MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA CÔNG TY
XI MĂNG TIÊN SƠN 5
1 – Giới thiệu chung 5
2 – Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 5
3 – Cơ cấu tổ chức của Công ty 5
4 – Công nghệ và thiết bị 7
4.1- Công nghệ và thiết bị 7
4.2 - Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh 8
5 – Nguồn nhân lực của Công ty 10
5.1 - Đặc điểm lao động 10
5.2 - Về cơ cấu lao động 11
6 - Đặc điểm NV của Công ty 11
6.1 – Sản phẩm sản xuất 13
6.2 – Tổng doanh thu 13
6.3 – Tổng chi phí 13
6.4 – Lợi nhuận trước thuế 14
6.5 – Thị trường tiêu thụ công ty 14
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
I – Khái niệm, bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 15
1- Khái niệm 15
2- Bản chất 15
II – Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 15
III - Đánh giá kết quả hoạt động SXKD của công ty 16
1- Kết quả chung 16
2-Doanh thu của công ty 17
3- Sản xuất, tiêu thụ, chi phí 17
4- Hiệu quả sản xuất kinh doanh 18
4.1 – Hiệu quả sản xuất KD tổng hợp 18
4.2 – Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào 19
a – Hiệu quả sử dụng TSCĐ 19
b – Hiệu quả sử dụng vốn cố định 21
c – Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 22
d – Hiệu quả sử dụng lao động 25
IV- Nhận xét chung 26
1- Một số thành tựu 26
2- Một số tồn tại 26
CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
I-Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty 27
1- Phương hướng phát triển của Công ty 27
2- Mục tiêu 28
III -Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty 32
1- Đẩy mạnh các hoạt động tiêu thụ sản phẩm . .
a ) Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ .
b ) Chú trọng công tác quảng cáo tiêu thụ sản phẩm
c ) Kích thích tiêu thụ sản phẩm . .
2- Tăng cường huy động và thu hồi vốn .
3- Áp dụng chính sách giá cả mềm dẻo 32
4- Cải tạo nâng cấp các thiết bị máy móc 34
KẾT LUẬN 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Xi măng Tiên sơn Hà tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao.
+ Lao động trực tiếp : Năm 2001 có 387 người, chiếm 86 % trong tổng số lao động. Năm 2002 tăng lên 25 người có 412 người, chiếm 82,4 % trong tổng số lao động. Năm 2003 tăng lên 15 người có 427 người chiếm 76,25 % trong tổng số lao động. So sánh cơ cấu lao động trong ba năm, sự tăng giảm là không đáng kể, điều đó nói lên sự bất hợp lý trong cơ cấu lao động, Công ty cần có sự bố trí sắp xếp sao cho phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6 - đặc điểm nguồn vốn của công ty :
Trong 3 năm từ 2001 – 2003 Công ty đã hoạt động tích cực, đạt được những bước tiến đáng kể. Đầu tư cơ sở, thiết bị và cơ cấu quản lý tốt nên Doanh thu Công ty năm sau cao hơn năm trước. Dưới đây là kết quả mà công ty đạt được.
Bảng 2 : Bảng tài sản của công ty qua các năm
Đơn vị tính :Nghìn đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
TS cố định
6.240.851.926
7.272.995.237
12.288.610.309
TS lưu động
11.278.971.029
12.419.419.699
14.378.512.055
Tổng cộng
17.519.822.955
17.692.414.936
26.667.122.364
Nguồn : Phòng tài vụ
Phân tích bảng này ta thấy : Tổng tài sản của năm 2002 so với năm 2001 là 17259198 đồng, tương đương tăng 0,98 %. Trong đó TSCĐ tăng 16,5 % và TSLĐ tăng 10,2 %. Đến năm 2003 tổng tài sản đã tăng lên đáng kể so với năm 2002 là 50,7 %. Trong đó, TSCĐ tăng 68,9 % và TSLĐ tăng 15,7 % . Qua đánh giá cho thấy năm 2003, tổng tài sản đã tăng lên đáng kể so với năm 2002, thể hiện xu hướng phát triển của công ty cả chiều sâu lẫn quy mô. Dưới đây là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 3 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CủA 3 NĂM
Đơn vị tính : vnđ
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Doanh thu
44.005.408.676
55.876.388.014
69.233.407.771
Các khoản giảm trừ
771.701.780
1.386.515.200
1.949.672.950
Chiết khấu thương mại
768.833.600
1.386.515.200
1.949.672.950
Giảm giá
2.868.180
Hàng bán bị trả lại
Không
Không
Không
Thuế TTĐB phải nộp
Không
Không
Không
Doanh thu thuần về bán hàng, dịch vụ
43.233.706.896
54.489.872.814
67.283.734.821
Giá vốn hàng bán
7.164.336.398
47.707.895.102
59.360.696.241
Lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch vụ
6.382.809.051
6.781.977.712
7.923.038.580
Doanh thu hoạt động tài chính
16.300.287
29.960.203
24.122.177
Chi phí tài chính trong lãi vay
607. 978.696
422.795.064
366. 242.522
Chi phí bán hàng
968.255.114
946.506.732
1.232.714.404
Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.013.867.996
4.014.308.928
4.037.595.108
Lợi nhuận thuần từ HĐ kinh doanh
2.400.685.941
1.821.162.052
2.310.608.723
Thu nhập khác
696.944.956
1.152.869.692
1.023.700.272
Chi phí khác
397.022.409
7.083.400
416.533.346
Lợi nhuận khác
299.922.547
1.145.786.292
607.166.926
Tổng lợi nhuận trước thuế
2.108.930.079
2.574.113.483
2.917.775.649
Thuế thu nhập DN phải nộp
1.033.375.000
945.498.000
1.054.023.000
Lợi nhuận sau thuế
1.008.165.718
1.628.615.483
1.863.752.649
Nguồn : Phòng tài vụ
Nhận xét : Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong ba năm 2001,2002 và 2003, ta nhận thấy các chỉ tiêu đặt ra hàng năm đề ra đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, Công ty đã thực hiện tốt các chỉ tiêu trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể :
Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động của Công ty.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Đơn vi tính
TH: 2002
Tấn
Năm : 2003
% 2002
% 2003
KH
TH
Xi măng
Tấn
100.250
110.000
130.286
130
121
Clanh Ke
Tấn
82.000
83.212
101
Đá các loại
Tấn
10.000
16.606
166
Nộp ngân sách
đồng
3,5
3,5
100
LươngBQ/người/ tháng
đồng
1,55- 1,6
1,6
100
Nguồn : Phòng tài vụ
6.1- Sản phẩm sản xuất :
Tổng sản phẩm sản xuất năm 2003 tăng so với kế hoạch là sản xuất Xi măng trong 3 năm qua Công ty sản xuất như sau. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 27737 tấn tương đương 38,3 %. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 29750 tấn. Qua số liệu ta thấy sản xuất năm sau thường cao hơn năm trước.
6.2- Tổng doanh thu :
Nhìn chung doanh thu các năm đều tăng so với kế hoạch. Giá trị doanh thu tăng trên cơ sở lượng hàng bán ra tăng chứ không phải do giá cả hàng hoá tăng.
Tổng doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 21,2 % và năm 2003 so với năm 2002 là 19,2 % .
6.3- Tổng chi phí:
Tổng chi phí năm 2002 so với năm 2001 tỷ lệ tăng 23%. Năm 2003 so với năm 2002 là 19,6 % . Nguyên nhân của tỷ lệ giảm là do doanh nghiệp đã có nhiều cải cách trong tổ chức bộ máy ở hệ thống phân phối, lưu thông hàng hoá và một số bộ phận ở dây chuyền sản xuất.
Một số chỉ tiêu chi phí tăng so với kế hoạch là những chi phí phát sinh chủ yếu phục vụ cho việc triển khai kế hoạch cải tạo dây chuyền công nghệ, mua sắm trang thiết bị, vật tư, máy móc……
6.4– Lợi nhuận trước thuế :
Các chỉ tiêu lợi nhuận các năm đều đạt kết quả cao so với kế hoạch. So sánh năm 2002 với năm 2001 tăng 18,1 %. Năm 2003 so với năm 2002 là 11,8 %. Mặc dù, năm 2003 doanh thu tăng so với năm 2001 và 2002. Nhưng lợi nhuận đạt được cao hơn, nguyên nhân là tăng doanh thu giảm chi phí, đồng thời các hoạt động kinh doanh tài chính và các hoạt động kinh doanh bất thường đều có mức tăng.
6.5 – Thị trường tiêu thụ của công ty
Hiện nay Công ty Xi măng Tiên sơn có hai phòng đại diện giới thiệu sản phẩm như là: Hà nội và Hà đông. Công ty có khoảng 90 đại lý bán Xi măng ở các nơi như Hà nội, Hà đông, Hoà bình, Hoài đức, Sơn tây, Thường tín, …vv
+ Địa bàn hoạt động của Công ty: Hiện nay mạng lưới hoạt động của công ty trải rộng khắp tỉnh Hà Tây và các tỉnh lân cận. Công ty không ngừng mở rộng thị trường, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ, bồi dưỡng tay nghề cho người lao động, từ đó tạo đà cho Công ty ngày càng phát triển hoà nhập với nền kinh tế đất nước.
Chương II
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các chỉ tiêu của công ty xi măng tiên sơn
i - Khái niệm bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khái niệm
Khi bước sang nền kinh tế thị trường thì một doanh nghiệp muốn đầu tư vào một lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nào đều phải giải quyết 3 vấn đề:Sản xuất cái gì ? Sản xuất cho ai ? Sản xuất như thế nào ?
Để có lợi nhuận tối đa và chi phí bỏ ra là thấp nhất luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi truờng cạnh tranh khắc nghiệt. Các khái niệm sản xuất kinh doanh được đưa ra chỉ là mức độ hữu ích của sản phấm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định tỷ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí.
Vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo vô cùng quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Bản chất
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sản xuất của lao động xã hội, được xác định bằng cách so sánh giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được và lượng hao phí lao động xã hội. Ơ nước ta hiên nay hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai mặt đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong đó hiệu quả kinh tế là cơ bản, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả xã hội .
ii. sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp mà là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp thực sự chủ động trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất là cơ sở để doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường, thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, giảm chi phí về nhân lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu nâng cao đời sống người lao động, góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Tóm lại nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện để tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp khi bước sang nền kinh tế thị trường.Do đó nâng cao hiệu quả sản xuất mang ý nghĩa vô cùng quan trọng với bản thân doanh nghiệp và nền kinh tế đất nước.
iii - Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu.
1- Kết quả chung
Trong 3 năn gần đây, nhìn chung Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh rất hiệu quả, thể hiện doanh thu và lợi nhuận đều tăng, công ty đã hoàn thành kế hoạch và nhiệm vụ do Sở xây dựng giao, đời sống cán bộ công nhân viên thu nhập ổn định năm sau cao hơn năm trước .
Bảng 5 : Kết quả hoạt động sản suất kinh doanh
Đơn vị tính: Việt nam đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng doanh thu
44.005.408.000
55.876.388.000
69.233.407.000
Tổng chi phí
40.991.541.000
53.302.275.000
66.315.632.000
Lợi nhuận thực hiện
3.013.867.000
2.574.113.000
2.917.775.000
Thu nhập BQ/người
1.390.800
1.554.500
1.831.000
Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu
6,849 %
4,607 %
4,214 %
Nguồn : Phòng tài vụ
Phân tích bảng số liệu này cho thấy 3 năm gần đây doanh thu năm 2002 tăng so với 2001 là 11.870.980.000 đồng tương đương 26,98 %. Năm 2003 so với năm 2002 doanh thu là 13.357.019.000 đồng tương đương 23,9 % .
Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây của Công ty Xi măng Tiên sơn đều có lợi nhuận chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả.
2 - Doanh thu của công ty :
Bảng 6: Doanh thu của công ty
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Xi măng
39.201.000.000
51.038.598.000
66.602.700.000
Đá và NVL khác
4.745.952.000
4.634.598.000
990.300.000
Tổng số
43.964.952.000
55.672.702.000
67.593.000.000
Nguồn : Phòng tài vụ
Qua bảng số liệu Doanh thu hàng năm của Công ty Xi măng Tiên sơn cung cấp cho thấy.
+ Tổng doanh thu năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 là 11.707.750.000 tỷ đồng tương đương với 26,6 %. Trong đó xi măng chiếm 29,8 %, còn đá và nguyên vật liệu khác thì giảm – 3,2 %. Vậy xi măng tăng, còn đá và nguyên vật liệu khác giảm.
+ Tổng doanh thu năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 16.554.402.000 tỷ đồng tương đương với 21,7 %. Trong đó Xi măng chiếm 29,6 %, còn đá và nguyên vật liệu khác thì giảm – 7,9 %. Vậy năm 2003 so với năm 2002 thì Xi măng tăng còn đá và nguyên vật liệu khác giảm.
3- Sản xuất, tiêu thụ ,chi phí của công ty.
Bảng 7 : Sản xuất ,tiêu thụ và chi phí
Đơn vị tính : kg
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Sảm xuất xi măng PcB30
72 513
100.250
130.000
Tiêu thụ xi măng PcB30
6.266
100.329
130.000
Chi phí xi măng PcB30
37.000.056.000
49.312.803.000
63.330.500.000
Nguồn : Phòng tài vụ
+ Qua số liệu trên ta thấy sản xuất Xi măng trong 3 năm qua Công ty sản xuất như sau. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 27737 tấn tương đương 38,3 %. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 29750 tấn tương đương 29,7 %. Qua số liệu ta thấy sản lượng sản xuất năm sau tăng cao hơn năm trước.
+ Kết quả tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Năm 2002 so với năm 2001 là 24063 tương đương 31,5 %. Năm 2003 so với năm 2002 là 29671 tương đương 29,6 %. Qua số liệu phân tích cho thấy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty đặt được thành tích đáng kể góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp này.
4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.1- Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp :
Qua những hình thức quản lý và kinh doanh của công ty, thông qua những công thức hạch toán cụ thể, ta có thể xác định các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp như sau.
* Sức sinh lời của vốn : Tỷ số này xác định một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Lợi nhuận
Sức sinh lời của vốn =
Doanh thu
2.574.113.000 (đ)
Năm 2002 = = 0,15 đồng
17.692.414.936 (đ)
2.917.775.000 (đ)
Năm 2003 = = 0,11 (đồng)
26.667.122.364 (đ)
Qua tính toán 2 năm trên cho ta thấy tỉ suất lợi nhuận giảm dần năm sau thấp hơn năm trước, cụ thể một đồng vốn bỏ ra thu được 0,15 đồng năm 2002 và 0,11 đồng trong năm 2003 .
Lợi nhuận
Sức sinh lời của doanh thu =
Doanh thu
Cụ thể năm 2002 một đồng doanh thu đem lại 0,15 đồng lợi nhuận, năm 2003 chỉ đem lại 0,11 đồng.
* Sức sản xuất vốn : Là 1 đồng vốn bỏ ra 1 năm thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu .
Doanh thu
+Sức sản xuất vốn =
Tổng vốn
55.876.388.000 (đ)
+ Năm 2002 = = 3,2 đồng
17.692.414.936 (đ)
69.233.407.000 (đ)
+ Năm 2003 = = 5,92 đồng
26.667.122.364 (đ)
Qua kết quả trên cho ta thấy một đồng vốn bỏ ra thu được 3,2 đồng năm 2002 và 5,92 đồng so với 2003 chứng tỏ Công ty sử dụng vốn đã đạt hiệu quả.
4.2 - Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
a) Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Việc phân tích này cho thấy việc sử dụng tài sản trong một doanh nghiệp đem lại hiệu quả kinh doanh như thế nào. Nhằm quản lý tài sản cố định trong thời gian hoạt động trong kỳ. Với nội dung này ta sử dụng các chỉ tiêu dưới đây.
* Sức sản xuất của tài sản cố định : (SSXCTSCĐ) Là chỉ tiêu phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định (NGBQTSCĐ) đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu lợi nhuận.
Doanh thu thuần
SSXTSCĐ =
NGBQTSCĐ
Mà : NGBQTSCĐ = NGTSCĐ / 12 (tháng)
25.226.640.000 (đ)
Năm 2002 = = 2.102.220.000 (đồng)
12 (tháng)
15.690.480.000 (đ)
Năm 2003 = = 1.307.540.000 (đồng)
12 (tháng)
Vậy SSXTSCĐ như sau :
55.876.388.000 (đ)
Năm 2002 = = 26,6 (đồng)
2.102.220.000 (đ)
69.233.407.000 (đ)
Năm 2003 = = 52,9 (đồng)
1.307.540.000 (đ)
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng NGBQTSCĐ đem lại 26,6 đồng doanh thu thuần năm 2002 và 52,9 đồng năm 2003. Qua đó ta thấy doanh thu năm 2003 tăng so với năm 2002, tăng 26,3 đồng tương ứng tăng 98,8 % , điều này cho thấy công ty xi măng sử dụng tài sản cố định đạt hiệu quả tốt.
* Suất hao phí của tài sản cố định (SHPTSCĐ)
SHPTSCĐ = Vốn cố định bình quân (VCĐBQ) / Doanh thu thuần
2.102.220.000
Năm 2002 = = 0,03 (đồng)
55.876.388.000
1.307.540.000
Năm 2003 = = 0.01 (đồng)
69.233.407.000
Qua số liệu tính toán cho thấy 1 đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra 0,03 đồng NGBQTSCĐ năm 2002 và 0,01 đồng NGBQTSCĐ năm 2003. Cho thấy công ty sử dụng tài sản cố định cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm là ổn định và hiệu quả .
* Sức sinh lời của tài sản cố định (SSLTSCĐ)
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
SSLTSCĐ =
NGBQTSCĐ
2.574.113.000 (đ)
Năm 2002 = = 1,2 (đồng)
2.102.220.000 (đ)
2.917.775.000 (đ)
Năm 2003 = = 2,2 (đồng)
1.307.540.000 (đ)
Điều này cho thấy cứ một đồng NGBQTSCĐ đem lại 1,2 đồng lợi nhuận gộp trong năm 2002 và 2,2 đồng trong năm 2003. Kết quả trên cho thấy sử dụng tài sản cố định của công ty này đã đạt được những kết quả nhất định.
b) Hiệu quả sử dụng vốn cố định (HQSDVCĐ )
Giá trị SX (LN - DT ) NGBQTSCĐ
+ HQSDVCĐ = hay
VCĐBQ LN
2.102.220.000
Năm 2002 = = 0,81 (đồng)
2.574.113.000
1.307.540.000
Năm 2003 = = 0.44 (đồng)
2.917.775.000
Qua chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng lợi nhuận hết 0,81 đồng NGBQTSCĐ năm 2002 và giảm chỉ còn 0,44 đồng NGBQTSCĐ. Điều này cho thấy năm 2003 sử dụng hiệu quả hơn so với năm 2002.
c- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (HQSDVLĐ)
Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu sau :
* Sức sản xuất vốn lưu động : Phản ánh kết quả doanh thu thuần đem lại từ một đồng giá trị vốn lưu động bỏ ra.
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Trong đó
Vốn lưu động (Đầu năm + Cuối năm)
Vốn lưu động bình quân =
2
3.036.803.966 (đ) + 2.493.959.966 (đ)
Năm 2002 = = 2.765.381.966 đồng
2
2.493.959.966 (đ) + 2.904.570.166 (đ)
Năm 2003 = = 1.599.265.066 đồng
2
Vậy sức sản xuất lưu động
55.876.388.000 (đ)
Năm 2002 = = 20,2 (đồng)
2.765.381.966 (đ)
69.233.407.000 (đ)
Năm 2003 = = 43,2 (đồng)
1.599.265.066 (đ)
Ta thấy, năm 2003 cứ một đồng giá trị vốn lưu động đem lại 43,2 đồng doanh thu thuần giảm hơn so với năm 2002 là 23 đồng .
* Sức sinh lời của vốn lưu động . (SSLVLĐ) Phản ánh kết quả lợi nhuận thuần đem lại từ một giá trị đồng vốn lưu động bỏ ra thì đem lại được lợi nhuận bao nhiêu.
Lợi nhuận thuần
SSLVLĐ =
Vốn lưu động bình quân
2.574.113.000 (đ)
SSLVLĐ năm 2002 = = 0,93 (đồng)
2.765.381.966 (đ)
2.917.775.000 (đ)
SSLVLĐ năm 2003 = = 1,82 (đồng)
1.599.265.066 (đ)
Ta thấy khi bỏ một đồng vốn bỏ ra đem lại 1,82 đồng lợi nhuận thuần tăng so với năm 2002 là 0,89 đồng tương đương 95,6 % .
Như vậy nhìn chung công ty sử dụng vốn năm 2002 có xu hướng tăng lên cho công ty đã gặp rất nhiều thuận lợi trong việc kinh doanh .
* Suất hao phí của vốn lưu động (SHPVLĐ)
Vốn lưu động bình quân
SHPVLĐ =
Giá trị sản xuất (lợi nhuận doanh thu)
2.765.381.966 (đ)
SHPVLĐ năm 2002 = = 1,07 (đồng)
2.574.113.000 (đ)
1.599.265.066 (đ)
SHPVLĐ năm 2003 = = 0,54 (đồng)
2.917.775.000 (đ)
Chỉ tiêu phản ánh một đồng lợi nhuận thu được phải sử dụng hết 1,07 đồng, vốn lưu động năm 2002 và 0,54 năm 2003. Như vậy lợi nhuận năm 2003 là thấp so với năm 2002.
* Phân tích tình hình chu chuyển vốn lưu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (Dự trữ - Sản xuất – Tiêu thụ).
Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về tài sản lưu động cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng chúng. Để xác định tốc độ chu chuyển vốn lưu động ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
* Số vòng quay vốn lưu động : Phản ánh số vòng quay vốn lưu động chu chuyển trong kỳ.
Tổng doanh thu thuần(Tính theo giá vốn)
Số vòng chu chuyển vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
53.302.275.000
Năm 2002 = = 19,3 vòng
2.765.381.966
66.315.632.000
Năm 2003 = = 41,4 vòng
1.599.265.066
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ kinh doanh. Như vậy vốn của công ty đạt được 19,4 vòng năm 2002 và 41,4 vòng năm 2003. Điều này cho thấy năm 2003 số vòng quay vốn lưu động so với năm 2002 tăng từ 22,1 vòng, chứng tỏ công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả tốt so với năm 2002.
Thời gian của kỳ phân tích
* Thời gian của một vòng luân chuyển =
Số vòng quay lưu động trong kỳ
Theo quy ước, để đơn giản hoá trong phân tích thì thời gian một năm bằng 360 ngày.
360
Năm 2002 = = 18 ngày
19,3
360
Năm 2003 = = 8 ngày
41,4
Như vậy thời gian cần thiết cho một vòng quay vốn lưu động năm 2002 là 18 ngày, năm 2003 là 8 ngày. Số vòng quay vốn lưu động tăng lên 10 ngày. Như vậy luôn chuyển vốn lưu động năm 2003 tăng so với năm 2002.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Tổng doanh thu thuần
2.765.381.966 (đ)
Năm 2002 = = 0,049 (đồng)
55.876.388.000 (đ)
1.599.265.066 (đ)
Năm 2003 = = 0,023 (đồng)
69.233.407.000 (đ)
Hệ số đảm nhiệm năm 2003 giảm 0,026 đồng so với năm 2002, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty không hiệu quả bằng năm 2002.
d) Hiệu quả sử dụng lao động.
Doanh thu
Sức sản xuất lao động =
Số lượng lao động
55.876.388.000 (đ)
Năm 2002 = = 111752776 (đồng)
500
69.233.407.000
Năm 2003 = = 123631084 (đồng)
560
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tạo ra 111752776 đồng doanh thu năm 2002 và 123631084 đồng năm 2003. Qua tính toán trên ta thấy một lao động tạo ra nhiều doanh thu năm 2003 so với năm 2002 là 11878308 đồng, chứng tỏ năm 2003 lao động cao hơn năng suất năm 2002.
IV - Nhận xét chung
Qua việc đánh giá và chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong sự tăng doanh thu của công ty đã đạt được một số thành tích và còn tồn tại một số bất cập sau ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1- Một số thành tựu
- Từng bước ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Khẳng định được chất lượng và thương hiệu của sản phẩm trên thị trường
- Công ty đã xây dựng được quá trình sản xuất Xi măng hợp lý về điều kiện sản xuất của mình từng bước nâng cao được chất lượng sản phẩm nhằm hấp dẫn khách hàng về giá cả hợp lý, chất lượng đạt yêu cầu
- Công ty đã có những đãi ngộ, đánh giá sự cống hiến của Cán bộ công nhân viên phù hợp với những khó khăn của họ nên đã động viên khuyến khích mọi người làm việc chính nguồn lao động ngày một nâng cao
- Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập trong hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho công ty chưa đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
2- Một số tồn tại
- Công ty chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường nên khách hàng chưa biết nhìn tới thương hiệu sản phẩm này
- Việc quảng cáo còn eo hẹp chưa hiệu quả, chưa khoa học.
- Trong công tác tiêu thụ sản phẩm còn nhiều bất cập trong việc xây dựng các chiến lược sản phẩm, việc định giá còn cứng nhắc, chưa có những đãi ngộ, khuyến khích hợp lý trong công tác tiêu thụ dẫn đến doanh thu chưa cao.
- Việc sắp xếp cán bộ chưa hợp lý còn hạn chế dẫn đến chưa phát huy hết khả năng sở trường của mỗi thành viên trong công ty.
Chương iii
Một số phươngpháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Tiên sơn
I - Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty.
1 – Phương hướng phát triển của công ty.
Để nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ban lãnh đạo Công ty Xi măng Tiên sơn đã định ra những phương hướng phát triển cho năm 2005.Trên cơ sở phân tích những mặt mạnh, mặt yếu, những thuận lợi và khó khăn (nguồn lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để đề ra những phương hướng phát triển cho năm 2005.
Trong năm tới doanh nghiệp đã phát triển như thế nào, có hiệu quả hay không thì công ty đã hạch toán cụ thể. Ban lãnh đạo công ty đã xác định rõ những phương hướng phát triển cho công ty.
- Xử lý các nguồn lực hợp lý để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- áp dung hệ thống quản lý chất lương ISO2000 - 9001, nâng cao chất lượng công tác quản lý, công tác tổ chức sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phát huy được nguồn lao động có chất xám để đưa ra những sáng kiến mới, cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Thu hút nguồn vốn bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để cải tiến quy trình công nghệ máy móc
- Coi trọng thị trường trọng điểm, thị trường truyền thống khuếch trương sản phẩm đế mở rộng thêm thị trường
Cụ thể là nhiệm vụ sau .
* Nhiệm vụ : Mang tính trọng tâm và chiến lược lâu dài của công ty , nên đã phấn đấu để hoàn thàng kế hoạch nội bộ cũng như hoàn thành vượt mức kế hoạch được cấp trên giao cho và mang lại lợi nhuận cho Nhà nước, Doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên. Chính vì thế ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra chỉ tiêu cho năm 2004 như sau :
+ Tổng xi măng sản xuất của công ty là: 85 Nghìn tấn
+ Tổng doanh thu trên 75 tỷ
2 – Mục tiêu
Trải qua những năm chuyển đổi hoạt động theo cơ chế thị trường. Công ty Xi măng Tiên sơn đã vượt qua những khó khăn ban đầu để trở thành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Trong những năm tới, cán bộ công nhân viên Công ty đang nỗ lực phấn đấu để đưa ra những chỉ tiêu cho năm tới.
- Sản xuất Xi măng tăng trưởng từ : 16 – 20 % / năm
- Thu nhập bình quân tăng từ 20 - 22 % / năm
- Tốc độ tiêu thụ Xi măng tăng 30 – 35 % / năm
II- một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty xi măng tiên sơn
Căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu và kết quả phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Xi măng Tiên sơn. Em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong Công ty.
1- Đẩy mạnh các hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
a - Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ
Công ty cần:
- Tổ chức thêm các cửa hàng trưng bày sản phẩm tại các khu có mật độ dân cư lớn, lượng tiêu thụ nhiều, nơi có phương tiện giao thông tham gia.
- Tăng cường thêm quyền hạn cho các cửa hàng, uỷ quyền cho phép có thể bán buôn, ký hợp đồng tiêu thụ với số lượng lớn.
- Đào tạo nâng cao trình độ cho lực lượng bán hàng tại các cửa hàng bởi họ chủ yếu là lực lượng lao động dư thừa được chuyển sang làm công tác bán hàng, cho nên khả năng bán hàng của họ có rất nhiều hạn chế và không mang tính chuyên nghiệp cao. Ngoài ra, việc trưng bày, bố trí, sắp đặt trong cửa hàng, rồi cả hình thức, vị trí của nó cũng cần điều chỉnh cho hợp lý, gây ấn tượng.
- Với hoạt động bán hàng qua các đại lý, chi nhánh. Loại kênh này đang được công ty khuyến khích mở rộng. Để nó có thể phát huy tối đa hơn nữa thì trong thời gian tới công ty phải.
* Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý chặt chẽ tại các văn phòng đại diện, đại lý để tránh việc họ không còn làm đúng các cam kết với công ty hay lợi dụng uy tín của công ty để làm ăn phi pháp. Cần thường xuyên kiểm tra, và có thể thông qua khách hàng để xem xét hoạt động của các đại lý.
* Ngoài ra, tiếp tục duy trì và tăng cường các hỗ chợ ưu đãi linh hoạt với các đại lý như trở giá vận chuyển thanh toán nhằm khuyến khích họ làm tốt hơn. Đây cũng là một phần trong nỗ lực mở rộng mạng lưới đại lý của công ty hiện nay. Cũng có thể cho phép các đại lý làm theo cách của họ trong một số trường hợp cần thiết trên cơ sở thoả mãn lợi ích của công ty và đại lý, trong khuôn khổ pháp luật.
Với sản p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4 (2).doc