Mục lục
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CẦU 3 THĂNG LONG 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cầu 3 Thăng Long 3
1.1.Giới thiệu chung 3
1.2. Thời điểm thành lập Công ty 3
1.3. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của Công ty 4
1.3.1. Thay đổi tên Công ty 4
1.3.2. Đặc điểm giai đoạn phát triển- Hồ sơ kinh nghiệm 5
1.4. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu Công ty 7
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 7
2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty 7
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty 11
3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 13
4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 14
4.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 14
4.2. Các công trình đạt chất lượng do Công ty thực hiện trong 5 năm gần đây 16
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CẦU 3 THĂNG LONG 17
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 17
2. Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 18
2.1. Đặc điểm của ngành xây dựng 18
2.2. Đặc điểm sản phẩm của Công ty 19
2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu 20
2.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị 21
2.5. Đặc điểm về con người 21
2.6. Chính sách quản lý của Nhà nước 22
3. Thực trạng của công tác sử dụng vốn tại Công ty 22
3.1. Tình hình vốn và sử dụng vốn tại Công ty trong những năm gần đây 22
3.1.1. Về tài sản 22
3.1.2. Về nguồn vốn 26
3.1.3. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty 29
3.1.4. Khả năng huy động vốn của Công ty 30
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 31
3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung 31
3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 33
3.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 34
4. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 39
4.1. Những thành tựu đạt được 39
4.2. Nguyên nhân dẫn đến những thành công 40
4.3. Những tồn tại chính của Công ty 40
4.4. Nguyên nhân của những tồn tại 41
4.4.1. Nguyên nhân chủ quan 41
4.4.2. Nguyên nhân khách quan 42
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY 44
1. Phương hướng hoạt động sản xuất của Công ty trong năm 2006 44
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng của Công ty 45
2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 45
2.1.1. Sử dụng hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định 45
2.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định 46
2.1.3. Nâng cao hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định 47
2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 49
2.2.1. Xác định lượng vốn lưu động kỳ kế hoạch sát với thực tế 49
2.2.2. Hoàn thiện việc quản lý tiền mặt 50
2.2.3. Giảm thiểu hàng tồn kho 51
2.2.4. Tăng cường quản lý và thu hồi các khoản phải thu 53
LỜI KẾT LUẬN 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cầu 3 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề quản trị sản xuất. Công ty phải huy động lực lượng lao động đi xa, vận chuyển máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… từ công trình này đến công trình khác dẫn đến phát sinh nhiều chi phí. Nếu không bố trí được công nhân viên đi làm ở xa thì công ty phải thuê nhân công địa phương nên mất thêm kinh phí cho việc đào tạo, tập huấn, hướng dẫn làm cho nguồn lực của Công ty bị phân tán từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Những nguyên vật liệu mua vào đều là phần cấu thành lên sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Trong xây dựng các công trình giao thông, các công trình công nghiệp và dân dụng thì Công ty sử dụng nhiều nguyên vật liệu khác nhau nhưng chủ yếu bao gồm: đá, cát, xi măng, sắt thép, gỗ, sỏi, vôi, phụ gia bê tông, phụ gia vữa, lan can…
Vốn lưu động của Công ty phần lớn nằm trong giá trị nguyên vật liệu, cho nên việc sử dụng và dữ trữ nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Công tác cung cấp nguyên vật liệu tiến hành được kịp thời đều đặn sẽ tạo điều kiện cho công tác xây dựng tiến hành được đều đặn và liên tục. Nếu tổ chức cung cấp nguyên vật liệu không kịp thời, bị ngưng trệ sẽ làm gián đoạn quá trình thi công, ảnh hưởng xấu đến việc hoàn thành nhiệm vụ của công trường, ảnh hưởng đến khâu quản lý sản xuất và đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
2.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Để phục vụ cho việc thi công các công trình, Công ty đã sử dụng các loại máy móc chủ yếu như: các loại máy khoan của Đức, Nhật, Italia, Trung Quốc; búa máy đóng cọc của Đức, Nhật, Nga, Trung Quốc; cần cẩu; dây chuyền đổ bê tông của Pháp, Đức, Trung Quốc; xe vận chuyển bê tông tự hành; máy xúc, ủi, lu bánh thép và bánh lốp; máy bơm bê tông của Nhật, Đức; hệ thống thiết bị kích, căng, kéo… Những loại máy móc này có giá trị cao, thời gian hao mòn dài nên việc quản lý và sử dụng tốt các loại máy móc này sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty.
Công ty cũng phải đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để đảm bảo trước hết là chất lượng công trình và hiệu quả sản xuất của công ty từ đó tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Mà việc mua các loại máy móc đó lại đòi hỏi công ty phải phải bỏ ra một lượng vốn lớn vì vậy một vấn đề được đặt ra đối với công ty đó là công tác quản lý và sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả.
2.5. Đặc điểm về con người
Đây là nhân tố chủ quan nhưng họ chính là những người quản lý và sử dụng vốn. Nếu như Công ty có trong tay mình một đội ngũ cán bộ lãnh đạo đủ năng lực và khả năng quản lý Công ty thì Công ty sẽ xây dựng được cho mình phương án kinh doanh có hiệu quả, sử dụng nguồn lực sẵn có một cách hợp lý, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng và bạn hàng, tạo được uy tín cho Công ty… dẫn đến Công ty hoạt động có hiệu quả.
Ngoài đội ngũ cán bộ lãnh đạo, lực lượng lao động trong Công ty cũng rất quan trọng bởi vì họ là người trực tiếp thực hiện các chiến lược, các kế hoạch sản xuất kinh doanh từ trên đưa xuống và kết quả sản xuất kinh doanh cũng bị ảnh hưởng bởi sự nỗ lực cố gắng của họ trong công việc.
Công ty có được một đội ngũ cán bộ giỏi và lực lượng lao động có trình độ, tận tâm trong công việc sẽ giúp cho Công ty vượt qua được mọi khó khăn đạt được những thành tích trong kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở đó thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty.
2.6. Chính sách quản lý của Nhà nước
Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho Công ty hoạt động và tiến hành quản lý Công ty trên cơ sở các cơ chế quản lý do mình đặt ra. Bất kỳ một sự thay đổi nào về cơ chế quản lý của Nhà nước đều tác động một cách trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Một cơ chế quản lý ổn định sẽ tạo điều kiện cho Công ty yên tâm tiến hành sản xuất kinh doanh dồn mọi nỗ lực của mình vào đó mà không phải lo ngại sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Có như vậy Công ty Cầu 3 Thăng Long mới có thể có được hiệu quả kinh doanh từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty.
3. Thực trạng của công tác sử dụng vốn tại Công ty
3.1. Tình hình vốn và sử dụng vốn tại Công ty trong những năm gần đây
Để biết được tình hình vốn và sử dụng vốn của Công ty thì trước hết chúng ta phải dựa vào bảng cân đối kế toán các năm. Từ bảng cân đối kế toán ta thấy tài sản và nguồn vốn của Công ty luôn có sự thay đổi qua các năm, phản ánh tình hình chung nhất về Công ty.
3.1.1. Về tài sản
Tổng tài sản của Công ty qua các năm:
Năm 2002: 130.658.306.409 đồng
Năm 2003: 202.781.530.715 đồng
Năm 2004: 202.315.429.943 đồng
Năm 2005: 182.516.315.104 đồng
Tổng tài sản của Công ty có sự biến động qua các năm. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 72.123.224.306 đồng tương ứng với 55,19%, năm 2004 giảm so với năm 2003 là 466.100.772 đồng tương ứng giảm 0,22%, năm 2005 giảm so với năm 2004 là 19.799.114.839 đồng tương ứng với 9.78%.
BIỂU ĐỒ 2.1: TỔNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
Các khoản phải thu của Công ty năm 2003 tăng 30.078.304.393 đồng so với năm 2002 tương ứng với tăng 50,13% ; năm 2004 tăng 7.510.795.826 đồng so với năm 2003 tương ứng tăng 8,34% ; năm 2005 giảm 19,62% so với năm 2004 tương ứng giảm 19.139.032.980 đồng. Mặt khác, các khoản phải thu của Công ty lại chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng tài sản của Công ty năm 2002 là 45,92%, năm 2003 là 44,42%, năm 2004 là 48,11%, năm 2005 là 42,97%. Điều này chứng tỏ Công ty gặp khó khăn trong việc thu hồi các khoản phải thu. Công ty để cho các đơn vị khác chiếm dụng vốn làm giảm khả năng thanh toán bằng chi phí vốn vì đồng tiền này sẽ không sinh lời, điều này dẫn đến việc giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Mô tả tình hình tài sản lưu động của Công ty qua bảng cân đối kế toán
BẢNG 2.2: CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
Đơn vị: Đồng
TÀI SẢN
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
TSLĐ VÀ ĐT NGẮN HẠN
81.893.766.086
142.608.686.255
150.328.652.009
139.338.561.533
I. Tiền
2.184.527.154
3.963.411.117
1.236.569.111
11.418.541.131
1. Tiền mặt tại quỹ
3.788.000
19.406.281
103.846.553
25.416.353
2. Tiền gửi ngân hàng
2.180.739.154
3.944.004.836
1.327.722.558
11.588.124.778
II. Các khoản phải thu
60.003.237.051
90.081.541.444
97.592.337.270
78.430.029.317
1. Phải thu của khách hàng
51.765.359.820
81.254.012.480
89.191.744.706
59.522.853.833
2. Trả trước cho người bán
974.367.340
848.593.015
1.892.682.670
9.798.438.762
3. Thuế GTGT được khấu trừ
1.355.127.500
1.875.664.436
1.870.098.581
780.254.238
4. Phải thu nội bộ
3.680.832.494
4.044.395.746
4.151.055.689
6.111.089.434
5. Các khoản phải thu khác
2.227.549.897
2.058.875.767
486.755.624
2.217.393.050
III. Hàng tồn kho
11.221.647.623
35.997.921.614
40.503.665.239
35.771.527.963
1.NVL tồn kho
2.067.190.765
8.678.314.689
5.421.492.817
6.361.836.386
2. Công cụ, dụng cụ trong kho
51.127.600
266.949.358
13.807.943
575.213.796
3. Chi phí SXKD dở dang
9.103.329.258
27.052.657.567
35.068.364.479
8.834.477.781
IV. TSLĐ khác
8.484.354.258
12.565.812.080
10.801.081.389
3.523.463.122
1. Tạm ứng
85.619.752
215.060.372
262.451.793
22.182.929
2. Chi phí trả trước
8.398.734.506
12.234.892.318
10.453.628.596
13.089.350.193
3. Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
115.859.390
85.000.000
11.930.000
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm của Công ty)
Hàng tồn kho của Công ty lớn cụ thể: Năm 2003 hàng tồn kho tăng 24.776.273.991 đồng so với năm 2002, có sự thay đổi đó là do nguyên vật liệu tồn kho và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang năm 2003 tăng nhiều so với năm 2002. Năm 2004 hàng tồn kho tăng 4.505.743.625 đồng so với năm 2003. Năm 2005 hàng tồn kho của Công ty giảm 4.732.137.276 đồng so với năm 2004 là do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang năm 2005 giảm so với năm 2004.
Hiện trạng của TSCĐ phản ánh năng lực của sản xuất hiện tại về TSCĐ của công ty. Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn. Vì vậy, trong quá trình sử dụng TSCĐ việc xem xét đánh giá tình hình khấu hao TSCĐ của Công ty là rất cần thiết. Có thể xác định mức độ hao mòn hữu hình TSCĐ bằng cách so sánh tổng số tiền khấu hao đã trích từ khi sử dụng TSCĐ với giá đánh giá lại (hay nguyên giá) của TSCĐ đó.
Công thức tính hệ số hao mòn hữu hình TSCĐ:
Số tiền khấu hao cơ bản đã trích
Hệ số hao mòn hữu hình TSCĐ ═
Nguyên giá TSCĐ
Hệ số hao mòn hữu hình TSCĐ càng gần 1 thì TSCĐ càng cũ Công ty cần phải đổi mới và càng gần 0 thì TSCĐ của Công ty được đổi mới nhiều.
BẢNG 2.3: HAO MÒN VÀ KHẤU HAO TSCĐ
Đơn vị: Đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2002
NĂM 2003
NĂM 2004
NĂM 2005
Nguyên giá TSCĐ
66.607.177.469
82.424.525.260
83.278.521.531
77.020.656.518
Hao mòn luỹ kế TSCĐ
17.842.637.146
22.251.680.800
31.291.743.597
33.842.902.947
Hệ số hao mòn TSCĐ
0.267
0.269
0.376
0.439
Ta thấy hệ số hao mòn hữu hình TSCĐ của Công ty có xu hướng tăng nhưng nhỏ hơn một rất nhiều. Như vậy, TSCĐ của Công ty vẫn sủ dụng tốt nhưng Công ty cần đầu tư đổi mới TSCĐ để làm tăng uy tín của Công ty giúp cho khả năng thắng thầu của Công ty sẽ cao hơn phục vụ tốt hơn cho quá trình sản xuất kinh doanh và từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
3.1.2. Về nguồn vốn
Cũng như nhiều Công ty khác, nguồn vốn của Công ty Cầu 3 Thăng Long được hình thành từ hai nguồn đó là nguồn vốn chủ sở hữu (CSH) và nguồn vốn huy động.
BẢNG 2.4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
Đơn vị: Đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2002
NĂM 2003
NĂM 2004
NĂM 2005
I. Nợ phải trả
122.625.483.542
194.628.788.102
192.642.740.566
174.116.010.734
1. Nợ ngắn hạn
90.996.654.928
159.766.129.403
165.916.058.129
154.155.769.019
2. Nợ dài hạn
27.765.869.000
31.310.822.000
26.547.517.000
19.960.241.715
3. Nợ khác
5.862.959.614
3.551.836.699
179.165.437
II. Nguồn vốn CSH
8.032.822.867
8.152.742.613
9.672.689.377
8.400.304.370
1. Nguồn vốn - Quỹ
8.032.822.867
8.152.742.613
9.563.723.582
8.139.111.964
2. Nguồn kinh phí
108.965.795
261.192.406
TỔNG CỘNG
130.658.306.409
202.781.530.715
202.315.429.943
182.516.315.104
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán qua các năm của Công ty)
Từ bảng số liệu trên, ta thấy nguồn vốn nợ phải trả của Công ty biến động qua các năm. Năm 2003 nợ phải trả của Công ty tăng 72.003.304.560 đồng so với năm 2002 tương ứng tăng 58,72%, nguồn vốn này tăng chủ yếu là do tăng nguồn vốn nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Năm 2004 nợ phải trả của Công ty giảm 1.986.047.536 đồng so với năm 2003 tương ứng giảm 1,02%, sự thay đổi đó là do Công ty giảm nợ dài hạn và nợ khác. Năm 2005 nợ phải trả giảm 18.526.728.832 đồng so với năm 2004 tương ứng giảm 9,62%, nguồn vốn nợ phải trả giảm là do Công ty giảm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn và có xu hướng giảm xuống qua các năm. Năm 2002 vốn chủ sở hữu chiếm 6,14% so với tổng nguồn vốn cuả Công ty, năm 2003 là 4,02%, năm 2004 chiếm 4,78% và năm 2005 chiếm 4,61%. Điều này phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của Công ty không cao. Mặt khác, tỷ trọng nợ dài hạn của Công ty là rất nhỏ thể hiện Công ty chưa khai thác được nguồn vốn trung hạn và dài hạn để đầu tư mà chủ yếu dựa vào nguồn vốn nợ ngắn hạn. Đây là nguyên nhân dẫn đến khả năng thanh toán và hệ số tự cung ứng chưa cao.
BIỂU ĐỒ 2.5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
Cơ cấu vốn cố định và cơ cấu vốn lưu động của Công ty
BẢNG 2.6: QUY MÔ VỐN CỦA CÔNG TY
CHỈ TIÊU
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Vốn lưu động (VLĐ)
81893766086
142608686255
150328652009
139338561533
Vốn cố định (VCĐ)
48764540323
60172844460
51986777934
43177753571
TỔNG CỘNG
130658306409
202781530715
202315429943
182516315104
Tỷ trọng VLĐ (%)
62.67
70.32
74.31
76.34
Tỷ trọng VCĐ (%)
37.33
29.68
25.69
23.66
Vốn lưu động của Công ty chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn cố định và thay đổi theo giá trị công trình. Vốn lưu động của Công ty luôn được đảm bảo đầy đủ sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục và chủ động.
SƠ ĐỔ 2.7: MINH HOẠ TỶ TRỌNG CÁC LOẠI VỐN CỦA CÔNG TY
Năm 2003, Công ty trúng thầu nhiều công trình, một số công trình lại thi công cùng một thời điểm vì vậy Công ty cần huy động đủ vốn nên cả vốn lưu động và vốn cố định đều tăng. Năm 2004, vốn lưu động tiếp tục tăng còn vốn cố định giảm xuống do máy móc phục vụ thi công vẫn còn tốt Công ty chưa cần phải đổi mới nhiều mà vốn chủ yếu tập trung vào việc cung ứng nguyên vật liệu cho các công trường. Năm 2005 số công trình mà Công ty thắng thầu ít lên Công ty đã giảm cả vốn lưu động và vốn cố định.
3.1.3. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty
Để thấy được khả năng các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng vốn của Công ty xem bảng sau:
BẢNG 2.8: KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
CHỈ TIÊU
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
-TSLĐ
81893766086
142608686255
150328652009
139338561533
-TIỀN MẶT
2184527154
3963411117
1236569111
11418541131
-HÀNG TỒN KHO (HTK)
11221647623
35997921614
40503665239
35771527963
-NỢ NGẮN HẠN
90996654928
159766129403
165916058129
154155769019
1. Khả năng thanh toán chung
= (TSLĐ/Nợ ngắn hạn)
0.8999
0.8926
0.9060
0.9039
2. Khả năng thanh toán nhanh =((TSLĐ-HTK)/Nợ ngắn hạn)
0.7766
0.6673
0.6619
0.6718
3. Khả năng thanh toán tức thời =(Tiền mặt/ Nợ ngắn hạn)
0.0240
0.0248
0.0075
0.0741
Ta nhận thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty được đảm bảo có nghĩa là các khoản nợ ngắn hạn của Công ty có thể được thanh toán bằng TSLĐ. Cứ một đồng nợ của Công ty sẽ được đảm bảo bằng 0.8999 đồng TSLĐ năm 2002; bằng 0.8926 đồng TSLĐ năm 2003; bằng 0.9060 đồng TSLĐ năm 2004; bằng 0.9039 đồng TSLĐ năm 2005. Điều đó cho thấy nếu xảy ra tình trạng xấu Công ty sẽ không phải sử dụng TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn mà Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng chính TSLĐ mà không cần phải thanh lý TSCĐ. Nhưng nhìn chung khả năng thanh toán các năm còn thấp, hệ số đều dưới 1. Đối với các khoản nợ ngắn hạn đòi thanh toán tức thời thì Công ty gặp nhiều khó khăn vì lượng tiền mặt sẵn có của Công ty là nhỏ so với khoản nợ ngắn hạn nên hệ số thanh toán tức thời các năm đều rất nhỏ. Về khả năng thanh toán nhanh của Công ty cũng được đảm bảo TSLĐ và hàng tồn kho nhưng Công ty cần có các giải pháp lưu kho hợp lý để đảm bảo chỉ số này có giá trị cao.
3.1.4. Khả năng huy động vốn của Công ty
Để đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu cho công trường kịp thời và một phần dùng vào việc mua sắm các máy móc thiết bị phục vụ cho việc thi công tại công trường thì Công ty phải huy động vốn từ nhiều nguồn.
BẢNG 2.9: KHẢ NĂNG HUY ĐỒNG VỐN CỦA CÔNG TY
CHỈ TIÊU
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
-Tổng tài sản
130658306409
202781530715
202315429943
182516315104
-TSCĐ
48764540323
60172844460
51986777934
43177753571
-Nợ phải trả
122625483542
194628788102
192642740566
174116010734
-Vốn CSH
8032822867
8152742613
9672689377
8400304370
1. Hệ số cung ứng chung
= (Nợ phải trả/ tổng tài sản)
0.9385
0.9598
0.9522
0.9539
2. Hệ số tự cung ứng
= (Vốn CSH/ tổng tài sản)
0.0615
0.0402
0.0478
0.0460
3. Hệ số tự cung ứng TSCĐ
= (Vốn CSH/ TSCĐ)
0.1647
0.1355
0.1861
0.1946
Ta nhận thấy Công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn. Hế số cung ứng chung lớn và thay đổi không đáng kể qua các năm làm cho Công ty không có lợi vì lượng tài sản lớn của Công ty chủ yếu được cung ứng bởi nguồn vốn nợ phải trả. Hệ số tự cung ứng tức là: 1 đồng tài sản Công ty chỉ cung ứng được 0.0615 đồng vốn năm 2002; được 0.0402 đồng vốn năm 2003; được 0.0478 đồng vốn năm 2004; được 0.0460 đồng vốn năm 2005. Điều đó chứng tỏ vốn tự có của Công ty ít hay Công ty sản xuất kinh doanh bằng vốn đi vay là chủ yếu dẫn đến Công ty sẽ bị sức ép về các khoản vay. Hệ số cung ứng TSCĐ rất nhỏ chứng tỏ tài sản cố định của Công ty chủ yếu được cung ứng bởi nguồn vốn vay ngắn hạn: Cứ một đồng TSCĐ được đảm bảo bởi 0.1647 đồng vốn chủ sở hữu năm 2002, 0.1355 đồng vốn chủ sở hữu năm 2003, 0.1861 đồng vốn chủ sở hữu năm 2004 và 0.1946 đồng vốn chủ sở hữu năm 2005.
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Huy động được vốn đã khó nhưng việc sử dụng vốn đó như thế nào cho có hiệu quả thì còn khó hơn nhiều.
BẢNG 2.10: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NÓI CHUNG
CHỈ TIÊU
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
- Doanh thu
104758451600
134202211600
123980865000
126075061000
- Lợi nhuận
612134200
506416000
280040000
170055000
- Tổng vốn kinh doanh
130658306409
202781530715
202315429943
82516315104
1.Hệ số sinh lợi doanh thu= (Lợi nhuận/ Doanh thu)
0.0058
0.0038
0.0023
0.0013
2.Hệ số doanh lợi vốn= (Lợi nhuận/Tổng vốn)
0.0047
0.0025
0.0014
0.0021
3.Vòng quay vốn= (Doanh thu/Tổng vốn)
0.8018
0.6618
0.6128
1.5279
4.Hàm lượng vốn= (Tổng vốn/Doanh thu)
1.2472
1.5110
1.6318
0.6545
-Về hệ số sinh lợi doanh thu: Có nghĩa là cứ một đồng doanh thu thì tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. Hệ số này có xu hướng giảm qua các năm và tương đối thấp: Cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra được 0.0058 đồng lợi nhuận năm 2002; 0.0038 đồng lợi nhuận năm 2003; 0.0023 đồng lợi nhuận năm 2004; 0.0021 đồng lợi nhuận năm 2005. Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không đạt mức lợi nhuận tương ứng với mức biến động của doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh tăng nhanh hơn mức tăng của doanh thu làm cho lợi nhuận giảm. Điều đó phản ánh việc sử dụng vốn của Công ty trong những năm qua chưa đạt hiệu quả cao.
-Về hệ số doanh lợi vốn: Tức là cứ một đồng vốn đưa vào hoạt động thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình hoạt động của Công ty chưa tốt. Năm 2002 cứ một đồng vốn đưa vào hoạt động thì tạo ra 0.0047 đồng lợi nhuận, năm 2003 cứ một đồng vốn đưa vào hoạt động thì tạo ra 0.0025 đồng lợi nhuận, năm 2004 cứ một đồng vốn đưa vào hoạt động thì tạo ra 0.0014 đồng lợi nhuận và năm 2005 cứ một đồng vốn đưa vào hoạt động thì tạo ra 0.0021 đồng lợi nhuận. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu tìm cách để giảm chi phí sản xuất kinh doanh để làm tăng lợi nhuận cho Công ty.
-Vòng quay vốn: Cho thấy mức độ sử dụng vốn của Công ty có hiệu quả hay không. Số vốn được luân chuyển năm 2002 là 0.8018 lần; năm 2003 là 0.6618 lần; năm 2004 là 0.6128 lần; năm 2005 là 1.5279 lần. Từ năm 2002- 2004, số luân chuyển vốn của Công ty có xu hướng giảm dần, phản ánh tình hình biến động của doanh thu chưa tương ứng với sự biến động của nguồn vốn. Riêng năm 2005, chỉ tiêu này là 1.5279, cao nhất trong giai đoạn 2002- 2005, điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn của Công ty bắt đầu có hiệu quả.
-Về hàm lượng vốn: Tức là để tạo ra một đồng doanh thu Công ty phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Để thu được một đồng doanh thu năm 2002 cần 1.4272 đồng vốn; năm 2003 cần 1.5110 đồng vốn; năm 2004 cần 1.6318 đồng vốn; năm 2005 cần 0.6545 đồng vốn. Trong giai đoạn 2002- 2004, lượng vốn trong doanh thu của Công ty tăng dần, chứng tỏ việc sử dụng vốn chưa có hiệu quả. Nhưng đến năm 2005 có sự đổi khác, hàm lượng vốn chỉ chiểm 0.6545, giảm hơn hẳn so với những năm trước, chứng tỏ số của Công ty bỏ ra ít hơn nhưng vẫn tạo ra được doanh thu nhiều.
Như vậy, việc sử dụng vốn của Công ty chưa đạt hiệu quả cao. Công ty đã cố gắng đẩy nhanh vòng quay vốn nhằm tạo cơ hội thu lợi nhuận nhiều hơn cho Công ty. Tuy nhiên lợi nhuận của Công ty lại có xu hướng giảm do chi phí đầu vào quá cao, tình hình cạnh tranh giữa các Công ty xây dựng ngày càng gay gắt, Công ty phải hạ giá thành để trúng thầu nhiều công trình làm cho lợi nhuận giảm đi.
Để đánh giá được một cách cụ thể việc sử dụng vốn của Công ty ta cần đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Mối quan hệ giữa vốn cố định với việc tạo tạo ra doanh thu và lợi nhuận được biểu hiện như sau:
BẢNG 2.11: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
CHỈ TIÊU
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
- Doanh thu
104758451600
134202211600
123980865000
126075061000
- Lợi nhuận
612134200
506416000
280040000
170055000
- TSCĐ
48764540323
60172844460
51986777934
43177753571
1. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
= (Lợi nhuận/ TSCĐ)
0.0126
0.0084
0.0054
0.0039
2. Sức sản xuất TSCĐ
= (Doanh thu/ TSCĐ)
2.1483
2.2303
2.3848
2.9199
3. Suất hao phí TSCĐ
= ( TSCĐ/ Lợi nhuận)
79.6631
118.8209
185.6405
253.9046
Từ bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty giảm dần qua các năm. Cụ thể hiệu suất sử dụng tài sản cố định chưa cao: 1 đồng TSCĐ đem lại 0.0126 đồng lợi nhuận năm 2002; đem lại 0.0084 đồng lợi nhuận năm 2003; đem lại 0.0054 đồng lợi nhuận năm 2004; đem lại 0.0039 đồng lợi nhuận năm 2005. Nguyên nhân là do tốc độ giảm lợi nhuận nhanh hơn tốc độ thay đổi của TSCĐ. Năm 2003 Công ty tăng cường đầu tư vào TSCĐ làm TSCĐ tăng 23.39% tương ứng tăng 11.408.304.137 đồng trong khi đó thì lợi nhuận của Công ty lại giảm 105.718.200 đồng tương ứng giảm 17.27% dẫn đến hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2003 giảm 0.0042 so với năm 2002. Năm 2004 TSCĐ của Công ty giảm 8.186.066.526 đồng so với năm 2003 tương ứng giảm 13.60% trong khi lợi nhuận của Công ty năm 2004 giảm 226.376.000 đồng so với năm 2003 tương ứng giảm 44.70% dẫn đến hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty năm 2004 giảm 0.0030 so với năm 2003. Năm 2005 TSCĐ của Công ty giảm 8.809.024.363 đồng so với năm 2004 tương ứng giảm 16.94% trong khi lợi nhuận của Công ty giảm 109.985.000 đồng tương ứng giảm 39.27% dẫn đến hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2005 giảm 0.0015 so với năm 2004.
Sức sản xuất vốn cố định của Công ty chưa cao: 1 đồng TSCĐ đem lại 2.1483 đồng doanh thu năm 2002; 2.2303 đồng doanh thu năm 2003; 2.3848 đồng doanh thu năm 2004; 2.9199 đồng doanh thu năm 2005. Mặc dù sức sản xuất TSCĐ qua các năm của Công ty có tăng nhưng tốc độ tăng rất nhỏ.
Chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ rất cao và liên tục tăng qua các năm: 1 đồng lợi nhuận Công ty phải bỏ ra 79.6631 đồng TSCĐ năm 2002; 118.8209 đồng TSCĐ năm 2003; 185.6405 đồng TSCĐ năm 2004 và 253.9046 đồng TSCĐ năm 2005. Điều đó chứng tỏ để tạo ra một đồng lợi nhuận Công ty phải tiêu tốn rất nhiều đồng TSCĐ.
3.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của Công ty. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung.
*Kỳ thu tiền bình quân cho biết khả năng thu hồi các khoản nợ của Công ty.
Công thức tính kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
=
Các khoản phải thu
x 365
Doanh thu
BẢNG 2.12: KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN CỦA CÔNG TY
CHỈ TIÊU
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
I. Các khoản phải thu
60003237051
90081541444
97592337270
78430029317
1. Phải thu của khách hàng
51.765.359.820
81.254.012.480
89.191.744.706
59.522.853.833
2. Trả trước cho người bán
974.367.340
848.593.015
1.892.682.670
9.798.438.762
3. Thuế GTGT được khấu trừ
1.355.127.500
1.875.664.436
1.870.098.581
780.254.238
4. Phải thu nội bộ
3.680.832.494
4.044.395.746
4.151.055.689
6.111.089.434
5. Các khoản phải thu khác
2.227.549.897
2.058.875.767
486.755.624
2.217.393.050
II. Doanh thu
104758451600
134202211600
123980865000
126075061000
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
209.06
245.01
287.31
227.07
Từ bảng trên ta thấy thời gian thu tiền của Công ty ngày càng tăng, năm 2002 là 209.06 ngày; năm 2003 là 245.01 ngày; năm 2004 là 287.31 ngày; năm 2005 mặc dù thời gian thu tiền giảm so với năm 2004 chỉ còn 227.07 ngày nhưng vẫn còn rất cao. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
* Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động
bình quân
=
VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm
2
BẢNG 2.13: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CHỈ TIÊU
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
- Doanh thu
104758451600
134202211600
123980865000
126075061000
- Lợi nhuận
612134200
506416000
280040000
170055000
- VLĐ bình quân
76893766086
121251261712
107833606771
114277183324
1. Hiệu suất sử dụng VLĐ
0.0079
0.0042
0.0026
0.0015
2. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
0.7340
0.9034
0.8698
0.9064
3. Số vòng luân chuyển VLĐ
1.3624
1.1068
1.1497
1.1032
4. Số ngày bình quân của một vòng luân chuyển VLĐ
267.91
329.78
317.46
330.84
- Hiệu suất sử dụng VLĐ được tính theo công thức:
Hiệu suất sử dụng
VLĐ
=
Lợi nhuận
VLĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng VLĐ giảm qua các năm: Năm 2002 cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân chỉ tạo ra 0.0079 đồng lợi nhuận; Năm 2003 cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân chỉ tạo ra 0.0042 đồng lợi nhuận giảm so với năm 2002 là 0.0037 đồng tương ứng giảm 46.8%; Năm 2004 cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân chỉ tạo ra 0.0026 đồng lợi nhuận giảm so với năm 2003 là 0.0016 đồng tương ứng giảm 38.09%; Năm 2005 cứ một đồng vốn lưu động bình quân chỉ tạo ra 0.0015 đồng lợi nhuận giảm so với năm 2004 là 0.0011 đồng tương ứng giảm 42.31%.
-Hệ số đảm nhiệm VLĐ:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
=
VLĐ bình quân
Doanh thu
Hệ số đảm nhiệm VLĐ của Công ty chưa cao cụ thể như sau: cứ thu được 1 đồng doanh thu thì phải bỏ ra 0.7340 đồng vốn lưu động bình quân năm 2002; 0.9034 đồng vốn lưu động bình quân năm 2003; 0.8698 đồng vốn lưu động bình quân năm 2004 và 0.9064 đồng vốn lưu động bình quân năm 2005.
- Số vòn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36341.doc