Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Thiết bị Giáo dục I

MỤC LỤC

Trang

Lời Nói đầu 1

Chương I:Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 3

I-Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. 3

1-Khái niệm vốn kinh doanh. 3

2-Các cách phân loại vốn. 4

2.1.Theo nguồn hình thành: 4

2.2.Theo cơ cấu, vốn kinh doanh được chia thành hai bộ phận: 4

3-Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp. 6

4-Chi phí vốn của doanh nghiệp: 7

II-Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. 9

1-Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn. 9

2-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 10

2.1.Chỉ tiêu về vốn cố định: 10

2.2. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) 12

Chương II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Thiết bị Giáo dục I. 15

I-Khái quát về công ty Thiết bị Giáo dục I. 15

1-Quá trình hình thành và phát triển của công ty 15

2-Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Thiết bị Giáo dục I 16

2.1.Chức năng của Công ty: 16

2.2.Nhiệm vụ của công ty: 16

3-Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban. 17

a.Cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. 17

b-Tổ chức bộ máy trực tiếp sản xuất kinh doanh của công ty 21

4-Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất-quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty. 24

a- Đặc điểm về sản phẩm: 25

b Danh mục sản phẩm của Công ty bao gồm: 25

II-Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Thiết bị Giáo dục I. 25

1-Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm gần đây. 25

2-Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty. 27

a-Cơ cấu tài sản: 27

b-Cơ cấu nguồn vốn: 29

3-Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Thiết bị Giáo dục I 30

3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty 30

3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động(VLĐ). 33

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh tại công ty Thiết bị Giáo dục I. 35

I-Nhận xét tổng quan về tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian qua và định hướng hoạt động trong thời gian tới. 35

1-Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và những nhận xét tổng quát về tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty. 35

1.1.Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh. 35

1.2.Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn. 36

1.3.Nguyên nhân của những hạn chế. 37

2. Định hướng hoạt động của công ty Thiết bị Giáo dục I trong thời gian tới. 38

II-Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty Thiết bị Giáo dục I. 39

1-Đảm bảo đủ nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay. 39

2.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 41

3-Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 42

4.Phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. 43

5.Nâng cao cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, công nghệ thông tin. 44

6. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, hoàn thiện bộ máy quản lý. 44

7.Mở rộng thị trường tiêu thụ. 45

III-Một số kiến nghị đề xuất 46

1-Kiến nghị với Nhà nước. 46

1.1.Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi. 46

1.2.Nhà nước cần hoàn thiện quy chế quản lý tài chính. 47

1.3.Môi trường kinh tế. 47

1.4.Môi trường pháp lý. 49

2-Kiến nghị với Bộ Giáo Dục. 49

Kết luận 51

Tài liệu tham khảo 52

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1967 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Thiết bị Giáo dục I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước tập thể về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của nhà nước. Giúp việc cho Giám đốc là một phó Giám đốc và một kế toán trưởng. Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực được Giám đốc phân công là phục trách và giải quyết công việc theo sự uỷ quyền của Giám đốc. Kế toán trưởng là người trực tiếp thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê và điều lệ kế toán của công ty. Giám dốc Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty phó giám đốc phòng kế hoạch kinh doanh phòng xuất nhập khẩu phòng chỉ đạo phòng tài chính kế toán phòng tổng hợp cửa hàng cửa hàng các xưởng sản xuất các trung tâm xưởng mô hình xưởng nhựa xưởng thuỷ tinh xưởng cơ khí T.T chế bản T.T nội thất T.T đồ chơi T.TC/G công nghệ T.T tin học phòng tổ chức hành chính Bộ máy quản lý và hạch toán sản xuất kinh doanh của công ty gồm có các phòng ban sau: +Phòng tổ chức hành chính: Gồm các bộ phận tổng hợp từ tổ lao động- tiền lương và hành chính quản trị có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động trong công ty về số lượng, trình độ tay nghề của từng phòng ban phân xưởng. Phòng cũng có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện các công việc hành chính khác như tiếp khách, bố trí sắp xếp phòng làm việc cũng như trang thiết bị văn phòng khác. +Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, tiếp thị kinh doanh các mặt hàng thiết bị giáo dục và khai thác hàng ngoài, cùng với các bộ phận nghiệp vụ khác xây dựng các định mức về số lượng, chất lượng sản phẩm cũng như chi phí bán hàng, tiếp thị.. Đồng thời, đảm nhận và cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời về cân đối vật tư, hàng hoá phục vụ quá trình kinh doanh của công ty. +Phòng xuất nhập khẩu: Công ty được phép xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng phục vụ giáo dục nên nhiệm vụ làm các thủ tục nhập khẩu uỷ thác nhập khẩu cũng như xuất khẩu khi có yêu cầu. Cung cấp các thông tin chính xác khi ký kết các hợp đồng thương mại với nước ngoài. +Phòng chỉ đạo: Là doanh nghiệp nhà nước phục vụ sự nghiệp giáo dục nên phòng chỉ đạo có chức năng thực hiện nhiệm vụ tổ chức các khoá học, lớp học ngắn ngày tại công ty cũng như tại các địa phương hay các vùng sâu, vùng xa và kể cả với nước bạn Lào để hướng dẫn sử dụng các thiết bị giáo dục tiểu học đến phổ thông trung học và Cao Đẳng nhằm phổ cập kiến thức, kỹ năng sử dụng thiết bị giảng dạy và học tập, phục vụ sự nghiệp giáo dục ở nước ta . Phòng cũng có nhiệm vụ tổ chức các hội thảo chuyên đề về thiết bị giáo dục của nước ta cũng như sự phối hợp với các tổ chức, các Công ty thiết bị giáo dục nước ngoài. +Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức theo dõi và hạch toán mọi hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong công ty theo đúng chế độ Nhà nước quy định. Huy động mọi nguồn vốn vào mục đích kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển của công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, cung cấp các thông tin về tài chính cho các phòng ban có liên quan. +Phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ thu thập và tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin chính xác và có hiệu quả theo yêu cầu của Giám đốc, giúp Giám đốc trong việc xây dựng đường lối, chiến lược kinh doanh. Phòng còn có nhiệm vụ tham gia thực hiện đấu thầu các dự án cung cấp thiết bị giáo dục trong ngành. -Ngoài ra công ty còn có hai cửa hàng chuyên làm nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm. b-Tổ chức bộ máy trực tiếp sản xuất kinh doanh của công ty Bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty gồm các trung tâm và các xưởng: +Xưởng mô hình chất dẻo: Sản xuất các loại mô hình sinh vật, mô hình về giải phẫu sinh lý người và động vật. +Xưởng nhựa: Sản xuất các loại thước kẻ, eke, bàn tính, các chi tiết bằng nhựa trong các thiết bị giáo dục theo yêu cầu của sản xuất. +Xưởng thuỷ tinh: Sản xuất các loại học cụ bằng thuỷ tinh như dụng cụ trong phòng thí nghiệm như các mô hình các loại máy phát điện, các bộ lắp ghép kỹ thuật. Các xưởng sản xuất của công ty đều sản xuất theo đơn dặt hàng của công ty và là một đơn vị hạch toán phụ thuộc. +Trung tâm chế bản-in: Có nhiệm vụ sản xuất các bộ học chữ cho học sinh tiểu học, in các loại tranh ảnh phục vụ cho giảng dạy và học tập của nghành. +Trung tâm nội thất học đường: chuyên sản xuất bảng chống bụi, bàn ghế. +Trung tâm đồ chơi: Sản xuất các loại đồ chơi, học cụ phục vụ cho lứa tuổi mẫu giáo bằng gỗ, nhựa, các loại tranh ảnh. +Trung tâm chuyển giao công nghệ: Có nhiệm vụ cung ứng, lắp đặt các thiết bị thí nghiệm chuyên dùng cho các trường Cao Đẳng Sư phạm. +Trung tâm tin học: Có nhiệm vụ cung ứng các thiết bị tin học cho ngành như cung ứng và lắp đặt các phòng máy tính, phòng học ngữ âm cũng như các trang thiết bị khác như máy photo, máy in cho các trường, các Sở trong cả nước. Các trung tâm đều tự chủ về tài chính và hạch toán kinh doanh độc lập theo hình thức hạch toán đơn vị nội bộ của công ty. 4-Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất-quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty. thành phẩm sản phẩm thô Nhập kho hạt nhựa và bột +Quy trình sản xuất đồ chơi bằng nhựa: Gia nhiệt cắt tỉa và ép đóng gói +Quy trình sản xuất và gia công đồ gỗ: thành phẩm bàn ghế mộc mặt bàn ghế nguyên liệu Gỗ thô sấy Cưa xẻ lắp ráp sơn +quy trình sản xuất truyện tranh: thành phẩm IN Bản thảo chế bản xếp,gập điện tử ghim,xén a- Đặc điểm về sản phẩm: Công ty Thiết bị Giáo dục là một trong những doanh nghiệp hàng đầu chuyên sản xuất và cung ứng đồ dùng dạy học với khối lượng lớn với tính năng chủ yếu phục vụ cho ngành giáo dục nói riêng và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Sản phẩm của công ty có chất lượng cao, mẫu mã kích thước phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, sản phẩm có uy tín trên thị trường cả nước. b Danh mục sản phẩm của Công ty bao gồm: Công ty Thiết bị Giáo dục I chuyên sản xuất và kinh doanh thiết bị giáo dục phục vụ cho các bậc học từ Mầm non đến Cao Đẳng trong cả nước.Do đối tượng phục vụ lớn đa dạng, phong phú về chủng loại và mẫu mã với gần 3000 sản phẩm và hàng hoá khác nhau. Để tiện cho việc quản lý và hạch toán, Công ty phân thành các nhóm hàng sau: -Nhóm thiết bị thí nghiệm vật lý: Mô hình, thiết bị thí nghiệm ( sản xuất và nhập ngoại), tranh ảnh và băng hình. -Nhóm thiết bị thí nghiệm, minh hoạ sinh vật: mô hình, tranh ảnh, thiết bị thí nghiệm, giải phẫu. -Nhóm thiết bị thí nghiệm hoá học: hoá chất, dụng cụ thuỷ tinh, tranh ảnh , băng hình. -Nhóm thiết bị dạy môn toán tiểu học: bàn tính , bộ số, tranh, bảng tính, thước... -Nhóm thiết bị dạy môn tiếng việt: Bộ chữ, tranh.... -Nhóm phụ trợ cho giảng dạy: bàn ghế , bảng chống loá, phòng thí nghiệm,.... II-Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Thiết bị Giáo dục I. 1-Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm gần đây. Biểu 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TBGDI năm 2005-2006 Đơn vị tính: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh số tiền tỷ lệ % 1 Doanh thu BH và ccdv 159.654.125.603 188.508.699 28.854.750.069 18,07 2 Doanh thu thuần 159.654.125.603 188.508.699 28.854.750.069 18,07 3 Giá vốn hàng bán 130.890.677.403 155.765.560.691 24.874.893.288 19,00 4 lợi nhuận gộp(2-3) 28.763.458.200 32.743.315.008 3.979.856.858 13,84 5 Doanh thu HĐTC 33.121.566 60.661.530 27.539.964 83,15 6 Tổng doanh thuần (4+5) 28.796.579.766 32.803.976.538 4.007.396.772 13,92 7 Chi phí HĐ tài chính 4.115.553.789 4.836.508.086 720.954.297 17,52 8 Chi phí bàn hàng 6.532.411.894 6.766.280.300 233.868.406 3,58 9 Chi phí quả lý DN 16.200.800.657 18.171.192.217 1.970.391.560 12,31 10 LNT Từ HĐKD(6-7-8-9) 1.947.813.426 3.029.995.935 1.082.182.509 55,56 11 Thu nhập khác 140.889.747 164.136.861 23.247.114 16,50 12 Chi phí khác 0 0 0 0 13 Lợi nhuận khác(11-12) 140.889.747 164.136.861 23.247.114 16,50 14 Tổng LNTThuế (10+13) 2.088.703.173 3.194.132.796 1.105.429.623 52,92 15 Thuế thu nhập DN 864.795.223 894.357.182 29.561.959 3,42 16 Lợi nhuận sau thuế 1.223.907.950 2.229.775.614 1.005.867.664 82,18 Qua số liệu ở bảng trên ta thấy doanh thu của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 18,07% tương ứng với 28.854.750.096 đồng. Để đạt được mức doanh thu thuần như hiện tại, công ty đã không ngừng nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm, hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, mở rộng mạng lưới kinh doanh bán lẻ sản phẩm. Mặc dù tỷ lệ doanh thu thuần tăng với tỷ lệ khá, nhưng trị giá vốn hàng bán lại tăng lên với tỷ lệ tăng lớn hơn so với doanh thu thuần, đó cũng là yếu tố làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng tăng lên nhưng với tỷ lệ không đáng kể. Cụ thể: Lợi nhuận gộp tăng lên 3.979.808 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 13,84%. Tổng doanh thu năm 2006 đạt 188.508.875.699 đồng bằng 18,07% so với năm 2005, về số tuyệt đối thì tổng doanh thu năm 2005 giảm so với năm 2006 là 28.854.750.096 đồng. Lợi nhuận trước thuế năm 2006 là 3.194.132.796 đồng so với năm 2005 đạt 52,92% tương ứng với mức tăng là 1.105.429.623 đồng, sở dĩ có được mức lợi nhuận này là do công ty đã phát huy khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên, giảm giá thành sản xuất, tiết kiệm được thời gian trong sản xuất. Cũng trong năm này, Công ty đã nộp vào ngân sách Nhà nước được 2.314.698.400 đồng đạt 0,10% so với kế hoạch. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng lên tỷ lệ tăng doanh thu tăng lên với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng chi phí tài chính. Cụ thể là (83,15%-so với 17,52%). Từ số liệu của hai năm cho ta thấy hoạt động tài chính của công ty là có hiệu quả khi thu nhập hoạt động tài chính luôn lớn hơn chi phí hoạt động tài chính. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng lên đáng kể (tỷ lệ tăng tương ứng là 3,58% và 12,31%). Nguyên nhân là do công ty đẩy mạnh công tác tiêu thụ về thay đổi bao bì sản phẩm, chi phí quảng cáo, chi phí cho đại lý bán hàng tăng lên. Lợi nhuận sau thuế tăng 82,18% tương ứng 1.005.687.644 đồng, tuy nhiên lợi nhuận khác của công ty năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 23.247.144 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,50% lợi nhuận đã góp phần đáng kể vào việc bù đắp các khoản chi phí chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Như vậy, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tương đối tốt, mức độ tăng của doanh thu cao hơn mức độ tăng của chi phí. 2-Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty. a-Cơ cấu tài sản: đơn vị tính: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch số tiền Tỷ trọng Số tiền tỷ trọng số tiền % A TSLĐ-ĐTNH 118.277.329.856 79,72 135.295.254.683 83,48 17.017.924.827 14,39 I Tiền 16.591.937.323 11,21 31.091.223.769 19,18 14.499.286.446 87,39 II Các khoản PT 70.337.001.140 47,53 71.331.694.372 44,01 994.693.323 1,41 III Hàng tồn kho 29.401.849.403 19,87 31.726.820.021 19,58 2.324.970.618 7,91 IV TSLĐ khác 1.946.541.990 1,32 1.145.516.521 0,71 -801.025.469 -41,15 B TSCĐ-ĐTDH 29.708.754.531 20,08 26.771.691.982 16,52 -2.937.062.549 -9,89 I TS cố định 29.377.612.858 17,90 23.936.995.615 14,77 -2.554.786.615 -8,87 1 TSCĐ hữu hình 26.491.742.230 17,90 23.936.995.615 14,77 -2.554.786.615 -9,64 * Nguyên giá 43.380.547.166 29,31 45.519.887.155 28,09 2.139.339.989 4,93 * GT hao mòn -16.888.804.936 11,41 -21.582.931.540 13,32 4.694.126.604 27,79 II Chi phí XDCDDD 331.141.673 0,22 - - - - Tổng tài sản 147.986.084.387 100 162.066.946.665 100 - Nhận xét: -Qua số liệu về cơ cấu tài sản của công ty ta thấy: Tài sản lưu động và ĐTNH năm 2006 chiếm tỷ trọng 83,48% trong tổng tài sản, tăng so với năm 2005 tỷ trọng (79,92%) tương ứng với 14,39% hay 17.017.924.827 đồng. Tiền mặt năm 2006 chiếm tỷ trọng 19,18% trong tổng tài sản so với năm 2005 đạt tỷ trọng 11,21% tương ứng với 87,39% hay 14.499.286.446 đồng, các khoản phải thu năm 2006 tăng 1,41% tương ứng 994.693.232 đồng, hàng tồn kho năm 2006 tăng 7,91% tương ứng 2.324.970.618 đồng. Như vậy, tiền và TSLĐ của Công ty đã tăng lên tạo thêm nguồn lực về tiền mặt để phục vụ sản xuất kinh doanh, nhưng Công ty cần có biện pháp giảm bớt hàng tồn kho tránh ứ đọng vốn, giảm các khoản phải thu để tăng thêm lượng tiền trong lưu thông. TSCĐ và ĐTNH năm 2006 giảm 9,89% nhưng doanh thu năm 2006 vẫn còn cao hơn năm 2005, chứng tỏ hệ số phục vụ của TSCĐ trên một đồng doanh thu như vậy là tương đối tốt. b-Cơ cấu nguồn vốn: Đơn vị tính: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch số tiền tỷ trọng số tiền tỷ trọng số tiền % A Nợ phải trả 122.373.961.519 82,69 137.238.811.243 84,68 14.864.919.724 12,15 I Nợ ngắn hạn 114.103.570.622 77,10 133.428786.514 82,33 19.325.215.892 16,94 II Nợ dài hạn 552.150.800 0,37 - - - - II Nợ khác 7.718.240.097 5,22 3.810.094.729 2,35 -3.908.145.268 -50,64 B Nguồn vốn chủ sở hữu 25.612.122.865 17,31 24.828.065.422 15,32 -784.057.446 -3,06 I Nguồn vốn quỹ 24.036.216.121 16,24 24.491.283.329 15,11 455.067.208 1,89 1 Nguồn vốn KD 16.109.054.168 10,89 16.554.705.058 10,21 445.650.890 2,77 II NV Chi phí 1.575.906.747 1,06 336.782.093 0,21 -1.239.124.654 -78,63 1 Quỹ d.phòng mất việc 317.223.805 0,21 336.782.093 0,21 19.558.288 6,17 2 Quỹ K. thưởng 1.258.682.942 0,85 - - - - Tổng nguồn vốn 147.986.084.387 100 162.066.946.665 100 Nhận xét: Từ số liệu về cơ cấu nguồn vốn của Công ty ta thấy: Nợ ngắn hạn năm 2006 chiếm tỷ trọng 82,33% trong tổng nguồn vốn, tăng so với năm 2005 với tỷ trọng (77,10%) tương ứng với 16,94% hay 19.325.215.892 đồng. Ta thấy nguồn vốn của Công ty tương đối tốt vì khả năng thanh toán nợ hiện thời và khả năng thanh toán nhanh lớn hơn 1( năm 2005 là 1,04 năm 2006 là 1,104), do đó Công ty vẫn đủ khả năng thanh toán công nợ, nợ ngắn hạn tăng chính là Công ty đã sử dụng nguồn vốn của các đối tác kinh doanh khác. Nợi dài hạn năm 2005 chiếm tỷ trọng 5,22% tương ứng 7.718.240.097 đồng, năm 2006 nợ dài hạn 0% , nợ khác giảm 50,64% tương ứng 3.908.145.368 đồng, nguồn vốn quỹ và nguồn vốn kinh phí tăng là do doanh thu tăng, lợi nhuận sau thuế tăng, Công ty phân bổ vào hai nguồn vốn này. 3-Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Thiết bị Giáo dục I 3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Để xem xét thực trạng sử dụng vốn cố định của Công ty ta căn cứ vào năng lực hoạt động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định, mức sinh lợi của tài sản cố định,.. *Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty năm 2005-2006 đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005 Số tiền tỷ lệ % 1.Tổng doanh thu (M) 159.654.125.603 188.508.875.509 28.854.750.096 18,07 2. LN trước thuế (LN) 2.088.703.173 3.194.132.796 1.105.429.623 53,92 3.VCĐ sử dụng bình quân( VCĐ) 29.708.754.531 26.771.691.982 -2.937.062.549 -9,88 4.Hệ số sinh lời của VCĐ(LN/VCĐ) 0,0703 0,1193 0,049 69,70 5.Hệ số phục vụ của VCĐ(M/VCĐ) 5,37 7,04 1,67 3,11 *Hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty năm 2005-2006 đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005 số tiền tỷ lệ % 1.Tổng NG TSCĐ T/T Sử dụng đến CK 43.380.547.166 45.519.887.155 2.139.399.989 4,93 2.Tổng NG TSCĐ hiện có trong BQ trong kỳ 43.380.547.166 45.519.887.155 2.139.399.989 4,93 3.Tổng NG TSCĐ T/T SDBQ trong kỳ 42.773.219.506 44.882.608.735 2.109.389.229 4,93 4.Tổng CPKHTSCĐ 6.734.169.406 4.694.126.604 -2.040.042.802 -30,29 5.Hao mòn luỹ kế đến cuối kỳ 16.888.804.936 21.582.931.540 4.694.126.604 27,79 6.Hệ số SD của TSCĐ 0,986 0,986 0 0 7. Hệ Số hao mòn Của TSCĐ 0,389 0,474 0,085 21,85 8.Hệ số phục vụ của TSCĐ(DT/NG) 36,80 41,41 4,61 1,25 9.Hệ số sinh lời của TSCĐ(LN/NG) 0,48 0,70 0,22 4,58 10.Hệ số sinh lợi của CPSDTSCĐ(LN/CPKH) 3,10 6,80 3,7 11,9 Nhận xét: Từ bảng số liệu trên ta thấy vốn cố định sử dụng bình quân năm 2006 giảm so với năm 2005 là 2.937.062.549 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 9,88%. Nhưng tổng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 28.854.750.096 đồng hay 18,07%, sự tăng lên của tổng doanh thu đã kéo theo sự tăng lên của tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006 là 1.105.429.623 đồng ứng với tỷ lệ 52,92% so với năm 2005. Hệ số sinh lời là chỉ tiêu phản ánh thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ta thấy năm 2005 hệ số sinh lời là 0,0703 đồng lợi nhuận trước thuế. Đến năm 2006 hệ số sinh lời tăng lên 0,1193 tức là đã tăng lên so với năm trước số tuyệt đối là 0,049 ứng với tỷ lệ tăng là 69,70. Điều này có nghĩa cứ một đồng vốn cố định bỏ ra trong năm 2006 Công ty thu về được nhiều hơn so với năm 2005 số tiền là 0,049 đồng. Hệ số phục vụ của vốn cố định năm 2005 là 5,37 nghĩa là cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì công ty sẽ thu được 5,37 đồng doanh thu. Đến năm 2006 chỉ tiêu này tăng lên 7,04 tức là tăng tuyệt đối 1,67 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,11%. Hay nói cách khác cứ một đồng vốn cố định bỏ ra trong năm 2006 Công ty sẽ thu được nhiều hơn năm 2005 là 1,67 đồng, tức là để tạo ra 1 đồng doanh thu thì năm 2006 cần lượng vốn cố định ít hơn năm 2005 là 3,11% hay 1,67 đồng, nên đã tiết kiệm được cho công ty một lượng vốn cố định nhất định. Như vậy: Vốn cố định mà Công ty đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được sử dụng tương đối hiệu quả, và đã được thể hiện trong năm 2006 cao hơn so với năm 2005, đó là sự nỗ lực cố gắng trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Mặt khác công ty cần nghiên cứu thêm thị trường, thay đổi phương án sản xuất kinh doanh đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, giảm tối đa chi phí. Ngoài ra cần tận dụng hết công suất thiết kế của máy móc, trang thiết bị để nâng cao trình độ cũng như năng lực sản xuất của công nhân trực tiếp sản xuất, có kế hoạch thực hiện chế độ bảo dưỡng máy móc thường xuyên đúng kỳ tài sản cố định, tiến hành thanh lý những tài sản cố định đã lạc hậu hoặc không còn dùng được cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Do đó, để bảo đảm khả năng phát triển lâu dài, tăng khả năng cạnh tranh thì đòi hỏi công ty phải tập trung nguồn vốn để đổi mới tài sản cố định, đổi mới dây chuyền công nghệ của công ty. Hệ số sử dụng của tài sản cố định năm 2005 là 0,986 và không tăng lên vào năm 2006, đây là một chỉ số phản ánh tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp khá tốt. Hầu như mọi tài sản cố định của doanh nghiệp đều được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh,không có tình trạng tồn kho tài sản cố định. Công ty tiến hành thanh lý những tài sản không còn dùng được trong hai năm 2005-2006. Trong những năm tới Công ty cần phát huy và duy trì theo dõi để nhanh chóng phát hiện những tài sản cố định không cần dùng để kịp thời tiến hành thanh lý thu hồi vốn cho công ty . Hệ số hao mòn tài sản cố định cuối năm 2006 cao hơn so với năm 2005, cụ thể ( năm 2005 là 0,389 và năm 2006 là 0,474) nguyên nhân của việc tăng hệ số hao mòn là do năm 2005 công ty đầu tư mua sắm mới một số máy móc thiết bị, đến năm 2006 công ty đã giảm bớt việc mua sắm tài sản cố định. Hệ số phục vụ của tài sản cố định năm 2006 là 41,41 tăng 4,61 ứng với tỷ lệ 1,25%, hệ số sinh lợi của tài sản cố định năm 2006 tăng 0,22 ứng với tỷ lệ là 4,58%. Tuy nhiên tài sản cố định của Công ty vẫn được đánh giá là mới, và khá hiện đại, đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động(VLĐ). -Hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2006: đơnvị tính: đồng chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch(+ -) 1.Doanh thu thuần đồng 88.265.442.046 184.140.589.741 +95.875.147.660 2.HTK bình quân đồng 24.659.212.240 25.559.781.170 +900.568.930 3.Các khoản PTBQ đồng 22.539.062.040 45.177.506.050 +22.638.444.010 4.VLĐ bình quân đồng 57.302.299.940 83..229.471.000 +25.927.171.060 5.Lợi nhuận ròng đồng 533.502.928 2.562.124.982 +20.286.220.540 6.Vòng quay VLĐ Vòng 1,06 3,2 +2,14 7.kỳ luân chuyển VLĐ Ngày 339 113 -226 8.Vòng quay hàng tồn kho Vòng 2,89 5,66 +2,77 9. vòng quay các khoản PT Vòng 3,9 4,08 +0,18 10.kỳ thu tiền BQ Ngày 92,3 88,24 -4,06 11.Hiệu quả SD VLĐ đồng 1,54 2,2 +0,66 12.Mức doanh lợi VLĐ đồng 0,0093 0,031 +0,0217 Do đặc thu của công ty là sản xuất gắn với tiêu thụ, kết quả kinh doanh phụ thuộc vào số lượng đơn đặt hàng mà công ty có được, nên để tăng khả năng cạnh tranh, thu hút thêm khách hàng và tăng thêm doanh thu thì năm 2006 công ty đã đưa ra những ưu đãi như. Khách hàng chỉ phải ứng trước một lượng nhỏ hoặc cho chịu đối với khách hàng quen do có lượng vốn lưu động bị khách hàng chiếm dụng cũng tăng lên rất lớn. Các khoản phải thu năm 2003 là 45.177.506.505 đồng tăng 22.638.444.010 đồng. Chính vì những ưu đãi như vậy doanh thu năm 2006 tăng lên đáng kể nhưng công ty cần có biện pháp điều chỉnh các khoản phải thu để tăng doanh thu tiêu thụ với việc giảm đi hiệu quả sử dụng VLĐ sao cho lợi nhuận mà công ty đạt được từ đồng VLĐ cao nhất. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh tại công ty Thiết bị Giáo dục I. I-Nhận xét tổng quan về tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian qua và định hướng hoạt động trong thời gian tới. 1-Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và những nhận xét tổng quát về tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty. 1.1.Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh. Qua thời gian tìm hiểu thực tế và phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị Giáo dục I, có thể thấy được những kết quả mà công ty đã đạt được trong việc sử dụng vốn là: Trong việc huy động các nguồn tài trợ:Ngoài nguồn vốn của ngân sách cấp bổ sung, công ty còn tiến hành hàng loạt các biện pháp khác như là vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong nước, thực hiện mua chịu một số nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất hay sử dụng các nguồn tiền ứng trước của người mua để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.. Đã xây dựng được kế hoạch sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, phù hợp với yêu cầu của đơn vị mình là đơn vị sản xuất kinh doanh thiết bị giáo dục, sản phẩm được tiêu thụ mạnh vào đầu năm học. Quản lý toàn diện công tác xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh từ công ty đến các đơn vị cấp dưới. Công ty chỉ đạo, định hướng và điều hành các đơn vị tạo thành khâu thống nhất nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp. Tình hình sử dụng vốn cố định ở công ty là rất có hiệu quả, lượng vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu luôn giảm qua các năm, hiệu quả sử dụng vốn của công ty luôn tăng. Điều này có được là do công ty đã khai thác được tối đa công suất sử dụng tài sản cố định. Công ty đã cố gắng chủ động trong việc xây dựng và chỉ đạo kế hoạch mua sắm vật tư hợp lý, được phân bổ đều trong năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất và sửa chữa lớn, đưa ra được định mức dự trữ đối với một số loại vật tư chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn, tránh được tình trạng mua dự trữ cho cả năm. Nhờ đó mà tiết kiệm được cho công ty một lượng vốn đáng kể. Việc công ty đã quản lý tốt “các khoản phải thu” đã giúp cho công ty thu hồi được một lượng lớn vốn lưu động, hạn chế được số vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng, tránh tổn thất không đáng có cho công ty. Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì tỷ trọng về vốn dài hạn là rất lớn, điều đó giúp cho công ty có một khả năng về nguồn vốn để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới không có sự xáo trộn đáng kể nào, giúp công ty không ngừng ổn định và phát triển vững chắc. 1.2.Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Bằng những kinh nghiệm và nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn công ty,trong những năm qua công ty đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên việc quản lý và sử dụng vốn của công ty vẫn còn một số hạn chế. Nguồn vốn để đầu tư cho tài sản cố định chiếm tỷ trọng không lớn đã làm cho giá thành sản phẩm cao, chất lượng của sản phẩm cũng không được nâng lên. Từ đó mà làm cho khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường là hạn chế. Mặt khác tài sản cố định được mua sắm mới chủ yếu bằng vốn vay, điều đó dẫn đến hàng năm công ty phải trả các khoản chi phí lãi tiền vay khá lớn làm cho chi phí tăng cao, lợi nhuận thu được giảm xuống. Việc thanh lý một số tài sản cố định của công ty đã không được quản lý một cách chặt chẽ, điều này cũng đã gây ra sự thất thoát trong nguồn vốn của công ty. Trong việc tổ chức và sử dụng tài sản cố định, mặc dù công ty đã có kế hoạch sửa chữa theo định kỳ và kịp thời nhưng chưa thực hiện việc xác định hiệu quả của công tác sửa chữa đối với từng loại tài sản cố định cụ thể. Mặt khác chi phí sửa chữa chưa được quản lý chặt chẽ và chưa có định mức cụ thể. Bởi vậy chưa đánh giá được công tác sửa chữa tại công ty. 1.3.Nguyên nhân của những hạn chế. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Trong đó có những yếu tố khách quan nhưng trong đó cũng có những yếu tố mang tính chủ quan của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định ở một doanh nghiệp sản xuất thì máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn là điều dễ hiểu. Tuy nhiên khi nó chiếm một tỷ tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20544.doc
Tài liệu liên quan