MỤC LỤC
TRANG
LỜI MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: CƠSỞ LÝLUẬN VỀ MARKETING
1.1 Khái niệm về marketing . 4
1.1.1 Định nghĩa. 4
1.1.2 Vai trò, chức năng của marketing . 4
1.1.2.1 Vai tròcủa marketing . 4
1.1.2.2 Chức năng của marketing . 4
1.2 Phân tích môi trường kinh doanh . 5
1.2.1 Phân tích môi trường vĩmô . 5
1.2.1.1 Yếu tốvềdân số . 5
1.2.1.2 Yếu tốvềkinh tế . 5
1.2.1.3 Yếu tốvềmôi trường . 5
1.2.1.4 Yếu tốvềdây chuyền công nghệ . 5
1.2.1.5 Yếu tốvềpháp luật . 5
1.2.1.6 Yếu tốvềvăn hóa . 6
1.2.2 Phân tích môi trường vi mô . 6
1.2.2.1 Khách hàng . 6
1.2.2.2 Nhàcung ứng . 6
1.2.2.3 Đối thủcạnh tranh . 7
1.2.2.3.1 Đối thủcạnh tranh hiện tại . 7
1.2.2.3.2 Đối thủcạnh tranh tiềm ẩn . 7
1.2.2.4 Sản phẩm thay thế . 7
1.2.3 Phân tích môi trường nội bộ . 7
1.3 Phân khúc thịtrường . 8
1.3.1 Khái niệm phân khúc thịtrường . 8
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phân khúc thịtrường . 8
1.3.3 Các tiêu thức phân khúc thịtrường . 8
1.3.4 Xác định thịtrường mục tiêu và định vịsản phẩm . 9
1.3.4.1 Xác định thịtrường mục tiêu . 9
1.3.4.2 Định vịsản phẩm . 10
1.4 Chiến lược marketing – mix . 11
1.4.1 Sản phẩm . 11
1.4.2 Giá . 11
1.4.3 Phân phối . 12
1.4.4 Chiêu thị . 13
1.4.4.1 Quảng cáo. 13
1.4.4.2 Khuyến mãi . 13
1.4.4.3 Bán hàng cánhân . 14
1.4.4.4 Quan hệcông chúng . 14
1.4.4.5 Marketing trực tiếp . 14
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀPHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
MARKETING TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SÀI GÒN CO.OP CỐNG
QUỲNH
2.1 Sơlược vềLiên Hiệp Hợp Tác XãThương Mại Tp.HCM . 17
2.1.1 Lịch sửhình thành . 17
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Liên Hiệp Hợp Tác XãThương
Mại TP.HCM . 18
2.1.2.1 Chức năng . 19
2.1.2.2 Nhiệm vụ. 19
2.1.2.3 Quyền hạn . 19
2.2 Giới thiệu về Công ty trách nhiệm hữu hạn Sài Gòn Co.op Cống Quỳnh . 20
2.2.1 Lịch sử phát triển . 20
2.2.2 Cơcấu nhân sự . 21
2.2.3 Cơcấu bộ máy quản lý . 23
2.2.4 Chức năng vànhiệm vụ của các bộ phận . 24
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Sài Gòn
Co.op Cống Quỳnh . 26
2.4 Tổng quan thị trường bán lẻ tại Thành Phố Hồ ChíMinh . 27
2.4.1 Sơlược thị trường bán lẻ tại TPHCM . 27
2.4.2 Tiến trình phát triển của siêu thị tại Thành Phố Hồ ChíMinh. 28
2.5 Hoạt động marketing của Công ty trách nhiệm hữu hạn Sài Gòn Co.op Cống
Quỳnh . 30
2.5.1 Thịtrường mục tiêu của Công ty . 30
2.5.2 Định vịthịtrường . 31
2.5.3 Phân tích yếu tốmôi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Sài gòn Co.op Cống Quỳnh. 31
2.5.3.1 Môi trường vĩmô. 31
2.5.3.1.1 Yếu tốvềdân số . 31
2.5.3.1.2 Yếu tốvềkinh tế . 32
2.5.3.1.3 Yếu tốvềmôi trường . 33
2.5.3.1.4 Yếu tốvềdây chuyền công nghệ. 33
2.5.3.1.5 Yếu tốvềpháp luật . 33
2.5.3.1.6 Yếu tốvềvăn hóa . 34
2.5.3.2 Môi trường vi mô. 34
2.5.3.2.1 Khách hàng . 34
2.5.3.2.2 Nhàcung ứng . 36
2.5.3.2.3 Đối thủcạnh tranh . 37
2.5.3.2.3.1 Đối thủcạnh tranh hiện tại . 38
2.5.3.2.3.2 Đối thủcạnh tranh tiềm ẩn . 40
2.5.3.2.4 Sản phẩm thay thế . 41
2.5.3.3 Môi trường nội bộ . 43
2.5.3.3.1 Con người . 43
2.5.3.3.2 Hoạt động marketing . 45
2.5.3.3.3 Vốn . 45
2.5.3.3.4 Các phương pháp đo lường . 45
2.5.3.4 Chiến lược marketing – mix. 47
2.5.3.4.1 Chiến lược sản phẩm . 47
2.5.3.4.2 Chiến lược giá . 50
2.5.3.4.3 Chiến lược phân phối . 52
2.5.3.4.4 Chiêu thị . 54
2.5.3.5 Dịch vụ khách hàng . 59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SÀI GÒN CO.OP CỐNG QUỲNH
3.1 Giải pháp chiến lược marketing – mix . 63
3.2 Giải pháp marketing dành cho nhóm thị trường . 65
3.3 Kiến nghị . 69
Kết luận chung . 71
Tài liệu tham khảo . 72
Phụ lục
104 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2808 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động Marketing của công ty TNHH Sài Gòn Co.op Cống Quỳnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
400 các loại siêu thị và hàng trăm cửa hàng tiện lợi
khác. Năm 2009, người Việt Nam chi gần 60 tỷ USD cho việc mua sắm nên việc tạo
nên sức hấp dẫn cũng là điều dễ hiểu.
Năm 2009, ngành bán lẻ Việt Nam được cho là ngành kinh tế có mức tăng trưởng
cao nhất Việt Nam 12% và con số này chỉ đứng sau các nước trong khu vực như
Trung Quốc: 51%, Thái Lan: 34%, Singapore: 90%, Malaysia: 60%...
Hiện nay ngành bán lẻ Việt Nam đã đóng góp trên 15% vào GDP hàng năm, tạo
việc làm cho hơn 5,4 triệu lao động.
Thị trường bán lẻ Việt Nam tuy quy mô còn nhỏ song vẫn rất hấp dẫn đối với các
nhà đầu tư với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên dưới 8%. Nền kinh tế của nước ta
có tốc độ tăng trưởng liên tục cao, ổn định chính trị. Và hiện nay có 5 tập đoàn bán
lẻ nước ngoài có quy mô đang hoạt động tại Việt Nam bao gồm Metro bán buôn,
BigC bán lẻ tổng hợp, Parkson chuyên kinh doanh hàng công nghiệp, Lotte kinh
doanh siêu thị và cửa hàng bán lẻ, Louis Vuition chỉ bán sản phẩm mang nhãn hiệu
của họ. Các tập đoàn này đã có mặt ở các đô thị chính của nước ta như: Hà Nội,
Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng…qua việc mở các siêu thị quy mô
lớn, có sức hút mạnh với các khách hàng cả trong bán buôn và bán lẻ. Cho nên với
sự bành trướng và xuất hiện của các nhà bán lẻ nước ngoài như hiện nay thì thị phần
của hệ thống bán lẻ trong nước bị “co lại”. Vì thế mà các nhà bán lẻ trong nước cần
liên kết lại, xây dựng chiến lược cạnh tranh hợp lý. Và ngày 22/01/2010 Công ty cổ
phần đầu tư và phát triển hệ thống phân phối Việt Nam (quy mô vốn lên tới 6000 tỷ
đồng) được thành lập, từ sự liên kết của 4 doanh nghiệp phân phối hàng đầu nội địa
là Tổng công ty thương mại Sài Gòn, Tổng Công ty thương mại Hà Nội, Liên hiệp
HTX Thương mại TPHCM và Tập đoàn Phú Thái nhằm tăng sức mạnh của doanh
nghiệp với giá cả hợp lý, phương thức dịch vụ và thanh toán tốt nhất cho người tiêu
dùng.
Và hiện nay hoạt động bán lẻ hiện đại ngày càng chiếm ưu thế và sẽ tăng trưởng
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SÀI GÒN CO.OP CỐNG QUỲNH
GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG 28 SVTH: TRẦN LÊ NHƯ NGỌC
mạnh mẽ. Người tiêu dùng ngày càng tiến tới xu hướng mua sắm mới và yêu cầu
ngày càng cao, các phương thức bán lẻ mới như bán hàng qua mạng, điện thoại di
động…ngày càng trở nên nhiều hơn. Các sản phẩm tung ra thị trường đảm bảo vấn
đề môi trường như bao bì an toàn, xanh sạch và thân thiện sẽ được người tiêu dùng
tin tưởng và ưa thích. Đề cập đến xu hướng tiêu dùng, theo công ty nghiên cứu thị
trường Nielsen Việt Nam từ đầu năm đến nay, Nielsen đã thực hiện hai cuộc khảo
sát về niềm tin của người tiêu dùng toàn cầu và kết quả cho thấy, người tiêu dùng
cân nhắc hơn khi lựa chọn sản phẩm, họ hướng tới những sản phẩm được khuyến
mãi rẻ tiền hơn và người tiêu dùng trong nước cũng trong xu thế đó. Trong đó,
người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến những sản phẩm có lợi hơn cho sức khỏe,
sản phẩm chăm sóc gia đình.
Ở thị trường trong nước hiện nay liên tục đưa ra những chương trình khuyến mãi để
thu hút người tiêu dùng. Tuy nhiên họ phải cân nhắc vì không phải chương trình
khuyến mãi nào cũng phù hợp. Chẳng hạn, trong khi người tiêu dùng ở Thành Phố
Hố Chí Minh rất thích các hình thức khuyến mãi như: tặng kèm hàng, tăng trọng
lượng sản phẩm thì người tiêu dùng Hà Nội chỉ thích hình thức giảm giá. Do đó, các
nhà sản xuất cần nắm rõ tâm lý của người tiêu dùng để tạo ra những chương trình
khuyến mãi cho phù hợp. Trong thời gian gần đây, siêu thị là mô hình bán lẻ được
nhiều người tiêu dùng Việt Nam chú ý và yêu thích vì những đặc tính như giá cả
phù hợp, không gian thoáng mát, sản phẩm an toàn chất lượng. Những điểm yếu của
hệ thống bán lẻ Việt Nam đó là: tính chuyên nghiệp, tài chính, tính liên kết, chiến
lược dài hạn….Và hoạt động của mô hình siêu thị đã dần dần khắc phục những điểm
yếu trên góp phần làm cho thị trường bán lẻ Việt Nam phát triển trong thời gian tới.
2.4.2 Tiến trình phát triển của siêu thị tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Trước năm 1985, nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn do hậu quả chiến tranh để
lại và do cách quản lý kinh tế yếu kém, dẫn đến đời sống nhân dân cơ cực, nghèo
đói. Sau đại hội Đảng lần thứ IV năm 1986 Đảng chủ trương chuyển đổi nền kinh tế
tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Với chủ trương và đường lối đúng đắn
của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến tích cực và đáng
mừng. Đời sống của nhân dân được cải thiện và không ngừng được nâng cao. Theo
thống kê của Cục Thống kê TPHCM năm 2009 cho thấy, trong 100 hộ gia đình , số
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SÀI GÒN CO.OP CỐNG QUỲNH
GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG 29 SVTH: TRẦN LÊ NHƯ NGỌC
hộ có tiện nghi sinh hoạt như sau:
Bảng 2.4: Tỷ lệ hộ gia đình có các tiện nghi sinh hoạt tại TPHCM
Đơn vị tính: %
Tiện nghi Năm 2004 Năm 2006 Năm 2008
Tivi 96,20 96,08 98,84
Video 67,8 64,31 53,49
Tủ lạnh 70,60 74,90 81,40
Xe gắn máy 80,00 85,10 91,86
Nguồn: Cục thống kê Thành Phố Hồ Chí Minh
Qua bảng trên ta thấy tỉ lệ hộ gia đình có sử dụng các tiện nghi sinh hoạt ngày càng
tăng chứng tỏ mức sống người dân cũng ngày được nâng cao. Nắm bắt được sự phát
triển của nền kinh tế và nhu cầu của người dân trong thành phố; năm 1996 siêu thị
Maximark ra đời đầu tiên tại 3C đường 3/2 quận 10. Đây là siêu thị ra đời đầu tiên
tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Kế tiếp là một số siêu thị như: Citimart Nguyễn Văn
Cừ, Mini mart Ngô Gia Tự lần lượt ra đời. Tuy đây là một loại hình kinh doanh mua
bán văn minh, lịch sự nhưng do còn quá mới mẻ nên thực sự chưa thu hút được
khách hàng. Do đó mà giai đoạn này chỉ chựng lại một số siêu thị như:
Bảng 2.5: Các siêu thị đầu tiên được thành lập trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí
Minh.
Tên siêu thị Ngày thành lập Địa chỉ
Siêu thị Maximark 5/01/1996 3C đường 3/2 Quận 10
Siêu thị Citimart 28/01/1994
235 Nguyễn Văn Cừ,
Quận 5
Siêu thị Minimart 16/6/1994
355-356 Ngô Gia Tự,
Quận 10
Siêu thị Phong Lan 30/9/1994 85 Đồng Khởi, Quận 1
Nguồn: Sở Thương Mại Thành Phố Hồ Chí Minh
Trong giai đoạn hình thành siêu thị chưa thực sự thu hút nhiều khách hàng đến đây
mua sắm, giá cả ở siêu thị thì cao gấp nhiều lần ở chợ. Đến năm 1996, Saigon Co.op
cũng cho khai trương một siêu thị mới tại 189C Cống Quỳnh Quận 1 với mặt hàng
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SÀI GÒN CO.OP CỐNG QUỲNH
GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG 30 SVTH: TRẦN LÊ NHƯ NGỌC
khá phong phú và giá cả phải chăng. Nhờ vậy, đã chiếm được lòng tin của khách
hàng và thu hút khách đến ngày càng đông.
Thành công của siêu thị Cống Quỳnh đã thúc đẩy ngành siêu thị Thành phố phát
triển ngày càng mạnh. Nhiều siêu thị tiếp tục ra đời như: Co.opmart Trần Hưng Đạo
tháng 9/1997; siêu thị Miền Đông tháng 12/1997; Co.opmart Hậu Giang tháng
1/1998… và việc đi mua sắm ở siêu thị đã trở thành thói quen của nhiều người dân
Thành phố. Cho đến hiện tại thì tổng số siêu thị thuộc Liên hiệp HTX Thành phố
Hồ Chí Minh là 44 siêu thị lớn, vừa và nhỏ hoạt động trên các địa bàn quận 1, quận
3, quận 5, quận 6, quận 11, quận Bình Thạnh…
2.5 Hoạt động marketing của Công ty trách nhiệm hữu hạn Sài Gòn Co.op
Cống Quỳnh:
Hoạt động marketing có một vai trò rất quan trọng trong kinh doanh. Nó hướng dẫn
chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nhờ các hoạt động
marketing các quy định đề ra trong kinh doanh có cơ sở khoa học vững chắc hơn,
doanh nghiệp có điều kiện thông tin đầy đủ hơn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động marketing có ảnh hưởng to lớn, quyết định đến doanh số, chi phí lợi
nhuận và qua đó đến hiệu quả kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp muốn đạt được mục
tiêu hiệu quả kinh doanh tốt thì cần phải có các chiến lược nghiên cứu, phân tích và
đề ra các chiến lược marketing.
2.5.1 Thị trường mục tiêu của Công ty:
Thị trường là tập hợp tất cả những người mua thật sự hay người mua tiềm tàng đối
với một sản phẩm.
Trên một thị trường rộng lớn, một công ty phải thừa nhận rằng không thể phục vụ
được tất cả khách hàng. Do đó, việc phân khúc thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp
thực hiện những phân khúc thị trường mới, phân khúc thị trường hấp dẫn nhất mà
doanh nghiệp có thể phục vụ hiệu quả.
Và siêu thị Co.opmart Cống Quỳnh thực hiện phân khúc theo nhiều tiêu thức như:
giới tính, độ tuổi, thu nhập vì siêu thị là một khu liên hợp tham quan – mua sắm –
giải trí nên thu hút nhiều loại khách hàng khác nhau đáp ứng nhu cầu với nhiều mặt
hàng phong phú, đa dạng về chủng loại. Siêu thị Co.opmart Cống Quỳnh phục vụ
cho tầng lớp dân cư có mức sống trung bình, trung bình khá và khá. Qua các cuộc
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SÀI GÒN CO.OP CỐNG QUỲNH
GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG 31 SVTH: TRẦN LÊ NHƯ NGỌC
khảo sát về “Tỷ lệ độ tuổi của khách hàng đi siêu thị Co.opmart Cống Quỳnh” của
tổ marketing thì phần đông khách hàng đến với siêu thị chủ yếu là nữ chiếm 75,8%.
Đặc biệt là ở độ tuổi từ 30 đấn 40 chiếm tỉ lệ cao nhất 30,67%; độ tuổi từ 20 đến 30
chiếm 29,43%; độ tuổi từ 40 đến 50 chiếm 25,19%; độ tuổi từ 50 đến 60 chiếm
7,73%; độ tuồi từ 60 đến 70 chiếm 1,75%. Do đó chân dung khách hàng mục tiêu
của Co.opmart Cống Quỳnh là những phụ nữ ở độ tuổi từ 20-50.
Một trong những yếu tố của thị trường mà nhà kinh doanh phải quan tâm đó là nhu
cầu, thị hiếu của thị trường; hay nói cách khác đó chính là nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng. Khách hàng là yếu tố trung tâm chi phối toàn bộ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, mọi chiến lược doanh nghiệp đề ra dựa trên nền tảng khách hàng.
Quán triệt mục tiêu đó, ngay từ khi mới thành lập và cho đến hiện nay, Cống Quỳnh
đã khẳng định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu của mình.
2.5.2 Định vị thị trường:
Sự thành công của siêu thị Co.opmart Cống Quỳnh, siêu thị ra đời đầu tiên của hệ
thống siêu thị Co.opmart, là hình mẫu cho sự ra đời của các siêu thị Co.opmart
khác. Có thể nói sự ra đời của Co.opmart Cống Quỳnh với hàng hóa chất lượng, giá
cả phải chăng, nhiều ưu đãi tiện ích đã phần nào thay đổi suy nghĩ của người tiêu
dùng về siêu thị là “siêu giá”. Để tiếp tục mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích
ngày càng nhiều hơn Co.opmart Cống Quỳnh đang nỗ lực học tập nâng cao công tác
phục vụ và khả năng tác nghiệp của nhân viên.
2.5.3 Phân tích yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Sài gòn Co.op Cống Quỳnh.
2.5.3.1 Môi trường vĩ mô:
2.5.3.1.1 Yếu tố về dân số:
Theo số liệu thống kê dân số của Tổng Cục Thống Kê – năm 2009 tại thời điểm
0giờ ngày 01 tháng 4 năm 2009 là 85,789 triệu người, tốc độ tăng dân số bình quân
là 1,2%; dân số của Thành phố Hồ Chí Minh là 7.162.864 người. Phân theo giới
tính nam có 3.434.734 người chiếm 47,97%, nữ có 3.727.130 người chiếm 52,03%.
Với số dân hiện tạo nên một quy mô thị trường về nhu cầu tiêu thụ hàng hóa tăng.
Người tiêu dùng ngày càng thích đến siêu thị mua sắm nên đây là cơ hội để cho siêu
thị Co.opmart Cống Quỳnh nỗ lực hết sức để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của thị
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SÀI GÒN CO.OP CỐNG QUỲNH
GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG 32 SVTH: TRẦN LÊ NHƯ NGỌC
trường hiện tại và cả tương lai. Hiện nay, siêu thị Co.opmart Cống Quỳnh đang
phục vụ chủ yếu cho dân cư trên địa bàn quận 1, quận 4, quận 8, bên cạnh đó thì
siêu thị cũng phục vụ cho một lượng khách ở các địa bàn khác như: quận 2, quận
Bình Thạnh…
2.5.3.1.2 Yếu tố về kinh tế:
Một trong những thành tựu nổi bật về kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh trong năm
2009 là tốc độ tăng GDP đạt con số là 7,8%. Đó là con số đáng khích lệ trong tình
hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra, ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế
Việt Nam nói riêng. Tuy còn thấp hơn tốc độ tăng 2006 (12,2%), 2007 (12,6%),
2008 (11%), nhưng đối với tình trạng kinh tế chung hiện nay thì với mức tăng
trưởng 8% là một cố gắng đáng ghi nhận của nền kinh tế Thành Phố Hố Chí Minh
so với cả nước, giảm tỷ lệ thất nghiệp từ 5,4% năm 2008 xuống 5,3% năm 2009.
Trước tình hình đó Nhà nước cần phải có các giải pháp khắc phục như: hỗ trợ lãi
suất, miễn giảm thuế. Về mức sống dân cư, số người có thu nhập trung bình khá và
khá có phần tăng lên so với năm trước. Và mức chi tiêu hàng tháng của người dân
có xu hướng tăng lên. Và những mặt hàng phục vụ cho nhu cầu cuộc sống hàng
ngày được tiêu dùng quan tâm và chi tiêu nhiều hơn vì đó là nhu cầu thiết yếu trong
cuộc sống. Và Co.opmart Cống Quỳnh luôn mong đáp ứng những nhu cầu thiết yếu
đó cho người tiêu dùng một cách tốt nhất. Trong nền kinh tế hiện nay yếu tố giá cả
không chỉ tác động tới mức tiêu thụ hàng hóa của người tiêu dùng, mà nó còn ảnh
hưởng tới nhà sản xuất trong việc mua nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
Bàng 2.6: Chi tiêu bình quân một người một tháng
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chi tiêu một người/tháng
Năm
2002 2004 2006 2008
Thu nhập thấp 304 388,97 505,45 649,6
Thu nhập trung bình 467 576,03 678,62 926,06
Thu nhập trung bình - khá 586 750,61 881,52 1.254,5
Thu nhập khá 822 1.005,9 1.122,1 1.806,3
Thu nhập cao 1.195 1.352 2.023,9 3.430,31
Nguồn: Cục thống kê Thành Phố Hồ Chí Minh
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SÀI GÒN CO.OP CỐNG QUỲNH
GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG 33 SVTH: TRẦN LÊ NHƯ NGỌC
2.5.3.1.3 Yếu tố về môi trường:
Việt Nam là nước có đường xích đạo đi qua, khí hậu nhiệt đới gió mùa, có bờ biển
trải dài hơn 3.200 km và có nhiều đảo nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
ngành thủy hải sản, du lịch, hàng hải..
Song sự ô nhiễm môi trường, nạn phá rừng ngày càng tăng lại có tác động tiêu cực
đến sự phát triển kinh tế. Năm 2009, nước ta chịu ảnh hưởng của 11 cơn bão và
nhiều đợt lũ lụt gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản ước tính gần 23,2 nghìn tỷ
đồng gấp gần 2 lần năm 2008 (năm 2008: 12 tỷ đồng) làm nhiều vùng nông sản bị
thiệt hại. Điều này phần nào gây khó khăn cho Co.opmart Cống Quỳnh trong việc
thu mua hàng hóa vì khan hiếm. Do sức tiêu thụ hàng hóa trên thị trường thế giới
thu hẹp, giá cả của nhiều loại hàng hóa giảm mạnh nên kim ngạch xuất khẩu 9
tháng đầu năm 2009 chỉ đạt gần 41,4 tỷ USD nhưng những tháng cuối năm tình
hình được cải thiện rõ rệt. Do đó, mức chi tiêu của người dân sẽ hạn chế, từ đó sẽ
ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Co.opmart Cống Quỳnh.
2.5.3.1.4 Yếu tố về dây chuyền công nghệ:
Công nghệ mới sẽ tạo ra sản phẩm mới có chất lượng, giá thành thấp, mẫu mã đa
dạng, phong phú đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Mặt khác công
nghệ mới sẽ sản xuất ra những sản phẩm mới, công dụng sản phẩm đa dạng…tiện
lợi cho người sử dụng và tiêu dùng. Do đó sẽ kích thích người tiêu dùng đi mua sắm
nhiều hơn và điều này sẽ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh của
Co.opmart Cống Quỳnh.
2.5.3.1.5 Yếu tố về pháp luật:
Môi trường chính trị ở nước ta trong những năm vừa qua thật sự ổn định so với
nhiều nước trong khu vực. Đây là một lợi thế cạnh tranh của chúng ta so với các
nước trong khu vực trong việc thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế. Đối với Liên hiệp
HTX Thương Mại TPHCM vào ngày 26/4/1999 Bộ Tài Chính đã ra thông tư số
44/1999/TT-BTC hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với Hợp tác xã. Đây là một cơ hội
cho các HTX tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường Việt Nam.
Kể từ ngày 1/01/2009, Việt Nam cam kết mở cửa lĩnh vực phân phối thị trường nội
địa sẽ có sự tham gia của các doanh nghiệp phân phối nước ngoài. Và các nhà bán
lẻ nước ngoài có những lợi thế về nguồn vốn lớn, nguồn hàng phong phú, đa dạng;
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SÀI GÒN CO.OP CỐNG QUỲNH
GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG 34 SVTH: TRẦN LÊ NHƯ NGỌC
trình độ quản lý, kỹ năng tiếp thị quảng cáo, chiến lược kinh doanh…Do đó
Co.opmart Cống Quỳnh sẽ bị cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong việc kinh
doanh của mình.
2.5.3.1.6 Yếu tố về văn hóa:
Sự phát triển về kinh tế của nước ta trong thời gian đã nâng cao đời sống của người
dân. Cùng với việc phát triển kinh tế, nhiều tập tục và quan niệm cổ hũ đã không
còn phù hợp. Việc sử dụng lao động nữ ngày càng nhiều, vị thế của phái nữ ngày
càng được nâng cao bình đẳng hơn so với nam giới trong xã hội. Do đó, phụ nữ sẽ
chủ động hơn trong việc mua sắm thực phẩm hàng ngày và các vật dụng
khác…Điều đó sẽ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh của siêu thị
Co.opmart Cống Quỳnh.
Mức sống của người dân Thành Phố Hồ Chí minh không ngừng tăng lên và hiện
nay thu nhập bình quân đầu người đạt khỏang 2500USD/năm, trình độ dân trí ngày
càng một tiến bộ. Người tiêu dùng cũng chú ý đến vấn đề vệ sinh thực phẩm, giữ
gìn sức khỏe, hàng hóa phải chất lượng mẫu mã đẹp…..Những năm trước đây,
người tiêu dùng Việt Nam có thói quen đi chợ để mua sắm, ngày nay họ đến với
siêu thị và những trung tâm thương mại ngày càng nhiều. Vì ở đây họ sẽ tiết kiệm
được thời gian, chất lượng hàng hóa bảo đảm, môi trường mua sắm thỏa mái…và
người dân có thể mua hàng qua điện thoại và đựơc giao hàng tận nhà nếu có nhu
cầu. Xu hướng tiêu dùng của người tiêu dùng hiện nay là họ ngày càng sử dụng
nhiều sản phẩm trong nước vì giá cả phải chăng, chất lượng bảo đảm… tất cả những
điều đó sẽ giúp Co.opmart Cống Quỳnh gia tăng doanh số và thị phần.
2.5.3.2 Môi trường vi mô:
Môi trường vi mô còn gọi là môi trường tác nghiệp, là một nội dung quan trọng
trong việc phân tích môi trường. Đây là môi trường trực tiếp gắn liền với doanh
nghiệp.
2.5.3.2.1 Khách hàng:
Khách hàng mục tiêu của Co.opmart Cống Quỳnh là những phụ nữ ở độ tuổi từ 20-
50 có thu nhập trung bình, trung bình khá và khá. Họ là những người thích mua sắm
và đặc biệt thích mua sắm ở siêu thị.
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SÀI GÒN CO.OP CỐNG QUỲNH
GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG 35 SVTH: TRẦN LÊ NHƯ NGỌC
Mặc dù biết như vậy nhưng siêu thị biết rằng khách hàng với mức độ nhu cầu, hành
xử và quá trình ra quyết định mua hàng cũng khác nhau nên siêu thị đã có cuộc
khảo sát về mức độ mua sắm tại siêu thị của khách hàng mình. Kết quả cho thấy
rằng khách hàng đến mua sắm được phân thành các dạng sau:
- Những khách hàng trung thành:
Những khách hàng này sẽ chiếm hơn 20% tổng số khách hàng hiện tại. Họ chính là
những khách hàng đóng góp nhiều vào doanh thu của siêu thị. Vì vậy, siêu thị phải
thường xuyên liên lạc với họ qua điện thoại, thư từ, email. Việc lắng nghe những ý
kiến đóng góp của khách hàng trung thành là một cách đánh giá cao và cảm ơn họ
hữu hiệu nhất. Sẽ không bao giờ là đủ đối với mọi nỗ lực tiếp thị mà siêu thị hướng
vào nhóm khách hàng này, bởi vì sẽ là những người này sẽ giới thiệu cho
Co.opmart Cống Quỳnh nhiều khách hàng mới.
- Những khách hàng chỉ mua hàng khi có giảm giá:
Những khách hàng này mua hàng khá nhiều nhưng họ chỉ mua trên mức độ giảm
giá. Họ sẽ là khách hàng giúp siêu thị giải phóng hàng tồn nhanh nhất.
- Những khách hàng chỉ mua hàng một cách ngẫu nhiên:
Những khách hàng này không có một nhu cầu cụ thể nào. Họ chỉ ghé vào siêu thị
một cách ngẫu nhiên, mua những sản phẩm mà họ cảm thấy rằng chúng tốt cho
mình. Siêu thị nên trưng bày hàng hóa sao cho bắt mắt thu hút nhóm khách hàng
này.
- Những khách hàng chỉ mua hàng khi có nhu cầu:
Những khách hàng này có ý định rõ ràng về việc mua một sản phẩm cụ thể. Khi
vào siêu thị, họ sẽ kiểm tra xem liệu nhu cầu của họ có được đáp ứng không, nếu
không, họ sẽ rời siêu thị ngay. Nếu siêu thị làm thỏa mãn nhóm khách hàng này
được thì họ có thể thành trở thành những khách hàng trung thành. Những khách
hàng này dựa trên nhu cầu cụ thể nên họ rất có khả năng chuyển sang một đối thủ
cạnh tranh hay tìm đến Internet để mua hàng nếu nhu cầu của họ không được thỏa
mãn ngay.
- Những khách hàng “đi dạo”:
Những khách hàng này không có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể nào trong đầu
khi bước vào siêu thị. Họ chỉ muốn có một vài kinh nghiệm và sự tương tác thực tế
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SÀI GÒN CO.OP CỐNG QUỲNH
GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG 36 SVTH: TRẦN LÊ NHƯ NGỌC
với sản phẩm hay dịch vụ và lấy đồ làm đề tài để chia sẻ với bạn bè của họ. Đối với
nhóm khách hàng này, địa điểm của siêu thị là yếu tố chính thu hút họ. Vì vậy, siêu
thị không thể không quan tâm đến những khách hàng đang “đi dạo”, nhưng nên
giảm thời gian tiếp thị dành cho họ.
Bên cạnh việc dịch vụ bán lẻ siêu thị cũng bán hàng cho doanh nghiệp (khách sạn,
nhà hàng, trường học....) vì giá cả ổn định và sản phẩm đạt chất lượng tốt.
2.5.3.2.2 Nhà cung ứng:
Co.opmart Cống Quỳnh là siêu thị bán lẻ, phục vụ những sản phẩm thiết yếu đến
người tiêu dùng. Do đó, nhà cung cấp là các doanh nghiệp, những cơ sở sản xuất
hàng hóa được bày bán ở siêu thị. Hiện nay, hàng hóa được bày bán trong siêu thị
đa phần là hàng nội. Đối với hàng nông sản siêu thị đã ký kết với hợp tác xã Ngã
Ba Dòng, Phước An, Hợp tác xã Vú sữa Vĩnh Kim, Hợp Tác xã Xoài cát Hòa
Lộc…
Thủ tục đưa hàng vào Siêu thị rất rõ ràng và từng chủng loại mặt hàng như: thực
phẩm tươi sống, thực phẩm khô, hàng may mặc…phải thỏa mãn các điều kiện:
· Hàng hóa hợp thị hiếu người tiêu dùng. Đầy đủ quy định về chất lượng.
· Vệ sinh an toàn thực phẩm.
· Nhãn mác, bao bì rõ ràng.
· Hàng hóa đủ để đáp ứng nhu cầu.
· Có thể giao hàng nhiều tỉnh thành.
· Cung cấp đầy đủ các thông tin về sản phẩm.
· Các dịch vụ hỗ trợ cho bán hàng, chiến lược thị phần phải được doanh
nghiệp cung cấp đầy đủ.
· Doanh nghiệp phải có kế hoạch bán hàng rõ ràng.
Ngoài ra Siêu thị còn ưu tiên những doanh nghiệp có chính sách kinh doanh năng
động, có chính sách giá tốt cho khách hàng, ưu tiên hàng sản xuất địa phương.
Nhưng nếu sau 3-6 tháng hàng bán không chạy thì siêu thị sẽ không cho bán nữa.
Yêu cầu đối với mặt hàng nông sản thì rau củ, trái cây phải có chứng nhận vệ sinh
rau củ an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm phải đồng đều; phải có thương hiệu
nguồn gốc rõ ràng, nhãn mác phải in rõ ràng đẹp mắt.
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SÀI GÒN CO.OP CỐNG QUỲNH
GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG 37 SVTH: TRẦN LÊ NHƯ NGỌC
Để tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà vườn sản xuất nông sản theo tiêu chuẩn an
toàn, chất lượng, Saigon Co.op đã cử các bộ thường xuyên cung cấp cho Sở Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn các tỉnh thông tin về nhu cầu tiêu thụ nông sản
của người tiêu dùng cũng như xây dựng kế hoạch hợp tác đầu tư, ứng vốn sản xuất
để nâng cao chất lượng nông sản đảm bảo số lượng, chất lượng theo nhu cầu của
Saigon Co.op. Vốn đầu tư mà Saigon Co.op cho các tỉnh dao động từ 2 đến 15 tỷ
đồng.
Đối với các mặt hàng may mặc thì các thương hiệu nổi tiếng hàng đầu Việt Nam
như Việt Tiến, Việt Thắng, Công ty May Nhà Bè và các nhà cung cấp sản phẩm
khác cũng có mặt tại siêu thị Cống Quỳnh. Yêu cầu cho các nhà cung cấp các mặt
hàng phi thực phẩm thì nhà cung cấp phải có nhiều bộ sưu tập trong năm (đối với
may mặc..), các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật phải đảm bảo, giao hàng đúng hạn.
Như vậy, nhà cung cấp và siêu thị là hai người bạn đồng hành cùng đưa sản phẩm
đến với người tiêu dùng. Mặt khác, tình hình cung ứng hàng cho Co.opmart Cống
Quỳnh cũng khá ổn định do có hợp đồng văn bản nên việc tăng giá đột biến là hiếm
xảy ra. Đặc điểm trên cho thấy áp lực của nhà cung cấp đối với siêu thị không cao,
đôi khi siêu thị còn tạo áp lực đối với các nhà cung cấp, nhất là các siêu thị có
doanh số cao. Tuy nhiên, áp lực của nhà cung cấp đối với siêu thị thể hiện rõ khi
vào những dịp lễ, Tết,…
Saigon Co.op có quan hệ với trên hơn 1000 nhà cung cấp hàng hóa tại Việt Nam và
nước ngoài. Các nhà cung cấp hàng hóa cho hệ thống Co.opmart đều là những
doanh nghiệp nổi tiếng.
Các nhà cung cấp trong nước:
Pepsico, Vinabico-Kotobuki, Dầu Tường An, Vissan, Vinamilk, Kinh Đô, Bibica,
Công ty May Sài Gòn 2, Procte & Gamble, Unilev
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dia cd.pdf