khá nhanh và ổn định, đặc biệt là vào năm 2006. Có được kết quả này là do năm 2006 công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Ngoài ra thì năm 2006 là năm mà Việt Nam áp dụng thuế suất ưu đãi AFTA cho các mặt hàng phụ tùng ô tô nên công ty có rất nhiều thuận lợi từ các khoản thuế.
1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng lợi nhuận nhập khẩu
0.923
1.428
3.305
Tổng doanh thu nhập khẩu
41,400
45,480
71.907
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH Công Thương Hoàng An)
Bảng3: Các chỉ tiêu tính tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu NK
TSLNNK= TLNNK/ TDTNK
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu được tính bằng cách lấy Lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng doanh thu của các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu của doanh nghiệp sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
TSLNNK2004= 0,923/ 41,400= 0,022 (đồng)
TSLNNK2005= 1,428/ 45,480= 0,031 (đồng)
TSLNNK2006= 3,305/ 71,907= 0,046 (đồng)
Như vậy ta thấy năm 2004 cứ một đồng doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp thì có 0,022 đồng lợi nhuận. Đến năm 2005 thì một đồng doanh thu có 0,031 đồng lợi nhuận và tăng lên đến 0,046 đồng vào năm 2006. Điều này cho thấy các hoạt động nhập khẩu của công ty trong những năm qua có kết quả rất khả quan.
1.1.3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng lợi nhuận nhập khẩu
0.923
1.428
3.305
Tổng chi phí
40,477
44,052
68,602
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH Công Thương Hoàng An)
Bảng4: Các chỉ tiêu tính tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu
TSLNNK= TLNNK/ TCFNK
TSLNNK2004= 0,932/ 40,477= 0,023 (đồng)
TSLNNK2005= 1,428/ 44,052= 0,032 (đồng)
TSLNNK2006= 3,305/ 68,602= 0,048 (đồng)
Như vậy ta thấy năm 2004 cứ một đồng chi phí cho các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp thì thu về 0,022 đồng lợi nhuận. Đến năm 2005 thì một đồng chi phí thu về 0,031 đồng lợi nhuận và tăng lên đến 0,046 đồng vào năm 2006.
1.1.4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh nhập khẩu
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng lợi nhuận nhập khẩu
0.923
1.428
3.305
Tổng vốn kinh doanh
48.32
54.97
76.56
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH Công Thương Hoàng An)
Bảng5: Các chỉ tiêu tính tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
TSLNNK= TLNNK/ VKDNK
TSLNNK2004= 0,932/ 48,32= 0,019
TSLNNK2005= 1,428/ 54,97= 0,026
TSLNNK2006= 3,305/ 76,56= 0,043
Qua việc tính toán trên cho ta thấy: Năm 2004 cứ một đồng vốn kinh doanh của công ty sẽ tạo ra được 0,019 đồng lợi nhuận, năm 2005 là 0,026 đồng và tăng lên 0,043 đồng vào năm 2006. Điều này cho thấy việc huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty là rất có hiệu quả.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng
1.2.1. Tổng doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng doanh thu nhập khẩu
41,40
45,48
71.907
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH Công Thương Hoàng An)
Bảng6: Doanh thu của công ty qua các năm
Doanh thu của công ty không ngừng tăng qua các năm, dặc biệt là vào năm 2006 khi doanh nghiệp tăng cường mở rộng lĩnh vực kinh doanh và Việt Nam đẩy mạnh quá trình gia nhập AFTA. Bên cạnh đó có sự chuyển mình lớn trong quá trình hội nhập quốc tê. trong quá trình tăng trương của kinh tế thị trường nên cũng đã một phần giúp cho công ty phát triển một cách vược bậc.
1.2.2. Tổng lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng lợi nhuận nhập khẩu
0.923
1.428
3.305
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH Công Thương Hoàng An)
Bảng7: Lợi nhuận của công ty qua các năm
Cùng với việc tăng doanh thu qua các năm thì lợi nhuận nhập khẩu của công ty cũng tăng theo tỷ lệ thuận với doanh thu. Năm 2004 lợi nhuận của công ty đạt 0,923 tỷ đồng, năm 2005 đạt 1,428 tỷ đồng, năm 2006 đạt 3,305 tỷ đồng. Điều này cho thấy các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty đã và đang rất có hiệu quả.
2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
2.1. Sức sinh lợi của vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng doanh thu nhập khẩu
41,40
45,48
71.907
Vốn lưu động bình quân
18,96
25,45
40,27
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH Công Thương Hoàng An)
Bảng8: Các chỉ tiêu tính mức sinh lợi của vốn lưu động
MSL= DTNK/ VLĐBQ
MSL2004= 41,4/ 18,96= 2,183 (đồng)
MSL2005= 45,48/ 25,45= 1,787 (đồng)
MSL2006= 71,907/ 40,27= 1,786 (đồng)
Năm 2004 cứ một đồng vốn lưu động sẽ thu được 2,183 đồng doanh thu, năm 2005 là 1,787 đồng. Tuy nhiên đến năm 2006 thì lại có phần giảm và chỉ còn 1,786. Điều này cho thấy năm 2006 việc sử dụng vốn lưu động của công ty không được hiệu quả so với năm 2005.
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động(HVLĐ) của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
HVLĐ= DT/ VLĐBQ
Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng doanh thu chia cho tổng vốn lưu động bình quân tại một thời điểm nào đó. Theo các số liệu từ bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ta tính được:
HVLĐ2004= 41,4/ 18,96= 2,183 (đồng)
HVLĐ2005= 45,48/ 25,45= 1,787 (đồng)
HVLĐ2006= 71,907/ 40,27=1,786 (đồng)
Như vậy ta thấy tỷ lệ tăng của vốn lưu động của công ty giảm dần so với tỷ lệ tăng của doanh thu. Điều này là do trong những năm qua công ty đầu tư khá nhiều vào việc nâng cấp dây chuyền công nghệ mới và dẫn tới tình trạng vốn cố định tăng một cách đột biến.
2.3. Năng suất lao động của các hoạt động nhập khẩu
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng lợi nhuận nhập khẩu
0.923
1.428
3.305
Tổng doanh thu n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31843.doc