Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty cơ khí ô tô 3-2

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 2

I. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. 2

1. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2

1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả. 2

1.1.1. Hiệu quả kinh tế. 2

1.1.2. Hiệu quả chính trị, xã hội. 2

1.1.3. Một số quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3

1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh: 6

2. Đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh. 8

3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 10

II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP. 13

1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. 13

2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh. 14

2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp. 15

2.1.1. Các chỉ tiêu doanh lợi. 16

2.1.2. Các chỉ tiêu tính hiệu quả kính tế. 17

2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận. 18

2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn. 18

2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động. 20

2.2.3. Hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu. 22

2.2.4. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở từng bộ phận bên trong doanh nghiệp. 24

PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2 25

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2 25

1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cơ khí ô tô 3-2 25

2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty cơ khí ô tô 3-2. 28

2.1. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty. 28

2.2. Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. 29

II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC BẢO ĐẢM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2. 32

1. Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ sản xuất. 32

2. Đặc điểm về thị trường. 34

3. Đặc điểm về máy móc thiết bị. 35

4. Đặc điểm về lao động. 37

III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2 GIAI ĐOẠN 2001 ĐẾN NĂM 2003 38

1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua 38

1.1. Chỉ tiêu doanh thu của Công ty. 38

1.2. Chỉ tiêu lợi nhuận và nộp ngân sách. 40

1.3. Nguồn vốn kinh doanh. 43

1.4. Chỉ tiêu chi phí. 46

2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 47

2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp. 47

2.1.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế 47

2.1.2. Mức doanh thu 49

2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận. 50

2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn 50

2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động 55

3. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 57

3.1. Những thành tựu 57

3.2. Những tồn tại 58

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2 60

I. MỘT SỐ YÊU CẦU CHỦ YẾU ĐỐI VỚI VIỆC ĐÁNH GIÁ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 60

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA SẢN XUẤT KINH DOANH TẠO CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2 61

1. Cung cấp đầy đủ vốn lưu động để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty và sử dụng hợp lý nguồn vốn lưu động này. 61

2. Đổi mới trang thiết bị và công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 64

3. Tăng cường công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường của công ty. 66

4. Nâng cao trình độ, ý thức kỷ luật của đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể, cá nhân người lao động bằng cách hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức. 68

KẾT LUẬN .71

TÀI LIỆU THAM KHẢO .72

 

doc74 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty cơ khí ô tô 3-2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác nghiệp vụ cho các cán bộ chức năng và cấp quản lý phân xưởng giúp thủ trưởng trực tuyến chuẩn bị và thông qua các quyết định kiểm tra quá trình sản xuất chung, theo dõi để tổ chức công việc không sai lệch về kỹ thuật và những điều kiện thời gian. Mặc dù các phòng ban chức năng không có quyền đưa ra quyết định đối với cơ quan ngành dọc, tuy nhiên trong những công việc nhất định họ cũng được giao quyền trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn đối với cán bộ chức năng và cấp phân xưởng, thậm chí đến tận công nhân sản xuất. Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay được chia thành 3 khối chính đó là khối kỹ thuật, khối sản xuất, khối kinh doanh, mỗi khối do một phó giám đốc phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngoài ra còn có nhiều phòng ban chức năng khác làm tham mưu cho ban Giám đốc và chịu sự chỉ đạo của các Phó giám đốc theo các chức năng, các lĩnh vực hoạt động tương ứng. 2.2. Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. Bộ máy quản lý của Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng quyền quyết định cao nhất thuộc về Giám đốc, mỗi cấp dưới chỉ nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp, các phòng chức năng chỉ làm công tác tham mưu cho các lãnh đạo trực tuyến. Các Phó giám đốc, quản đốc sử dụng quyền mà Giám đốc giao cho để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực công việc được phân công hoặc trong đơn vị mình phụ trách. + Giám đốc: Là người đại diện của Nhà nước, có quyền ra quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động của Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và Nhà nước về kết quả hoạt động của Công ty, giám đốc là người giữ vai trò chỉ huy với chức trách quản lý, sử dụng toàn bộ vốn, đất đai, nhân lực và các nguồn lực do Tổng Công ty giao cho nhằm thực hiện công việc Giám đốc uỷ quyền. Trong khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao, các Phó giám đốc chủ động giải quyết công việc theo đúng chức năng và trong giới hạn về quyền hành. + Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh: Giúp Giám đốc điều hành, tổ chức quản lý quá trình sản xuất của Công ty, lập kế hoạch sản xuất, phụ trách lĩnh vực công tác kinh doanh, hành chính, quản trị, đời sống. Tiến hành triển khai thực hiện thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối với các phân xưởng, tổ, ca Chỉ huy thống nhất kỹ thuật sản xuất hàng ngày, điều phối lao động và duy trì kỹ thuật lao động cho toàn Công ty. Cho từng phân xưởng, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, nhịp nhàng. Đồng thời tổ chức sắp xếp, bố trí hợp lý lực lượng lao động trực tiếp sản xuất sao cho đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất, đề xuất và tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. Khi giám đốc vắng mặt, uỷ quyền cho Phó Giám đốc sản xuất chỉ huy điều hành mọi mặt hoạt động của Công ty. + Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách kỹ lĩnh vực quản lý kỹ thuật và xây dựng cơ bản của Công ty. Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch, phương án đầu tư, phát triển công nghệ, kỹ thuật sản xuất, xây dựng chính sách quản lý kỹ thuật cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm khác nhau sao cho đáp ứng được yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ khác nhau cững như của từng sản phẩm. Xây dựng tiêu chuẩn hóa sản phẩm truyền thống và các đề án cải tiến mẫu mã, kết cấu sản phẩm hướng đến hoàn thiện các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm qua từng giai đoạn. Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ tổ chức điều hành các mặt công tác quản lý kỹ thuật cụ thể như chuẩn bị kỹ thuật về thiết kế, công nghệ, thiết bị kiểm tra chất lượng theo kế hoạch và tiến độ sản xuất, duy trì, bảo trì máy móc thiết bị, năng lượng đảm bảo tiến hành sản xuất liên tục, xây dựng định mức chi phí vật tư, năng lượng, nhiên liệu, lao động cho từng đơn vị sản phẩm, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động * Các phòng ban chức năng - Phòng tài chính kế toán là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị nào? Nó có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mặt tài chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, về tình hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ về tài chính của Công ty. - Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tìm bạn hàng, nắm bắt thông tin về những bạn hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các mặt hàng đó. - Phòng Nhân chính: Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề về chế độ, chính sách mà Nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên. Theo dõi tình hình làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập định mức lao động trên một sản phẩm, theo dõi công tác bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân viên. - Phòng kế hoạch sản xuất: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Thực hiện kiển tra tiến độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ những thông tin kịp thời, những thông tin cần thiết, cân đối cấp phát vật tư đúng định mức. - Phòng kỹ thuật: Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng có thiết kế, khuôn mẫu, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiến bộ, khoa học kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất. - Ban dự án: Lập các dự án sản xuất, mua trang thiết bị. Cộng tác chặt chẽ với phòng kế hoạch sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất. Tất cả các mối liên hệ và hoạt động của các phòng, ban, bộ phận đều dưới sự chỉ đạo của Giám đốc tâm huyết với nghề cơ khí nhưng cũng rất năng động trong cơ chế thị trường, đã đem đến những thắng lợi nhất định cho công ty như ngày nay. Số lượng cơ cấu các phòng ban trong Công ty được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2: Số lượng cơ cấu các phòng ban trong Công ty được thể hiện ở bảng sau: Tên phòng ban Số lượng cán bộ công nhân viên Phòng Nhân chính 11 Phòng Kế toán tài chính 16 Phòng Kỹ thuật 14 Phòng Kinh doanh 24 Phòng Kế hoạch sản xuất 17 Ban dự án 15 (Nguồn: Phòng Nhân chính - Công ty cơ khí ô tô 3-2) II. một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí ô tô 3-2. 1. Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ sản xuất. Cho đến nay, Công ty cơ khí ô tô 3-2 tiến hành sản xuất các loại sản phẩm khác nhau với chủng loại rất đa dạng và phức tạp. Mỗi một sản phẩm có những tính năng, tác dụng khác nhau với các thông số kinh tế kỹ thuật cũng rất khác nhau. Chính vì thế mà làm cho Công ty rất khó khăn trong việc tổ chức sản xuất, đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình thể hiện ở chỗ: Các loại sản phẩm khác nhau đòi hỏi phải được làm từ các nguyên vật liệu khác nhau làm cho chủng loại vật tư, nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm của Công ty cũng vô cùng phức tạp khó khăn cho công tác cung ứng vật tư phục vụ sản xuất. Mỗi loại sản phẩm đều có quy trình công nghệ sản xuất riêng ví dụ quy trình công nghệ sản xuất khung xe máy: Nguyên liệu: Phôi sắt Pha cắt, tiện, đột dập Hàn Làm sạch Đóng số Sơn Bao gói sản phẩm Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo quy trình tuần tự. Nguyên vật liệu vào là các nguyên liệu phôi sắt qua các khâu pha, cắt, tiện dập đến hàn. Sau khi hàn xong phải làm sạch để đóng số khung sau đấy sơn. Khi sơn hoàn chỉnh rồi sẽ nghiệm thu và bao gói sản phẩm. Như vậy, tính đa dạng sản phẩm dẫn đến tính đa dạng về quy trình công nghệ sản xuất gây khó khăn trong việc bố trí máy móc thiết bị sản xuất và hoạt động bàn giao ở các công đoạn sản xuất. Do sự đa dạng về sản phẩm, mỗi loại sản phẩm đòi hỏi một trình độ khác nhau về sự khéo léo, chính xác của người sản xuất. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc bố trí đội ngũ lao động trong Công ty cho phù hợp với các loại công việc, các loại sản phẩm. Nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 2. Đặc điểm về thị trường. Như chúng ta đã biết sản phẩm xuất ra nhằm thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu thị trường nên yếu tố thị trường có ảnh hưởng rất nhiều tới việc nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh. Đối với Công ty cơ khí ô tô 3-2 trong giai đoạn này thì yếu tố thị trường càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay, mặc dù chủng loại sản phẩm của Công ty rất đa dạng nhưng có thể chia thành các loại thị trường sau: - Thị trường sửa chữa, đóng mới, lắp ráp, phục hồi và sản xuất phụ tùng ô tô xe máy. - Thị trường sản xuất, gia công mặt hàng cơ khí khác. - Thị trường sản phẩm cho sản phẩm khác Ta sẽ điểm qua tình hình của từng loại thị trường, qua đó đánh giá ảnh hưởng của chúng tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Thị trường sửa chữa, đóng mới, lắp ráp, phục hồi và sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy. Đây là thị trường truyền thống của Công ty. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp nặng nói chung và ngành cơ khí nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Nhà nước có chính sách tập trung vào ngành xuất khẩu như: Da giầy, may mặc, nông sản (gạo, cà phê, điều), hải sản và ít quan tâm phát triển công nghiệp nặng. Vì vậy việc mở rộng thị trường này của Công ty gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do nhu cầu thị trường ngày một phức tạp, đòi hỏi ngày càng cao. Đây cũng là trở ngại mà Công ty cần vượt qua. Đối với các thị trường còn lại, tình hình khá khả quan cho Công ty. - Thị trường sản xuất, gia công mặt hàng cơ khí khác: Đây là thị trường mà Nhà nước đang quan tâm, ưu tiên phát triển. Do đó các nhu cầu về phụ tùng máy móc thiết bị để chế biến cũng sẽ tăng theo. Đây là thị trường rất nhiều tiềm năng mà Công ty có thể khai thác, tận dụng. Tuy nhiên đây là những sản phẩm mới của Công ty, chính vì thế các sản phẩm đòi hỏi phải vừa nghiên cứu vừa sản xuất nên cũng gây khá nhiều khó khăn cho Công ty. Bên cạnh những khó khăn như thế thì mức độ cạnh tranh ở trên các thị trường ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Ngoài các công ty cơ khí của Quân đội cạnh tranh với Công ty ngày càng cao. Công ty KATO của Nhật cũng đã đem máy móc thiết bị vào Việt Nam để sản xuất kinh doanh. Điều này đã làm cho những khó khăn của công ty lại càng trở lên khó khăn hơn và việc quan tâm chú trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty thực sự là điều kiện để Công ty cơ khí ô tô 3-2 có thể tồn tại và phát triển. 3. Đặc điểm về máy móc thiết bị. Năng lực của máy móc thiết bị cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. ở Công ty cơ khí ô tô 3-2 thì máy móc thiết bị ảnh hưởng đến việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty thể hiện ở những điểm sau: - Số lượng máy móc thiết bị của Công ty tương đối nhiều nhưng rất lạc hậu khó khăn cho việc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường và khó khăn trong công tác kiểm tra, chuẩn bị, bảo dưỡng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Hiện nay, Công ty có gần 300 máy móc các loại như sau: Bảng 3: Các loại máy móc thiết bị của Công ty STT Tên thiết bị Số lượng (cái) Nước chế tạo 1 Máy khoan các loại 10 Nga 8 Ba Lan 6 Việt Nam 2 Máy mài các loại: - Máy mài tròn ngoài 2 Trung Quốc - Mài mặt phẳng 1 Trung Quốc - Máy mài 2 đá 4 Trung Quốc 3 Máy phay 2 Nga 4 Máy cưa 2 Trung Quốc 5 Máy dập: - Máy dập 5 tấn 9 Trung Quốc - Máy dập 15 tấn 8 - - Máy dập 30 tấn 8 - - Máy dập 45 tấn 5 - - Máy dập 60 tấn 4 - 6 Máy cắt tôn 1 - 7 Sấn tôn 1 - 8 Máy búa (5 tấn) 1 Nga 9 Máy ép thuỷ lực 15 tấn 2 - Máy ép thuỷ lực 40 tấn 2 - Máy ép thuỷ lực 100 tấn 2 - Máy ép thuỷ lực 200 tấn 2 - 10 Máy nén khí 2 Trung Quốc (Nguồn: Phòng KT- TC Công ty cơ khí ô tô 3-2) Đại bộ phận máy móc thiết bị của Công ty đã qua nhiều năm sử dụng nên năng lực sản xuất là rất ít (còn từ 30-35%), dễ hỏng hóc, độ chính xác thấp, nên rất khó khăn cho việc đảm bảo tình hình sản xuất của Công ty. Hơn nữa hoạt động sửa chữa bảo dưỡng và đổi mới máy móc thiết bị của Công ty còn rất yếu. Số lượng máy móc thiết bị được sửa chữa, bảo dưỡng hàng năm của Công ty hết sức khiêm tốn. Năm 2001 : Sửa chữa 17 máy và lắp đặt vận hành 3 thiết bị mới. Năm 2002 : Sửa chữa lớn 14 thiết bị lớn và sửa chữa đột xuất 15 máy. Năm 2003 : Sửa chữa lớn 15 thiết bị lớn và sửa chữa đột xuất 17 máy. 4. Đặc điểm về lao động. Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như trình độ tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và thái độ làm việc. ở Công ty cơ khí ô tô 3-2 hiện nay đội ngũ lao động là một điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 353 người. Trong đó: Số kỹ sư, đại học: 46 người Số trung cấp kỹ thuật: 21 người Tổng số lượng cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty là 102 người. Trong đó có 40 người có trình độ đại học, 24 người có trình độ trung cấp, 38 sơ cấp. Như vậy, số người có trình độ đại học chiếm 39,2%. Số người có trình độ trung cấp chiếm 15,4% tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối cao, nó thể hiện ở số cán bộ quản lý có trình độ cao. Điều này tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Số lao động gián tiếp chiếm 39,2% tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty. Với chức năng chính của Công ty là sản xuất kinh doanh thì việc có nhiều lao động gián tiếp so với số lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty nên có biện pháp giảm bớt số lao động gián tiếp này. Năm 2001 Công ty có 251 công nhân sản xuất với cơ cấu bậc thợ như sau: Bậc thợ 1/7 2/7 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7 Số ca 17 21 33 31 81 68 (Nguồn: Nhân chính - Công ty cơ khí ô tô 3-2) Bậc thợ bình quân = ằ 5,36 Số lượng công nhân kỹ thuật, bậc thợ cao trong Công ty chiếm tỷ lệ lớn: Công nhân thợ bậc 5 - 7 là 180 người, chiếm 71,7% tổng số công nhân của Công ty. Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người, chiếm 21,5% tổng số công nhân của Công ty. Như vậy công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số công nhân của Công ty. Đây là một tỷ lệ khá cao góp phần rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Với trình độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao, nếu Công ty biết bố trí lao động một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. III. đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty cơ khí ô tô 3-2 giai đoạn 2001 đến năm 2003 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua 1.1. Chỉ tiêu doanh thu của Công ty. Bảng 5: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của Công ty. Năm Tổng doanh thu kế hoạch (tr.đồng) Tổng doanh thu thực hiện (tr.đồng) Tỷ lệ % thực hiện so với kế hoạch (%) Tỷ lệ % so với năm trước (%) 2000 17.000 15.922 93,659 102,49 2001 13.600 10.474 77,01 65,78 2002 14.560 13.875 97,50 135,85 2003 15.000 14.743 98,29 140,76 (Nguồn: Phòng KTTC - Công ty cơ khí ô tô 3-2) Qua số liệu trên ta thấy từ năm 2001 đến năm 2003 cả doanh thu theo kế hoạch lẫn doanh thu thực tế đều biến động thất thường, tuy nhiên xu hướng chung là giảm. Tuy nhiên đến năm 2003 thì doanh thu có dấu hiệu phục hồi, tăng 4.269 triệu đồng hay 40,76% so với năm 2001. Nếu xét trong cả thời kỳ thì doanh thu giảm. Doanh thu năm 2003 giảm 792 triệu đồng so với năm 1999. Tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty cũng không mấy khả quan. Cả 3 năm 2000, 2001, 2003, doanh thu thực tế đều thấp hơn doanh thu kế hoạch, đặc biệt là năm 2001 thì doanh thu của Công ty chỉ đạt 77,01% kế hoạch đề ra (mặc dù mức kế hoạch này đã được điều chỉnh lại trong năm). Riêng năm 1999 thì vượt mức kế hoạch tăng 535 triệu đồng hay 3,56%. Nguyên nhân của việc giảm doanh thu trong cả thời kỳ là do: * Năm 2001: Doanh thu của Công ty trong năm 2001 giảm mạnh chỉ đạt 10.474 triệu đồng, đây là thời điểm mà Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân của tình hình này là do tác động ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nên nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của Công ty giảm mạnh (đặc biệt là thị trường Nhật Bản - thị trường nước ngoài duy nhất của Công ty chiếm 21%). Mức cầu của thị trường trong nước đối với sản phẩm của Công ty cũng giảm. Sự cạnh tranh cũng vì thế mà càng gay gắt hơn. Mặt khác trong số các doanh nghiệp cạnh tranh với Công ty thì có một số doanh nghiệp có ưu thế hơn vì vậy 90% danh mục sản phẩm ký được trong năm này là sản phẩm mới và khó, vừa nghiên cứu chế thử vừa thực hiện hợp đồng nên kém hiệu quả và dễ bị chậm tiến độ. (Trong số 35 hợp đồng của năm 2000 chuyển sang và ba hợp đồng ký được năm 2001 thì có 6 hợp đồng giao chậm tiến độ). Bên cạnh đó thì hệ thống chuẩn bị và quản lý sản xuất, sự phối hợp giữa các khâu, các hệ thống chưa chặt chẽ, bị coi nhẹ. Việc lập và kiểm tra tiến độ các khâu chuẩn bị kỹ thuật, chuẩn bị sản xuất chưa được quan tâm và chú trọng đúng mức. Tình hình quản lý và sử dụng lao động còn thấp, chưa đáp ứng được với yêu cầu sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Ngoài ra một trong những nguyên nhân chủ chốt, quan trọng thiết yếu làm cho tình trạng doanh thu không đạt kế hoạch là khâu tiếp thị; tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu về giới thiệu sản phẩm và hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm. * Năm 2002 và 2003: Doanh thu của Công ty đã được phục hồi một cách đáng kể, đạt 14.743 triệu đồng, tăng 4.269 triệu đồng so với năm 2001. Tuy nhiên doanh thu của Công ty mới chỉ gần đạt mức kế hoạch (98,29%) nguyên nhân của kết quả này là do Công ty đã chủ động tăng dần sản phẩm truyền thống cả về giá trị tuyệt đối và cả về tỷ lệ % trong tổng sản lượng. Công ty đã chú trọng nâng sản lượng lưỡi cưa máy chế tạo từ thép của Đức và dao tiện gắn hợp kim WIDA của Đức. Bên cạnh đó do đoán được sự giảm sút của thị trường máy trên Công ty đã giảm sản lượng mặt hàng này. Mặt khác ở thị trường dầu khí Công ty không những giữ vững mức của năm trước mà còn phát triển được (đạt 2.250 triệu đồng so với 1.596 triệu đồng năm 2001). Nhưng đáng chú ý hơn cả là Công ty đã quan tâm đến công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm đến khách hàng. Chính vì vậy mà Công ty đã mở rộng được thị trường. Mặc dù đã có một số thành tựu nhất định nhưng vẫn còn một số tồn tại khiến doanh thu của Công ty chưa đạt mức kế hoạch. Đáng lưu ý nhất vẫn là tình trạng chấp hành kỷ luật lao động thấp. Doanh thu giảm do sản phẩm sai hỏng tăng đến mức khá cao tới 1.050,16 triệu đồng. Công ty cần chú trọng giải quyết vấn đề này, có những biện pháp kịp thời để có thể tăng doanh thu tiêu thụ trong các năm tới, đồng thời tăng được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cơ cấu sản phẩm sản xuất chưa đạt được như dự kiến nên chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và thị trường. Có một số sản phẩm tại một số thời điểm cung chưa kịp, chưa khớp với cầu. Tình trạng chậm tiến độ giao hàng vẫn tiếp diễn đã hạn chế kết quả và doanh thu của Công ty. 1.2. Chỉ tiêu lợi nhuận và nộp ngân sách. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của kinh doanh. Đó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 6: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2001 - 2003. (Đơn vị triệu đồng) TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1 Tổng doanh thu 15.922,099 10.474,126 14.743,22 2 Các khoản giảm trừ + thuế (VAT), xuất khẩu phải nộp 658,610 229,679 349,763 3 Doanh thu thuần 15.263.489 10.244,447 14.393,46 4 Giá vốn hàng bán 12.480.674 8.100,664 11.810,50 5 Lợi tức gộp 2.782.842 2.143,783 2.582,956 6 Chi phí bán hàng 273,278 161,568 286,749 7 Chi phí quản lý D/nghiệp 2.335,819 2.139,771 2.212,263 8 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 173,745 - 157,780 83,944 9 Lợi nhuận hoạt động tài chính 0 - 149,311 0 10 Lợi nhận hoạt động bất thường 6,758 289,138 63,476 11 Tổng lợi nhuận trước thuế 179,903 - 17,953 147,420 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty cơ khí ô tô 3-2) Bảng 7: Sự tăng, giảm các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2001 so với năm 2000 Năm 2003 so với năm 2002 Tổng doanh thu - 5.447,973 4.269,099 Khoản giảm trừ - 428,931 120,084 Doanh thu thuần - 5.019,042 4.149,015 Giá vốn hàng bán - 4.379,983 3.709,842 Lợi tức gộp -639,059 439,173 Chi phí bán hàng -111,710 125,181 Chi phí quản lý doanh nghiệp -196,048 72,492 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh -331,525 241,724 Lợi nhuận hoạt động tài chính -149,311 149,311 Lợi nhuận bình thường 282,38 - 225,662 Tổng lợi nhuận trước thuế -197,856 165,373 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty cơ khí ô tô 3-2) Lợi nhuận phụ thuộc vào các khoản làm tăng lợi nhuận như doanh thu và các khoản lợi nhuận như giá vốn hàng bán, các loại chi phí. So sánh ta thấy lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 lại giảm tới 197,856 triệu đồng. Nhưng đến năm 2003 lợi nhuận đã tăng 165,373 triệu đồng so với năm 2002. Điều này là do ảnh hưởng của các nhân tố: - Do doanh thu thay đổi: Doanh thu thường có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận, khi doanh thu tăng thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Doanh thu năm 2002 so với năm 2001 giảm 5447,973 triệu đồng làm lợi nhuận giảm 5447,973 triệu đồng. Doanh thu năm 2003 tăng so với năm 2002 một lượng là 4269,099 triệu đồng làm lợi nhuận năm 2003 so với năm 2002 cũng tăng 4269,099 triệu đồng. - Do khoản giảm trừ (thuế doanh thu, hàng bán bị trả lại, hoa hồng) làm lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 tăng 428,931 triệu đồng. Lợi nhuận năm 2003 so với năm 2002 lại giảm 120,084 triệu đồng. Do các khoản giảm trừ của doanh thu năm 2003 tăng 120,084 triệu đồng so với năm 2001. - Do giá vốn hàng bán thay đổi: Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Nếu giá vốn hàng bán càng tăng thì lợi nhuận càng giảm. Do vậy ảnh hưởng của giá vốn hàng bán làm lợi nhuận của năm 2002 so với năm 2001 tăng 4379,983 triệu đồng. Lợi nhuận năm 2003 so với năm 2002 giảm 3079,842 triệu đồng. - Do ảnh hưởng của chi phí bán hàng: Cũng như giá vốn hàng bán chi phí bán hàng càng tăng thì càng làm giảm lợi nhuận và ngược lại. Do ảnh hưởng của chi phí bán hàng làm lợi nhuận lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 thì tăng 111,710 triệu đồng và lợi nhuận năm 2003 so với năm 2002 lại giảm 125,181 triệu đồng. - Do ảnh hưởng của chi phí quản lý: Lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 tăng 196,048 triệu đồng. Nhưng lợi nhuận năm 2003 so với năm 2002 giảm 72,492 triệu đồng. - Do ảnh hưởng của thu, chi hoạt động tài chính làm lợi nhuận năm 2002 giảm 51,115 triệu đồng so với năm 2001, lợi nhuận năm 2002 tăng 282,18 so với lợi nhuận năm 2001 và lợi nhuận năm 2003 giảm 225,622 so với lợi nhuận năm 2002. Bảng 8: Tình hình thực hiện kế hoạch nộp ngân sách của Công ty Năm Nộp ngân sách theo kế hoạch (tr.đồng) Nộp ngân sách thực hiện (tr.đồng) Tỷ lệ % thực hiện so với kế hoạch (%) Tỷ lệ % so với mức thực hiện năm trước (%) 2001 358,57 415,24 115,80 127,27 2002 581,74 551,06 94,73 132,71 2003 589,37 699,84 118,74 127,00 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty cơ khí ô tô 3-2) Các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành cơ khí hiện nay thường nộp ngân sách thông qua thuế doanh thu với tỷ lệ 1% doanh thu (đến năm 2001 thay bằng thuế VAT 10%) và 3,6% phần lợi tức sau thuế. Doanh thu tăng, lợi nhuận tăng thì nộp ngân sách sẽ tăng. Mức nộp ngân sách của công ty ngày càng tăng từ năm 2001 đến năm 2003 do doanh thu qua các năm này ngày càng tăng. Đồng thời số thực hiện cũng tăng hơn so với kế hoạch nộp ngân sách của Công ty. Từ năm 2001 đến năm 2003, tỷ lệ nộp ngân sách thực tế so với kế hoạch của từng năm tăng ngày càng cao. Năm 2001 đạt 115,80%, năm 2002 chỉ đạt 94,73%, năm 2003 vượt mức kế hoạch 18,74%. Tuy 2002 Công ty không hoàn thành kế hoạch nộp Ngân sách nhưng nhìn chung Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. 1.3. Nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm 2001 - 2003 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 9: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty từ năm 2001 đến 2003 (Đơn vị; triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 A. Vốn lưu động (TSLĐ) 10.499,110 10.598,048 10.562,659 1. Tiền mặt 191,642 328,076 356,191 2. Phải thu 2.649,112 3.675,121 3.745,986 3. Hàng tồn kho 7.587,313 6.373,046 7.102,931 4. TSLĐ khác 71,043 221,805 857,551 B. Vốn cố định 4.972,277 4.929,277 4.976,136 TSCĐ 4.972,277 4.972,277 4.976,136 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty cơ khí ô tô 3-2) Theo bảng số liệu trên ta thấy vốn kinh doanh của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4455.doc
Tài liệu liên quan