Công ty SX – XNK Việt An là một doanh nghiệp công nghiệp chủ yếu gia công hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín, liên tục trên một dây chuyền sản xuất bàn tự động bằng các máy móc chuyên dùng với một số lượng chủng loại sản phẩm tương đối lớn được chế biến từ nguyên liệu chính là vải, sản phẩm có thời gian chế tạo ngắn, được sản xuất hàng loạt theo mã hàng và có giá trị không cao.
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1290 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh . Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “tài sản” được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản ở Doanh Nghiệp trong quá trình tái sản xuất .
về mặt kinh tế :bên “tài sản” phản ánh giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại Doanh Nghiệp đến thơif điểm lập báo cáo như (TSCĐ, Vật liệu , hàng hoá…) tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi…), các khoản đầu tư tài chính hoặc đưới hình thức nơ phải thu ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh ( thu mua , sản xuất, tiêu thụ…) . Trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có mà đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của Doanh Nghiệp .
Về mặt pháp lý : Bên “tài sản ” phản ánh toàn bộ số tài sản hiện có đang thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của Doanh Nghiệp .
+) Phần “nguồn vốn ” : phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của Doanh Nghiệp đến cuối kỳ hạch toán . Các chỉ tiêu ở phần “nguồn vốn” được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị ( nguồn vốn của Doanh Nghiệp , vốn chủ sở hữu) , nguồn vốn đi vay , nguồn vốn chiếm dụng, tỉ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của Doanh Nghiệp .
về mặt kinh tế : phần “nguồn vốn” thể hiện quy mô, nội dung và thực trạng tài chính của Doanh Nghiệp .
Về mặt pháp lý: phần “nguồn vốn” thể hiện trách nhiệm pháp lý của Doanh Nghiệp về số tài sản đang quản lý , sử dụng đối với nhà nước, với cấp trên, với nhà đầu tư , với cổ động , liên doanh…
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Khái niêm : báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Doanh Nghiệp trong một thời kỳ nhất định và nó phản ánh nghĩa vụ của Doanh Nghiệp với ngân sách nhà nước về thuế và các khoản khác .
- Kết cấu báo cáo gồm 3 phần:
+) Phần I: lãi , lỗ : phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp , bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường .
+) Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác của Doanh Nghiệp .
+) Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ , được hoàn lại, được giảm và thuế GTGT của hàng bán nội địa .
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập trên nguồn số liệu của : báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước, sổ kế toán trong kỳ từ các tài khoản loại 5 đến tài khoản loại 9 , sổ kế toán các tài khoản 133 và 333, sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được hoàn lại đựơc giảm .
2. Các chỉ tiêu đánh giá chung về tỷ lệ tài chính chủ yếu :
a) chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán :
Tổng số TSLĐ
khả năng thanh toán hiện hành
=
Số nợ ngắn hạn
Khả năng
Tiền + chứng khoán NH + Khoản PT
Thanh toán
=
nhanh
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán tức thời
=
Nợ đến hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn phải thanh toán của Doanh Nghiệp . Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ dài hạn đã đến hạn phải thanh toán
b)Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn :
- chỉ tiêu này dùng để đo lường phần góp vốn của các chủ sở hữu Doanh Nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu để thể hiện mức độ tin cậy vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Mặt khác, huy động vốn thông qua vay nợ các chủ Doanh Nghiệp có thể nắm được quyền kiểm soát và điều hành Doanh Nghiệp . Ngoài ra , nếu Doanh Nghiệp thu được lợi nhuận từ bên vay lớn hơn số tiền lãi phải trả thì lợi nhuận dành cho các chủ Doanh Nghiệp sẽ tăng lên.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn:
Tổng nợ
chỉ số mắc nợ chung
=
Tổng tài sản
Khả năng
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Thanh toán
=
Lãi vay
Lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết mức lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng tháng như thế nào.
c)Nhóm chỉ tiêu về khả năng họat động:
- chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của Doanh Nghiệp và được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Doanh thu tiêu thụ
Vòng quay tiền
=
Tiền mặt và chứng khoán dễ chuyển nhượng
Tỷ lệ này cho biết số vòng quay của tiền trong năm của Doanh Nghiệp
Doanh thu tiêu thụ
Vòng quay dự trữ
=
Hàng tồn kho
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền
=
x
360
Doanh thu tiêu thụ
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân
Doanh thu tiêu thụ
Hiệu suất SD tổng tài sản
=
Tổng tài sản
d)Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi
- Nhóm chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý vốn của Doanh Nghiệp .
- Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau
Lợi nhuận sau thuế
chỉ số doanh lợi TTSP
=
Doanh lợi tiêu thụ
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế cho một đồng doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn tự có
=
Vốn tự có
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có
LN trước thuế + lãi hoặc LNsau thuế
Doanh lợi vốn
=
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của một số đồng vốn đầu tư
3.Các chỉ tiêu cụ thể
a)Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
- Vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh, do đó nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ sẽ góp phần quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh Nghiệp ,từ đó sẽ quyết định đến lợi nhuận của Doanh Nghiệp . Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ có các chỉ tiêu sau.
- Hiệu suất sử dụng VCĐ : chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ
=
Số dư VCĐ bình quân
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ : chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Hệ số hàm lượng VCĐ : chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng VCĐ
Số dư VCĐ bình quân
Hiệu suất hàm lượng VCĐ
=
Doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ : chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế thu nhập.
Tỷ suất
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế thu nhập
Lợi nhuận
=
x
100%
VCĐ
Số dư VCĐ bình quân
- Hệ số hao mòn TSCĐ : chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ và nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời điểm đánh giá.
Hệ số
Số KH lũy kế TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hao mòn
=
TSCĐ
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
- Sức sản xuất của TSCĐ : chỉ tiêu này dùng để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng TSCĐ .
Sức sản
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Xuất của
=
TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
b) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ .
- Sức sản xuất của VLĐ : chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ
Sức sản
Tổng doanh thu thuần
Xuất của
=
VLĐ
Vốn lưu động bình quân
- Sức sinh lời của VLĐ : chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng doanh thu thuần hay lợi nhuận sau thuế
Sức sinh
Lợi nhuận thuần
Lời của
=
VLĐ
Vốn lưu động bình quân
- thời gian một vòng luân chuyển : chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng.
Thời gian
Thời gian của kỳ phân tích
Một vòng
=
Luân chuyển
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Hệ số
Vốn lưu động bình quân
đảm nhiệm
=
VLĐ
Tổng số doanh thu thuần
Phần ii
Thực trạng công tác huy động và quản lý vốn trong công ty SX – xNK Việt an
i. Tổng quát về công ty sx – xNK Việt an
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty SX – XNK Việt An thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1995 theo quyết định số 2000-QĐ/VB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và đã chính thức đi vào hoạt động được gần 9 năm.
- Công ty SX – XNK Việt An có tên giao dịch là VAPRO MEXCO, là một doanh nghiệp nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lậo của Tổng công ty Hồ Tây – Ban tài chính Quản trị TW Đảng, công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, điều lệ tổ chức va hoạt động của Tổng công ty Hồ Tây, các văn bản pháp quy khác của Nhà nước.
- Công ty SX – XNK Việt An có trụ sở chính tại 239 – Tổ 01 A Đặng Tiền Đông, Đống Đa, Hà Nội, diện tích của công ty là 10.000m2. Lúc mới thành lập công ty mới chỉ có 120 máy móc thiết bị về may mặc các loại và 90 công nhân, tổng giá trị tài sản lúc bấy giờ là 3,5 tỷ đồng. Trải qua bao khó khăn thách thức vừa tiến hành sản xuất vừa xây dựng, hiện nay công ty SX – XNK Việt An đã có 372 máy móc chuyên dùng các loại và 351 cán bộ công nhân viên với tổng vốn kinh doanh đã lên đến 8,363 tỷ đồng.
- Lúc mới thành lập, công ty có 2 ngành nghề kinh doanh chính là:
+ Sản xuất may mặc.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tuy nhiên từ năm 1999 thực hiện Chỉ thị 31 TC/TW ngày 30 tháng 9 năm 1998 của Ban Tài chính quản trị TW nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị thu hẹp và đã chủ yếu sâu vào hoạt động sản xuất may mặc.
- Trong hoạt động sản xuất may mặc, công ty có 2 hình thức sản xuất là gia công may mặc và tự doanh. Các mặt hàng chủ yếu của công ty là áo Jăcket, quần áo dệt kim, quần áo thể thao được tiêu thụ trong và ngoài nước như EU, Hàn Quốc, Đài Loan.
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty
a. Đặc điểm về tổ chức quản lý
- Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, công ty SX – XNK Việt An tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo mô hình này ban lãnh đạo công ty có thể nắm bắt tình hình thực tế sản xuất kinh doanh nhanh và chính xác.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty SX – XNK Việt An
Giám đốc công ty
P.Giám đốc phụ trách SX
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài chính
Phòng KH thị trường
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Chú thích:
Mối tương quan giữa các bộ phận với nhau
Mối liên quan trực tiếp từ cấp trên.
- Đứng đầu là Giám đốc công ty: Điều hành và quản lý chung các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật và Tổng công ty Hồ Tây.
Tham mưu cho Giám đốc có Phó giám đốc phụ trách sản xuất, kế toán trưởng, hệ thống các phòng ban công ty.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất có chức năng: là người giúp việc cho giám đốc, chỉ đạo điều hành sản xuất và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình sản xuất của công ty.
Các phòng ban chức năng gồm: Phòng kinh doanh, Phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch, phòng bảo vệ. Các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ đạo đến các phân xưởng, nhưng có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch sản xuất, quy trình quy phạm, các tiêu chuẩn và định mức kinh tế, kỹ thuật, các chế độ quản lý giúp giám đốc nắm rõ tình hình của công ty.
- Phòng kỹ thuật có chức năng: chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, chọn lựa kỹ thuật hợp lý cho mỗi quy trình, kiểm tra áp dụng kỹ thuật vào sản xuất có hợp lý hay không, thiết kế mẫu, xây dựng các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, đề xuất các ý kiến để tiết kiệm nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất.
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ: ghi chép phản ánh và giám đốc mọi hoạt động của công ty thông qua các chỉ tiêu già tự của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trinhf sản xuất kinh doanh, để xuất các biện pháp cho lãnh đạo công ty có đường lối phát triển đúng đắn và hiệu quả cao nhất.
- Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp giám đốc và Đảng uỷ thực hiện các chính sách, chế độ với cán bộ công nhân viên, tổ chức, xây dựng bộ máy quản lý, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho người lao động, xây dựng chế độ tiều lương, thưởng, các chế độ phúc lợi xã hội cho người lao động.
- Phòng bảo vệ: Bảo vệ tài sản của công ty, thực hiện kiểm tra hành chính ra vào công ty đối với người cũng như hàng hoá, phòng chống bão lụt, trộm cắp, cháy nổ.
b. Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Công ty SX – XNK Việt An là một doanh nghiệp công nghiệp chủ yếu gia công hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín, liên tục trên một dây chuyền sản xuất bàn tự động bằng các máy móc chuyên dùng với một số lượng chủng loại sản phẩm tương đối lớn được chế biến từ nguyên liệu chính là vải, sản phẩm có thời gian chế tạo ngắn, được sản xuất hàng loạt theo mã hàng và có giá trị không cao.
- Mô hình tổ chức sản xuất ở công ty SX – XNK Việt An
Giám đốc công ty
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất
Phân xưởng 2
Phân xưởng 1
- Quy trình công nghệ sản xuất: Đối tượng sản xuất chính là vải, từ vải được cắt và may thành các chủng loại mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất mỗi mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau tuỳ thuộc vào số lượng, chi tiết của loại hàng đó.
- Nói chung sản xuất ở công ty SX – XNK Việt An là quá trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau như cắt, chuyền may, là, đóng gói.
Quy trình công nghệ sản xuất may mặc tại công ty:
Nguyên vật liệu
Trải vải phác
Kcs kiểm tra trên
Cắt
May từng bộ phận
3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty SX – XNK Việt An
- Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm tổ chức quản lý ở trên, hiện nay công ty tiến hành tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập chung; phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán như: kiểm tra, phân tích, xử lý, hạch định theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được cập nhật hàng ngày vào máy.
- Đứng đầu bộ máy kế toán hiện nay là kế toán trưởng (trưởng phòng Tài chính kế toán). Kế toán trưởng có nhiệm vụ tập hợp số liệu từ các bộ phận chi tiết, tính giá thành sản phẩm, đồng thời theo dõi, phản ánh tổng hợp số liệu tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, tính toán, phân bố khấu hao TSCĐ hàng tháng cho các đối tượng chịu chi phí.
- Kế toán công nợ, vốn bằng tiền: chịu trách nhiệm theo dõi các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả, các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản tạm ứng.
- Kế toán tiền lương, vật tư và các khoản chi phí: chịu trách nhiện theo dõi các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của các cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện việc theo dõi, phản ánh và tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập, xuất và tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Tính giá tự thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thu mua. tập hợp chi phí sản xuất.
- Kế toán thành phẩm, doanh thu và thuế: chịu trách nhiệm theo dõi phản ánh và tổng hợp số liệu về tình hình xuất, nhập, tồn thành phẩm. Tình hình tiêu thụ thành phẩm và các khoản thuế ở công ty.
- Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện thu, chi tiền mặt.
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo sơ đồ sau:
Kế toán công nợ và vốn bằng tiền
Kế toán tiền lương vật tư và các khoản chi phí
Kế toán thành phẩm doanh thu và thuế
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Chú thích:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
- Hình thức kế toán: Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên hệ thống phần mềm Fast 2002.
- Kỳ kế toán: 3 tháng
- Niên độ kế toán là tính theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01.01đến ngày 31/12.
- Phần mềm kế toán Fast mà công ty áp dụng bắt đầu từ năm 2000.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho trong kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền.
ii. thực trạng công tác huy động và quản lý vốn ở công ty
1. Thực trạng về công tác huy động vốn ở công ty
- Để biết được thực trạng huy động vốn ở công ty ta dựa chủ yếu vào số liệu của bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua bảng cân đối kế toán của công ty.
a. Bảng cân đối kế toán năm 1999 - 2000
Bảng biểu 1: Bảng cân đối kế toán
Tài sản
1999
2000
A
Tài sản lưu động
33.401.292.605
37.492.608.460
I
Vốn bằng tiền
507.947.177
2.132.707.177
II
Các khoản phải thu
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Khoản nợ phải thu
Khoản nợ khó đòi
13.668.920.616
14.685.520
14.685.521.207
1.239.509.551
19.629.614.894
12.098.700.242
III
Hàng tồn kho
17.884.915.261
15.330.286.489
IV
Tài sản lưu động
1.239.509.551
1.268.914.878
B
Tài sản và đầu tư dài hạn
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn kỳ kế
Đầu tư tài chính dài hạn
Chi phí XDCB dở dang
34.869.727.762
55.370.553.000
22.070.217.401
1.569.446163
36.840.411.211
61.650.937.471
23.603.737.885
84.942.438
1.011.845.937
Tổng tài sản
68.271.020.367
73.933.019.671
Nguồn vốn
1999
2000
A
Nợ phải trả
51.615.927.544
48.869.861.686
I
Nợ ngắn hạn
36.363.630.562
35.584.389.590
II
Nợ khác
15.252.290.982
13.255.472.296
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
16.655.092.823
25.063.157.985
I
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn ngân sách
Vốn tự bổ xung
15.271.165.372
10.685.421.905
4.585.743.467
23.001.331.461
17.878.379.603
5.122.951.778
II
Các quỹ
1.383.927.451
2.061.826.524
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
Quỹ khen thưởng phúc lợi
7.588.756.
1.374.042.195
2.296.500
45.000.000
1.996.262.831
20.563.693
Tổng nguồn vốn
68.271.020.367
73.933.019.621
- Thực tế có nhiều giải pháp khác nhau nhưng có những đặc điểm riêng mà công ty sử dụng cac giải pháp như tăng vốn tự có, tăng vốn ngắn hạn.
- Dựa vào bảng tổng kết tài sản ta có bảng cơ cấu nguồn vốn.
Bảng cơ cấu nguồn vốn:
Bảng biểu 2: Bảng cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
1999
2000
So sánh
1. Vốn cố định
34.869.727.762
36.840.411.211
1.970.683.449
2. Vốn lưu động
33.401.292.650
37.492.608.460
4.090.315.755
Cộng
68.271.020.367
73.933.019.671
7.060.999.204
- Từ bảng cơ cấu nguồn vốn cho ta thấy. Tổng nguồn vốn năm 2000 tăng so với năm 1999 là 7.060.999.204đ.
Trong đó: Vốn cố định tăng 1.970.683.449đ; còn vốn lưu động tăng 4.090.315.755đ.
- Dựa vào bảng cơ cấu nguồn vốn ta có bảng cơ cấu nguồn hình thành
c. Bảng cơ cấu nguồn hình thành
Chỉ tiêu
1999
2000
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ khác
B. NVCSH
I.Nguồn vốn kinh doanh
II. Các quỹ
51.615.927.544
36.363.630.562
15.252.290.982
16.655.092.823
15.271.165.372
1.383.927.451
48.689.861.686
35.584.389.590
13.255.472.296
25.063.157.985
23.001.331.461
2.061.826.524
Cộng
68.271.020.367
73.933.019.621
- Vốn kinh doanh của công ty năm trước so với năm sau:
+ Năm 2000 so với năm 1999:
73.933.019.621
x
100%
=
106%
68.271.020.367
- Để có được sự tăng trưởng về vốn kinh doanh công ty đã áp dụng các giải pháp sau:
+ Tăng vốn tự có tức là: Tăng nguồn vốn quỹ và tăng nguồn kinh phí.
+ Tăng nguồn vốn ngắn hạn: Thực chất tăng vốn ngắn hạn là tăng thêm các khoản nợ trong thời gian thường là một chu kỳ kinh doanh hay một năm. Đây là một trong những giải pháp hữu hiệu giúp cho việc giảm bớt những khó khưan về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
d. Bảng chỉ tiêu vốn đầu tư TSCĐ và vốn lưu động
- Bảng dưới đây sẽ cho chúng ta biết tình hình huy động vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn lưu động ra sao:
Bảng biểu 3: Chỉ tiêu vốn đầu tư TSCĐ và VLĐ
Chỉ tiêu
1999
2000
- Vốn chủ sở hữu (1)
- Tài sản cố định (2)
16.655.092.823
34.869.727.762
25.063.157.985
36.840.411.211
Tỷ lệ % (1) : (2)
50,38%
63,21%
So sánh (1) – (2)
-12.214.634.939
-11.777.253.226
- Qua bảng trên ta thấy qua 2 năm nguồn vốn chủ sở hữu thì tăng lên nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
a. Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng tới tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty
- Một trong những nhiệm vụ quản trị của công tác quản lý sử dụng và vốn là tìm mọi biện pháp sao cho đồng vốn được sử dụng có hiệu quả nhất.
- Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở chỗ với một lượng vốn nhất định có lợi ích kinh tế đạt được là cao nhất, hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trước tiên ta phải nắm bắt được những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng tới tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty.
- Tập thể ban lãnh đạo của công ty luôn xác định hiệu quả kinh doanh là lợi ích phải đảm bảo về mặt kinh tế và xã hội. Tuy nhiên việc đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế hay xã hội chỉ mang tính chất tương đối vì ngay một chỉ tiêu nào đó đã phản ánh cả hai mặt. Để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường hiện nay hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội được tập thể lãnh đạo coi trọng và đặt lên vị trí hàng đầu.
b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng biểu 4: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu
1999
2000
So sánh
%
Chênh lệch
1. Tổng doanh thu
2. Doanh thu thuần
3. Lợi nhuận
4. Vốn SX bình quân
379.306.165.615
370.024.023.708
1.003.597.989
332.173.838.788
411.112.575.340
405.301.998.895
1.659.841.352
362.321.233.071
31.806.409.725
26.642.024.816
650.243.363
30.147.394.283
8
10
65
9
5. Sức sinh lợi của vốn
5 = 3 :4
0,003
0,00458
0,00115
52
6. Sức sản xuất của vốn
6 = 1 : 4
1,14
1,13
-0,01
1
7. Vòng quay của vốn
7 = 2 : 4
1,113
1,118
0,005
4
- Sức sinh lợi của vốn sản xuất kinh doanh: năm 2000 chỉ tiêu này là 0,00458. Tức là cứ một đồng vốn sản xuất bỏ ra thì công ty tạo ra được 0,00458 đồng lợi nhuận, tăng, tăng hơn so với năm 1999 là 0,0015 (lợi nhuận/1 đồng vốn) ứng với tỷ lệ tăng là 52%. Như vậy chỉ tiêu này của công ty có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, đây là dấu hiệu đáng mừng trong công tác quản lý và sử dụng vốn ở công ty.
- Sức sản xuất của vốn kinh doanh: năm 2000 cứ một đồng vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất thì tạo ra được 1,13 đồng doanh thu, giảm đi so với năm 1999 là 0,01 (đồng doanh thu / 1 đồng vốn).
- Vòng quay của vốn sản xuất kinh doanh: Năm 2000 vốn của công ty quay được 1,118 vòng như vậy tăng lên 0,005 vòng so với năm 1999 ứng với tỷ lệ tăng là 4%.
- Để đánh giá tình hình sử dụng và quản lý vốn tại công ty chúng ta sẽ đánh giá hiệu quả của từng loại vốn.
c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng thấp trong tổg vốn kinh doanh. TSCĐ có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất. Vì nó chính là máy móc thiết bị quyết định cho chất lượng và hiệu quả kinh tế của sản phẩm.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác là một trong những việc làm quan trọng để tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng.
Bảng biểu 5: Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vôn cố định
Chỉ tiêu
1999
2000
So sánh
%
Chênh lệch
1. Tổng doanh thu
2. Lợi nhuận
3. NGTSCĐ bình quân
379.306.165.615
103.597.989
55.370.553.000
411.112.575.340
1.659.841.352
61.650.937.471
31.806.409.725
650.243.363
6.280.384.471
8
65
64
5. Sức sinh lời của TSCĐ
5 =2 : 3
0,00265
0,0041
0,00145
55
6. Sức sản xuất của TSCĐ
6 = 1 : 3
1,0025
1,021
1,186
1,86
7. Sức hao phí TSCĐ
7 = 3 : 1
0,997
0,979
-0,017
-1,7
8. Hiệu quả sử dụng vốn CĐ
- Theo ĐT = 1 : 4
- Theo lợi nhuận = 2 : 4
3,39
0,0089
3,408
0,014
0,018
0,005
0,5
50
4. Vốn cố định bình quân
34.869.727.762
36.840.411.211
1.970.683.449
8
- Sức sinh lợi của tài sản cố định: trong năm 1999 một đồng nguyên giá cố định đem lại 0,00245 đồng lợi nhuận, đến năm 2000 chỉ tiêu này của công ty là 0,0041 (đồng lợi nhuận / 1 đồng NGTSCĐ). Như vậy tăng hơn so với năm 1999 là 0,00415 (đồng lợi nhuận / NGTSCĐ) tỷ lệ này tăng là 55%. Điều này cho thấy để đạt được mức lợi nhuận của năm 2000 mà mức sinh lợi không đổi công ty cần sử dụng:
1.659.841.352 : 0,00245 = 262.355.279.169 (đồng NGTSCĐ)
với thực tế sử dụng TSCĐ năm 2000 công ty đã tiết kiệm được:
262.355.279.169 – 61.650.937.471 = 200.704.341.698 (đồng)
Mặc dù chỉ tiêu này của công ty không cao nhưng tốc độ tăng thì rất lớn. Nguyên nhân là do lợi nhuận của công ty tăng nhanh.
- Sức sản xuất của TSCĐ: năm 2000 chỉ tiêu này của công ty đạt 1,021 nghĩa là cứ một đồng nguyên giá đem lại 1,021 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tăng hơn so với năm 1999 là 0,0186 (đồng doanh thu / đồng nguyên giá) với tỷ lệ tăng là 1,85%. Điều này cho thấy để đạt được mức doanh thu năm 2000 với mức sản xuất không đổi so với năm 1999 thì cần sử dụng:
411.112.575.340 : 1,0025 = 410.087.356.997 (NGTSCĐ)
so với thực tế sử dụng năm 2000 công ty đã tiết kiệm được:
410.087.356.977 – 61.650.937.417 = 348.436.419.526 (đồng)
- Sức hao phíTSCĐ: Năm 2000 chỉ tiêu này là 0,98 giảm đi 0,017 đồng với tỷ lệ giảm là 1,7%. Điều này có nghĩa là so với năm 1999 thì mỗi đồng doanh thu năm 2000 đã tiết kiệm được 0,017 đồng NGTSCĐ.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Theo doanh thu: năm 2000 chỉ tiêu này là 3,408 (đồng doanh thu / đồng vốn cố định) tăng hơn so với năm 1999 là 0,018 (đồng doanh thu / đồng vốn cố định )với tỷ lệ tăng là 0,5%. Nếu mức doanh lợi vẫn không đổi so với năm 1999 thì để đạt được mức doanh thu năm 2000 công ty cần sử dụng:
411.112.575.340 : 3,39 = 121.272.146.117 (đồng vốn cố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33864.doc