MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
I. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1. Thực chất của cạnh tranh 3
2. Các loại hình cạnh tranh 4
3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp 6
3.1. Cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm 6
3.2. Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm 7
3.3. Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm 10
3.4. Cạnh tranh bằng các công cụ khác 11
II. Vai trò của cạnh tranh 13
1. Đối với doanh nghiệp 13
2. Đối với nền kinh tế xã hội 13
3. Sự cần thiết phải cạnh tranh 15
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 16
1. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 16
1.1. Thực chất 16
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 17
1.3. Các yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 19
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 20
2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 20
2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 25
VI. Những phương hướng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay 28
1. Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng tạo đặc điểm khác biệt 28
1.1. Tạo đặc điểm khác biệt cho doanh nghiệp 28
1.2. Tạo đặc điểm khác biệt cho dịch vụ 30
1.3. Tạo đặc điểm khác biệt về nhân sự 30
1.4. Tạo khác biệt về hình ảnh 31
2. Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng phương pháp định giá 31
2.1. Định giá ở mức cao 32
2.2. Định giá ở mức thấp 32
2.3. Chính sách giá ngang bằng với thị trường 33
3. Chiến thuật dịch vụ 33
3.1. Phân phối sản phẩm rộng khắp 33
3.2. Phân phối sản phẩm chọn lọc 33
3.3. Phân phối độc quyền 33
Chương II: Khảo sát đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Cao Su Sao Vàng trong nền kinh tế thị trường.
I. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Cao Su Sao Vàng 35
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cao Su Sao Vàng 35
2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật 38
2.1. Đặc điểm sản phẩm 38
2.2. Các điều kiện cho sản xuất 39
2.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 40
3. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cao Su Sao Vàng thời gian vừa qua 43
II. Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty Cao Su Sao Vàng 45
1. Tình hình cạnh tranh theo cơ cấu sản phẩm 45
2. Tình hình cạnh tranh về chất lượng sản phẩm 49
3. Tình hình cạnh tranh về giá bán 52
4. Tình hình cạnh tranh trên các phân đoạn thị trường 56
5. Thực trạng sử dụng các công cụ hỗ trợ tiêu thụ để tăng khả năng cạnh tranh 58
5.1. Hoạt động tiếp thị quảng cáo 58
5.2. Tham gia hội chợ triển lãm 59
5.3. Đa dạng hoá phương thức bán hàng và thanh toán 59
III. Đánh giá khái quát khả năng cạnh tranh của công ty Cao Su Sao Vàng trên thị trường 60
1. Điểm mạnh trong cạnh tranh của công ty Cao Su Sao Vàng 60
1.1. Quy mô sản xuất lớn, chủng loại sản phẩm đa dạng 60
1.2. Sản phẩm đa dạng có uy tín trên thị trường 61
1.3. Mạng lưới phân phối rộng khắp cả mước 62
2. Những tồn tại trong cạnh tranh 63
2.1. Giá bán sản phẩm còn cao, chất lượng chưa cao so với nhiều đối thủ cạnh tranh 63
2.2. Công nghệ sản xuất lạc hậu, thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh 63
2.3. Trình độ Marketing, kinh doanh quốc tế còn yếu 64
3. Nguyên nhân của những tồn tại 64
3.1. Nguyên nhân bên trong doanh nghiệp 64
3.2. Nguyên nhân thuộc môi trường kinh doanh 65
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao Su Sao Vàng trong giai đoạn hiện nay.
I. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới 66
II. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao Su Sao Vàng 68
1. Tăng cường công tác tổ chức quản lý 70
2. Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất 72
3. Tăng cường công tác quản lý chất lượng 74
4. Hạ giá thành sản phẩm 76
5. Mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với các tổ chức kinh tế khác 78
6. Tăng cường công tác hoạt động Marketing 79
6.1. Tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường 80
6.2. Xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp có hiệu quả 81
6.3. Khuyếch trương hình ảnh của công ty 82
7. Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân lành nghề 84
8. Một số kiến nghị với Nhà nước 86
8.1. Chính sách thuế 86
8.2. Chính sách tiền tệ - tín dụng 86
8.3. Chính sách quản lý thị trường 87
Kết luận 88
Tài liệu tham khảo 89
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao Su Sao Vàng trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u (Sơ đồ 1).
* Lao động
Hiện nay Cty Cao Su Sao Vàng đã có đội ngũ lao động mạnh cả về chất lượng và số lượng. Tính đến ngày 31/12/2001 tổng lao động toàn công ty là: 2916 người trong đó:
- Lao động gián tiếp: 272 người
+Cao Su Sao Vàng: 217 người
trong đó các phòng ban: 140 người
đơn vị khác : 77 người
+Cao su Xuân Hoà: 20 người
+Cao su Thái Bình: 15 người
+Xưởng luyện (Xuân Hoà): 6 người
+Cao su Nghệ An: 14 người
* Vốn: trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã không ngừng tăng lên. Theo số liệu thống kê tính đến ngày 31/12/2000 tổng số vốn kinh doanh của công ty là: 88.518 tỷ
trong đó: + Vốn cố định: 78.075 tỷ
+Vốn lưu động: 12.993 tỷ
2.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Trước hết ta xem xét sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất (sơ đồ 2)
Mỗi đơn vị bộ phận đều có những chức năng, nhiệm vụ riêng biệt nhưng không tách rời nhau mà có mối quan hệ hỗ trợ, phối hợp lẫn nhau. Cụ thể:
- Giám đốc công ty: chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty.
- 5 phó giám đốc giúp việc trực tiếp cho giám đốc. Trong đó:
+ Phó giám đốc sản xuất: phụ trách khối sản xuất.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách khối kỹ thuật.
+ Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách kinh tế.
+ Phó giám đốc xuất nhập khẩu: phụ trách kinh tế đối ngoại.
+ Phó giám đốc xây dựng cơ bản: phụ trách vấn đề xây dựng cơ bản trong công ty .
- Bí thư Đảng uỷ: thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong công ty thông qua văn phòng Đảng uỷ.
- Chủ tịch công đoàn: có trách nhiệm cùng giám đốc quản lý lao động trong công ty thông qua văn phòng công đoàn.
- Các phong ban chức năng:
+ Phòng kỹ thuật cơ năng: Chịu trách nhệm toàn bộ cơ khí, năng lượng, động lực và an toàn trong công ty.
+ Phong kỹ thuật cao su: chịu trách nhiệm toàn bộ kỹ thuật công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường.
+ Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mẻ luyện, kiểm tra chất lượng các sản phẩm nhập kho.
+ Phòng xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp, các đề án đầu tư xây dựng theo chiều rộng, chiều sâu, theo kế hoạch đã định; trình dự án khả thi về kế hoạch xây dưng; phụ trách xây dựng cơ bản.
+ Phòng tổ chức hành chính: tổ chức, quản lý nhân sự, lập kế hoạch tiền lương, tiền thưởng và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách cho người lao động, tuyển dụng, đào tạo, nâng bậc cho người lao động, tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng, kỷ luật và công tác.
+ Phòng điều độ: đôn đốc, quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh, điều tiết sản xuất có số liệu hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để công ty có phương án kịp thời.
+ Phòng quân sự, bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản, vật tư hàng hoá cũng như con người trong công ty, phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ hàng năm.
+ Phòng kế hoạch thị trường: lập, trình duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng năm, mua sắm vật tư thiết bị cho sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và làm công tác tiếp thị quảng cáo.
+ Phòng tài chính kế toán: giải quyết toàn bộ các vấn đề về hoạch toán tài chính, tiền tệ, lập kế hoạch tài chính hàng năm.
+ Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: nhập khẩu vật tư hàng hoá cần thiết mà trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chất lượng chưa đạt yêu cầu; xuất khẩu sản phẩm của công ty.
+ Phòng đời sống: khám chữa bệnh cho công nhân viên, thực hiện kế hoạch phòng dịch, sơ cứu các trường hợp tai nạn, bệnh nghề nghiệp...
* Đặc điểm tổ chức sản xuất của Cty Cao Su Sao Vàng.
Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty được tổ chức thực hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh Cao Su Thái Bình, nhà máy Pin-Cao Su Xuân Hoà và một số xí nghiệp phụ trợ.
0Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất lốp xe đạp, lốp xe máy, băng tải, Joăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su...
0Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe các loại, ngoài ra còn có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp.
0Xí nghiệp cao su số 3: chủ yếu sản xuất săm lốp ôtô, xe máy, sản xuất thử nghiệm lốp máy bay dân dụng.
0Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất các loại săm xe đạp, xe máy.
0Chi nhánh cao su Thái Bình: chuyên sản xuất các loại săm lốp xe đạp (phần lớn là săm lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
0Nhà máy Pin-Cao Su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất Pin khô mang nhãn hiệu ″Con Sóc″, Ắc quy, điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị điện nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc.
0Các đơn vị sản xuất phụ trợ: chủ yếu là các xí nghiệp sản xuất chính:
+ Xí nghiệp năng lượng: có nhiệm vụ cung vấp hơi nén, hơi nóng và nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính, cho toàn công ty.
+ Xí nghệp cơ điện: có nhiệm vụ cung cấp điện máy, lắp đặt, sửa chữa về điện cho các xí nghiệp và toàn công ty.
+ Xí nghiệ dịch vụ thương mại: có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất ra.
+ Phân xưởng kiến thiết nội bộ và vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ xây dựng và kiến thiết nội bộ, sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy móc, đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường cho công ty, sản xuất bao bì, đóng gói sản phẩm.
3. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty Cao Su Sao Vàng thời gian vừa qua.
Trong thời gian vừa qua, đặc biệt là trong 5 năm trở lại đây (1997-2001) công ty đã dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường và đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Điều này được thể hiện rõ qua bảng sau:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh 1997-2001.
Chỉ tiêu
ĐVT
1997
1998
1999
2000
2001
1.Giá trị TSL
Tr.đ
191.085
241.138
280.549
332.894
335.325
(theo giá cố định 1994)
2. Doanh thu
Tr.đ
233.484
286.742
275.435
335.740
340.839
3.Sản phẩm sản xuất
Ch
3.1. Lốp xe đạp
Ch
5.071.726
6.645.014
7.5995.327
8.013.264
6.895.590
3.2. Săm xe đạp
Ch
6.052.943
7.784.590
8.568.701
7.524.563
7.348.630
3.3. Lốp ôtô
Ch
72.613
104.546
134.804
160.877
130.480
3.4. Lốp xe máy
Ch
370.541
463.000
601.397
759.319
1.202.230
3.5. Săm xe máy
Ch
929.961
1.071.283
1.258.262
1.664.156
2.066.240
3.6. Pin R20
Ch
26.642.184
29.675.088
33.119.006
42.495.780
45.985.460
4. Sản phẩm tiêu thụ
4.1. Lốp xe đạp
Ch
5.354.244
5.173.505
7.030.806
7.192.071
7.093.138
4.2. Săm xe đạp
Ch
6.120.980
6.558.249
7.362.207
7.831.105
7.421.060
4.3. Lốp ôtô
Ch
378.195
100.601
117.741
143.434
136.381
4.4. Lốp xe máy
Ch
933.824
453.872
514.174
821.813
1.104.630
4.5. Săm xe máy
Ch
74.503
1.090.234
1.119.524
1.641.149
2.125.480
4.6. Pin R20
Ch
27.156.000
30.140.000
33.142.051
41.638.489
45.470.190
5. Nộp ngân sách
Tr.đ
12.747
17.000
18.770
13.892
133.433
6.Thu nhập bình quân
ngđ/ng
950
1.230
1310
1339
1350
Nguồn: Số liệu phòng kế hoạch-vật tư
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh 1997-2001 ta thấy rõ ràng công ty đã có những bước tiến đáng kể trong sản xuất kinh doanh. Giá trị tổng sản lượng năm sau cao hơn năm trước cho thấy khả năng sản xuất của công ty ngày một được nâng cao một phần là do được trang bị máy móc thiết bị mới, công nghệ sản xuất được cải tiến kéo theo năng suất lao động được nâng lên. Doanh thu hàng năm của công ty cũng tăng lên không ngừng, điển hình là năm 2000 tăng 60.285 tr.đ so với năm 99 và năm 2001 doanh thu của công ty đạt 340.839 tr.đ. Điều này chứng tỏ ngoài khả năng sản xuất thì khả năng kinh doanh của công ty cũng được nâng cao, sản phẩm của công ty có uy tín, có chỗ đứng trên thị trường
Nhìn vào bảng trên ta thấy, số lượng sản phẩm sản xuất ra hàng năm đều tăng (1997-2000) và cao hơn số lượng sản phẩm tiêu thụ là do kế hoạch sản xuất của công ty, sản xuất có tồn kho để năm sau bán, nhưng đến năm 2001 công ty có sự thay đổi trong kế hoạch sản xuất không để tồn kho nữa mà sản xuất vừa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường điều này góp phần vào việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả hơn. Ngoài việc chú trọng đến sản xuất kinh doanh công ty cũng rất quan tâm đến đời sống của công nhân viên chức thể hiện là thu nhập bình quân của người lao động đều có sự tăng lên qua các năm (năm 2001 là 1350 ngđ/ng), con số này phần nào khuyến khích lòng nhiệt tình trong lao động của công nhân viên chức, nó cũng phản ánh doanh thu của công ty ngày một tăng lên. Doanh thu, lợi nhuận tăng kéo theo sự đóng góp của công ty cho ngân sách nhà nước cũng tăng, đặc biệt là năm 2001 nộp ngân sách của công ty lên đến 133.433 tr.đ cao hơn hẳn so với năm 2000 là 13.892 tr.đ.
Như vậy có thể nói rằng với cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên mà hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang có chiều hướng phát triển tương đối khả quan. Tuy nhiên kết quả này vẫn chưa phản ánh hết tiềm lực của công ty. Do đó trong thời gian tới, công ty vẫn có các biện pháp để khai thác và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn, đầu tư vào các dự án khả thi để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của công ty điều này là quan trọng khi nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
II. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
1. Tình hình cạnh tranh theo cơ cấu sản phẩm
Trước đây, Công ty Cao Su Sao Vàng chỉ sản xuất săm lốp xe đạp, xe máy, ôtô với quy cách, mẫu mã nghèo nàn, đến nay các sản phẩm truyền thống đó đã được đa dạng hoá về mẫu mã, kích thước nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của thị trường.
Bảng 3: Chủng loại mặt hàng của công ty.
STT
Sản phẩm sản xuất
STT
Sản phẩm sản xuất
1
Lốp xe đạp các loại
9
Đồ cao su
2
Săm xe đạp các loại
10
Curoa các loại
3
Yếm cao su
11
Lốp máy bay
4
Lốp xe máy các loại
12
Pin các loại
5
Săm xe máy các loại
13
Phụ tùng máy
6
Lốp ôtô các loại
14
Các sản phẩm nghiền
7
Săm ôtô các loại
15
Cọc than
8
Ống cao su các loại
16
Ủng cao su
Nguồn: số liệu phòng kế hoạch vật tư
Hiện nay cạnh tranh trên thị trường săm lốp diễn ra khá quyết liệt, công ty phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp cao su trong nước cũng như nước ngoài. Trong nước đó là sự lớn mạnh của Công ty cao su Miền Nam, cao su Đà Nẵng đang dần dần chiếm lĩnh thị trường miền Trung và miền Nam. Ngoài nước đõ là sự xâm nhập tràn lan của săm lốp Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia... Sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh của công ty cũng rất đa dạng, phong phú về mẫu mã, chủng loại, nhiều sản phẩm lại có chất lượng tốt hơn hẳn sản phẩm của công ty, nhất là các sản phẩm của nước ngoài khiến cho công ty đứng trước nguy cơ bị thu hẹp thị trường tiêu thụ.
Sản phẩm thế mạnh của công ty hiện nay là các sản phẩm săm lốp xe đạp, xe máy, ôtô, đó đồng thời cũng là những sản phẩm truyền thống của công ty đã có uy tín lâu năm trên thị trường và được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Đây là lợi thế trong cạnh tranh của công ty so với các đối thủ khác. Để phát huy lợi thế này công ty đã không ngừng đa dạng hóa mẫu mã, chủng loại, kích cỡ các sản phẩm săm lốp đáp ứng cho các loại xe khác nhau, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Nhờ có sự nhạy bén trong việc nắm bắt nhu cầu của thị trường mà công ty đã kịp thời tung ra thị trường những sản phẩm mới đáp ứng những nhu cầu mới của thị trường. Chẳng hạn công ty đã nhận thấy nhu cầu về lốp xe máy Honda Wave tăng lên do số người sử dụng loại xe này ngày càng nhiều, ngay lúc đó công ty đã tập trung sản xuất và số lượng tiêu thụ loại lốp này đã tăng lên và đạt trên 120.000 chiếc.
Bảng 4: Chủng loại sản phẩm dành cho lốp xe đạp.
STT
Tên sản phẩm
STT
Tên sản phẩm
1
2
3
4
5
Lốp XĐ 40–406: đỏ, đen, vàng, cam, sen, đen/vàng, đen/trắng
Lốp XĐ 37–540: đen, đen/trắng, đặc biệt
Lốp XĐ 37–584 (650): đỏ, đen, đen/trắng, đen/vàng
Lốp XĐ 37–590 (660): đen, đen đặc biệt, đen/trắng, đen/vàng
Lốp XĐ 32–622 (680): trắng, đen đen/vàng.
6
7
8
9
10
11
Lốp XĐ 47–622: đen, vàng, sen, cam, đen/vàng
Lốp XĐ 37–584 (650) T T, TĐB
Lốp XĐ 47–406 ST: đỏ, đen, vàng, sen, cam
Lôp XĐ 54–406 MTB: đen, đen/vàng
Lốp XĐ 54–507 MTB: đen, đen/vàng
Lốp XĐ 54–559 MTB: đen, vàng
Hai đối thủ cạnh tranh chính của công ty trên thị trường trong nước là công ty cao su Miền Nam và công ty cao su Đà Nẵng không có được chủng loại sản phẩm đa dạng như vậy nhưng lại có lợi thế là gần vùng nguyên liệu nên giá thành sản phẩm có hạ hơn. Bên cạnh đó các công ty này có ưu thế là ra đời sau (sau năm 1975) nên về cơ bản là máy móc thiết bị hiện đại hơn, đồng bộ hơn so với công ty Cao Su Sao Vàng (ra đời trước đó 10 năm). Tuy nhiên cũng do ra đời sau nên về kinh nghiệm sản xuất, trình độ lành nghể cảu đội ngũ công nhân của cao su Miền Nam và Đà Nẵng không bằng so với Cao Su Sao Vàng. Mặc dù vậy trong điều kiện phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ như hiện nay thì sự chênh lệch này sẽ nhanh chóng bị xoá bỏ, cứ đi trước một bước trong đổi mới công nghệ sản xuất, đổi mới tư duy quản lý sẽ là người giành chiến thắng trong cạnh tranh.
Săm lốp ngoại nhập vào Việt Nam cũng có chủng loại hết sức phong phú với nhiều nhãn hiệu nổi tiếng như: DKS, Bridgestone, BCD, KenWood... làm cho thị trường săm lốp trở nên sôi động cường độ cạnh tranh quyết liệt hơn. Hầu hết các sản phẩm này đều được sản xuất trên các dây truyền công nghệ hiện đại, khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối nên chất lượng rất tốt, ít bị nứt, dãn, mài mòn, phù hợp với điều kiện khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam, tuy nhiên giá bán của các sản phẩm này còn tương đối cao thường gấp từ 2 đến 2,5 lần sản phẩm cùng loại trong nước nên chưa hấp dẫn được người tiêu dùng. Rõ ràng là dnh mục sản phẩm sản xuất hiện nay của công ty đã tương đối phong phú và hợp lý, bước đầu đã tạo cho doanh nghiệp những lợi thế cạnh tranh nhất định nhưng về lâu dài công ty phải đi sâu và phát triển từng chủng loại sản phẩm cả về mẫu mã và chất lượng nếu không công ty sẽ phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng cạnh tranh trong thời gian sắp tới.
2. Tình hình cạnh tranh về chất lượng sản phẩm
Nếu như trước đây giá cả là một công cụ cạnh tranh quan trọng thì ngày nay nó đã nhường chỗ cho chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Công ty Cao Su Sao Vàng là một công ty sản xuất các chế phẩm cao su lâu năm và thuộc loại lớn nhất nước ta hiện nay. Ngoài việc nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm mới công ty còn đqực biệt chú ý đến việc củng cố, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002, việc kiểm tra chất lượng sản phẩm ở công ty đã có nhiều thya đổi, nó không còn là nhiệm vụ riêng của bộ phận KCS ở từng phân xưởng nữa mà trở thành nhiệm vụ của mỗi người công nhân đứng máy sản xuất. Quản lý chất lượng được thực hiện ở tất cả các khâu và đòi hỏi phải đảm bảo chất lượng ngay từ khâu đầu tiên. Nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất được kiểm tra rất nghiêm ngặt, rồi suốt trong quá trình sản xuất cho đến khi thành phẩm nhập kho, sản phẩm luôn được theo dõi, kiểm tra đảm bảo yêu cầu chất lượng. Riêng phòng kiểm nghiệm đã được đầu tư một số máy móc mà các chuyên gia nước ngoài đều đánh giá là hiện đại và tiên tiến: có trên 20 máy cực kỳ tối tân, chính xác, có máy trị giá trên 500 triệu đồng, đủ sức kiểm tra tới mức tinh sảo từ hoá chất đầu vào đến sản phẩm đầu ra. Khi thành phẩm xuất kho lại phải qua một lần kiểm tra nữa, chỉ những sản phẩm dủ tiêu chuẩn sản lượng mới được đưa ra thị trường tiêu thụ (sản phẩm loại 1) và kiên quyết loại bỏ những sản phẩm thứ cấp. Chính điều này đã giúp cho sản phẩm của công ty có uy tín ngày càng cao đối với người tiêu dùng. Tuy vậy, ngya trên thị trường trong nước công ty Cao Su Sao Vàng bị sự cạnh tranh mạnh mẽ về chất lượng bởi các sản phẩm của cao su Miền Nam và cao su Đà Nẵng cũng như các sản phẩm nhập ngoại. Nhiều mặt hàng của công ty có chất lượng không bằng, giá bán lại cao nên khả năng cạnh tranh rất thấp. Trong thời gian tới, công ty cần đi sâu vào việc cải thiện chất lượng hơn nữa nếu không có thể đến một lúc nào đó công ty sẽ bị các đối thủ cạnh tranh lán át, đặc biệt là các sản phẩm ngoại nhập khi mà chúng ta đang trong lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu với một số loại hàng hoá, hơn nữa tình hình chung của nền kinh tế nước ta được đánh giá là có sức cạnh tranh thấp. Do vậy công ty cần phải có các biện pháp để nâng cao sức cạnh tranh của mình không những trên thị trường trong nước mà còn cả thị trường nước ngoài, để khẳng định được vị trí của mình trên thương trường.
Bảng 5: Chất lượng sản phẩm của công ty
Phẩm cấp
1997
1998
1999
2000
2001
1.Lốp xe đạp
- Loại I (%)
98,08
98,2
98,7
98,3
98,22
- Loại phế (%)
1,85
1,735
1,27
1,65
1,72
- Sai hỏng sau bán hàng (%)
0,07
0,065
0,06
0,05
0,06
2. Săm xe đạp
- Loại I (%)
98,08
98,00
98,08
98,29
98,26
- Loại phế (%)
2,28
1,82
1,75
1,53
1,58
- Sai hỏng sau bán hàng (%)
0,22
0,18
0,17
0,18
0,16
3. Lốp xe máy
- Loại I (%)
98,74
99,27
99,42
99,26
99,26
- Loại phế (%)
1,07
0,655
0,533
0,7
0,71
- Sai hỏng sau bán hàng (%)
0,19
0,075
0,047
0,04
0,03
4. Săm xe máy
- Loại I (%)
97,20
97,80
98,30
97,80
99,56
- Loại phế (%)
2,68
2,138
1,63
2,04
0,4
- Sai hỏng sau bán hàng (%)
0,12
0,062
0,07
0,16
0,04
5. Lốp ôtô
- Loại I (%)
95,2
96,50
97,00
96,80
95,13
- Loại phế (%)
2,63
1,50
1,73
1,80
2,57
- Sai hỏng sau bán hàng (%)
2,17
2,00
1,27
1,40
2,00
6. Săm ôtô
- Loại I (%)
95,40
96,70
96,86
97,00
95,26
- Loại phế (%)
2,50
1,47
1,47
1,50
2,64
- Sai hỏng sau bán hàng (%)
2,10
1,83
1,67
1,50
2,10
Nguồn: số liệu phòng kế hoạch vật tư
Qua bảng trên ta thấy từ năm 1997-2001 các sản phẩm loại I có chiều hướng tăng nhưng chưa ổn định, tỷ sai hỏng sau bán hàng giảm đặc biệt từ khi công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002. So với các sản phẩm khác thì lốp xe máy là mặt hàng có tỷ lệ sai hỏng nhỏ nhất đó là do toàn bộ dây chuyền sản xuất lốp xe máy được đầu tư bằng máy móc thiết bị khuôn mẫu của Đài Loan–công nghệ thành hình, nối đầu tự động làm cho chất lượng sản phẩm nâng cao, ngoại quan đẹp lốp không lắc đảo như trước.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm, đã tổ chức chiển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 dưới sự tư vấn của các chuyên gia giàu kinh nghiệm của tổ chức BVQI vương quốc Anh. Từ khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng này ý thức về quản lý chất lượng ở công ty đã có nhiều thay đổi:
0Chỉ đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn và tính năng sử dụng của sản phẩm.
0Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm thoả mãm nhu cầu khách hàng.
0Bán sản phẩm với giá có lợi cho khách hàng.
Nhờ có uy tín của các sản phẩm " Sao Vàng " ngày càng cao, nhiều năm liền được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao đây là một điều kiện thuận lợi rất lớn của công ty trong cạnh tranh.
3. Tình hình cạnh tranh về giá bán
Giá cả là một công cụ cạnh tranh được công ty sử dụng rất linh hoạt trên các thị trường khác nhau. Đơn giá của nhà máy cao su Nghệ An và các chi nhánh khác được giảm 4 % đối với săm lốp ôtô và 3 % đối với sản phẩm khác so với đơn giá chuẩn (trước khi tính thuế VAT). Mục đích là để bình ổn giá cả tạo mặt bằng chuẩn cho tất cả các sản phẩm của công ty trên các khu vực thị trường khác nhau, đồng thời hỗ trợ cho các chi nhánh của công ty trong công tác tiêu thụ.
Ngày nay, tuy giá bán không còn là công cụ cạnh tranh mang tính quyết định nữa nhưng nó vẫn đóng một vai trò quan trọng trong cạnh tranh, đặc biệt là đối với mặt hàng tiêu dùng thông thường như săm lốp. Để giảm giá bán mà vẫn có lãi buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm. Có nhiều cách để hạ giá thành sản phẩm như: sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vật liệu, sử dụng nguyên liệu thay thế, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất.
Trong thời gian qua công ty đã áp dụng nhiều biện pháp hạ giá thành như: sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vật liệu trong sản xuất thông qua việc đổi mới công tác xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất để đưa ra các định mức mang tính tiên tiến, hiện thực. Phòng kỹ thuật của công ty phối hợp với lãnh đạo các xí nghiệp kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu tại từng phân xưởng để kịp thời phát hiện và sử lý các nguyên nhân gây lãng phí nguyên vật liệu, cụ thể là: phạt bằng vật chất 20 % giá trị nguyên vật liệu lãng phí, đồng thời công ty cũng có chính sách khen thưởng kịp thời đối với các cá nhân, bộ phận sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. Việc thu mua nguyên vật liệu do phòng kế hoạch thị trường đảm nhận, phòng này thực hiện các hoạt động phối hợp với các phòng ban khác như phòng tài chính, phòng kỹ thuật... để đảm bảo nguyên vật liệu được sử dụng đúng chất lượng quy định, đúng với định mức kinh tế kỹ thuật, tránh mọi hiện tượng gian lận, bớt xén.
Công ty đã giành những khoản vốn lớn để đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị công nghệ, riêng năm 2000 vừa qua công ty đã giành 38 tỷ cho xây dựng cơ bản và mua sắm máy móc thiết bị, nhờ đó đã giảm được đáng kể chi phí sửa chữa máy móc, chi phí do sản phẩm sản xuất không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, giảm tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Ngoài ra, công ty còn bố trí hợp lý hoá lao động trong các khâu sản xuất, trang thiết bị máy móc nhằm tận dụng tối đa sức lao động và công suất máy móc thiết bị để tăng năng suất.
Do vậy năng suất lao động bình quân năm 2000, 2001 đều tăng hơn năm 1999, cụ thể: năm 2000 tăng 21,9 % tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 23025 nghìn đồng. Năm 2001 tăng 23,75 %, tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 2471,22 nghìn đồng.
Công ty cũng đã áp dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí có định tập trung đầu tư vào những khâu quyết định chất lượng sản phẩm cụ thể là:
+ Xí nghiệp sản xuất săm lốp ôtô được trang bị máy định hình và lưu hoá màng lốp hiện đại của Trung Quốc, máy nối đầu săm tự động.
+ Xí nghiệp sản xuất săm lốp xe máy được xây dựng trong những năm gần đây với 70 – 80 % thiết bị nhập ngoại như máy lưu hoá lốp xe tự động của Đài Loan, máy thành hình tự động của Đìa Loan, máy lưu hoá săm bán tự động của Trung Quốc.
+ Xí nghiệp sản xuất lốp xe đạp được trang bị máy thành hình, máy cắt vải của Đài Loan.
Nhờ có việc hạ giá thành sản phẩm nên công ty Cao Su Sao Vàng có khả năng giảm giá bán sản phẩm mà vẫn có lãi, nâng cao khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước. Tuy nhiên hiện nay người tiêu dùng thường có tâm lý cho rằng sản phẩm giá thấp là sản phẩm có chất lượng kém nên công ty không nhất thiết phải hạ giá bán mà thay vào đó là tăng cường các hoạt động hỗ trợ bán hàng như: bán hàng kèm tặng phẩm, chiết khấu, tăng tỷ lệ hoa hồng cho các đại lý.
Tóm lại, việc hạ giá thành sản xuất sẽ tạo điều kiện cho công ty trong việc xây dựng chính sách giá hợp lý mà vẫn duy trì được lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
4. Tình hình cạnh tranh trên các phân đoạn thị trường
Ở nước ta thị trường có thể chia thành 3 khu vực lớn là: Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam. Công ty Cao Su Sao Vàng có thị trường tiêu thụ chính là miền Bắc và miền Trung. So với các doanh nghiệp trong ngành khác, số lượng đại lý và cửa hàng bán lẻ của công ty là tương đối nhiều, tính đến nay công ty đã có 6 chi nhánh ở cả 3 miền, đó là các chi nhánh: thành phố Hồ Chí Minh, Quy Nhơn, Quảng Bình, Đà Nẵng, Nghệ An và Quảng Ninh. Từ các chi nhãnh này lại có khoảng 150 các đại lý lớn nhỏ khác nhau. Đây là lực lượng phân phối sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng, sự phát triển của lực lượng này là một điều kiện thuận lợi để công ty đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường cũng như thu thập ý kiến của khách hàng. Công ty luôn có sự khuyến khích đặc biệt đối với mọi cá nhân, đơn vị có nhu cầu muốn làm đại lý. Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng, hiệu quả phân phối của các đại lý, công ty yêu cầu các đơn vị, cá nhân muốn ký kết hợp đồng nhận làm đại lý phải có các điều kiện sau:
+ Có tư cách pháp nhân.
+ Có giấp phép đăng ký kinh doanh.
+ Có cửa hàng ổn định ở các vùng có nhu cầu tiêu thụ ổn định.
+ Có đủ vốn thế chấp mua hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng, bên nhận đại lý có trách nhiệm vận chuyển hoặc được công ty vận chuyển sản phẩm đến tận nơi và tiêu thụ sản phẩm tại địa phương, đến cuối mỗi tháng đại lý phải tổ chức thanh toán lại tiền hàng cho công ty. Về phía công ty có trách nhiệm cung cấp đầy đủ sản phẩm đảm bảo chất lượng và hàng tháng các đại lý được nhận 6 % hoa hồng trên số doanh thu tiêu thụ mà các đại lý thu được. Đây là mức hoa hồng tương đối cao nên ngày càng có nhiều cơ sở muốn nhận làm đại lý cho công ty, vì vậy công ty đã hình thành được một mạng lưới tiêu thụ khá phong phú trên khắp các tỉnh thành.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm săm lốp của công ty trên các phân đoạn thị trường được thể hiện qua bảng 6.
Ở bảng 6 là doanh thu về sản phẩm săm lốp các loại của một số tỉnh đại diện cho 3 miền. Nhìn chung là tổng doanh thu của cả 3 thị trường Bắc, Trung, Nam năm 2001 có tăng đáng kể so với năm 2000, nhưng tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở một số tỉnh có xu hướng giảm xút. Số lượng sản phẩm săm lốp ôtô tiêu thụ còn ít, thị trường này còn bỏ ngỏ cho các sản phẩm nước ngoài, một phần là do tâm lý khách hàng thích hàng ngoại một phần cũng do sản phẩm săm lốp ôtô có c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34252.doc