MỤC LỤC
Mở đầu 1
Chương I: Thực trạng và khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long 3
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 5
2.1. Chức năng của Công ty 5
2.2. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty 5
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6
3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý 6
3.2. Cơ cấu sản xuất của Công ty 9
4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty 9
4.1. Đặc điểm công nghệ sản xuất 9
4.2. Môi trường kinh doanh trong nước 11
4.3. Môi trường kinh doanh quốc tế 11
4.4. Môi trường cạnh tranh của công ty 12
5. Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty 13
5.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 13
5.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty 18
5.2.1. Nguồn lực tài chính và vật chất 18
5.2.2. Nguồn nhân lực 22
5.2.3. Chiến lược cạnh tranh 24
6. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua một số chỉ tiêu 26
6.1. Sản lượng 26
6.2. Doanh thu và thị phần 28
6.3. Năng suất lao động 30
6.4. Chi phí 31
6.5. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 32
7. Những kết luận rút ra từ việc đánh giá thực trạng cạnh tranh của Công ty 34
7.1. Những thành tựu đạt được 34
7.2. Những mặt còn tồn tại 37
Chương II: Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long 40
1. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt Nam nói chung và của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng 40
1.1. Tình hình phát triển kinh tế trong nước 40
1.2. Tình hình phát triển kinh tế thế giới 41
1.3. Phương hướng phát triển của ngành 43
1.4. Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long 45
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty 47
3. Một số kiến nghị với các ngành có chức năng 55
3.1. Một số kiến nghị với nhà nước 55
3.2. Kiến nghị với Tổng công ty 57
Kết luận 59
65 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a nam giới nhưng cân đối, sản phẩm mà Công ty cải tiến có thể là sản phẩm mới hoàn toàn, như năm vừa qua Công ty vừa cho ra đời một loạt sản phẩm quần Jean mới hoàn toàn theo nhu cầu thay đổi kiểu dáng. Nói chung sản phẩm may mặc là sản phẩm luôn được đổi mới và cải tiến, sự thay đổi của nó rất phong phú gia tăng theo nhu cầu của khách hàng, theo sự thay đổi của mùa vụ. Do vậy Công ty rất quan tâm và chú trọng đến chiến lược này.
6. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua một số chỉ tiêu
Đối với mọi doanh nghiệp khi bước vào nền kinh tế thị trường đều bị quy luật cạnh tranh chi phối. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải chấp nhận nó và sử dụng nó như một công cụ để đạt được mục tiêu. Song trong thực tế điều này không dễ gì thực hiện được. Bởi cạnh tranh đâu chỉ đơn giản là thấy người ta làm gì cũng cố gắng bắt chước sao cho giống, sao cho bằng hoặc hơn đối thủ cạnh tranh là cả một quá trình nghiên cứu, phân tích để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu từ đó hạn chế những mặt còn yếu kém, phát huy thế mạnh của mình dựa trên cơ sở nắm bắt khả năng của đối thủ. Nói cách khác, đó cũng là lý do vì sao phải đánh giá tính năng đa dạng hơn, kiểu dáng đẹp hơn, thể hiện mức độ sang trọng hơn khi tiêu dùng sản phẩm đó.
6.1. Sản lượng
Đây là nhân tố tích cực và ảnh hưởng mạnh mẽ đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trong trường hợp giá cả không thay đổi, nếu sản phẩm tiêu thụ tăng lên thì lợi nhuận cũng tăng lên và ngược lại. Bên cạnh đó sản lượng tiêu thụ còn tác động không nhỏ đến chi phí doanh nghiệp, nếu ta xét trong thời gian ngắn tức là quy mô của doanh nghiệp ổn định, chi phí cố định không thay đổi. Khi sản lượng tăng lên sẽ làm cho chi phí tăng, đồng thời chi phí cho một sản phẩm giảm xuống có nghĩa là giá thành một sản phẩm giảm và ngược lại. Nếu ta xét trong thời gian dài, quy mô của doanh nghiệp thay đổi, chi phí cố định thay đổi, khi đó nếu tăng sản lượng thì chi phí bình quân tăng lên vì phải mua thêm máy móc thiết bị, xây dựng thêm nhà xưởng, thuê nhân công. Như vậy, khi sản lượng thay đổi không chỉ làm lợi nhuận, chi phí biến đổi mà nó còn làm cho nhiều yếu tố khác cũng biến đổi, trong đó có quy mô của doanh nghiệp và sự đáp ứng thoả mãn cho người tiêu dùng trên thị trường trong và ngoài nước.
Từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tăng sản lượng nói trên, đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các Công ty may hiện nay, trong các điều kiện thuận lợi đó là sự khuyến khích của nhà nước phát triển mạnh hàng may mặc và trong điều kiện nhu cầu của con người ngày càng gia tăng, hàng năm tổng Công ty may Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng cần phải tạo ra được khối lượng sản phẩm lớn và ổn định không chỉ nhằm thu được lợi nhuận cao mà còn nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời tránh ứ đọng hàng hoá dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, đuối sức trong cạnh tranh sản phẩm.
Biểu 7: Tương quan sản lượng tiêu thụ của Công ty và các đối thủ
Đơn vị: Sản phẩm
Tên công ty
Thực hiện
2002/2001
2003/2002
2001
2002
2003
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
Chênh lệch
Tỉ lệ
(%)
Cty CP may và DV Hưng Long
710857
80702
92589
96165
13
118869
14
Cty may Thăng Long
2579896
2889483
3265115
309587
12
375632
13
Cty may 10
2872784
3234574
3677710
361790
12,6
443136
13,7
Từ biểu trên ta thấy, nhìn chung sản lượng tiêu thụ của 3 Công ty trong 3 năm qua đều tăng lên với tỷ lệ tăng trung bình hàng năm là: Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long tăng 13,5% mỗi năm, Công ty may Thăng Long sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng từ 12,5% Công ty may 10 sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng từ 12,7%. Kết quả này cho thấy sản phẩm may mặc được sản xuất ra ngày càng nhiều để đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ta thấy tốc độ tăng sản lượng tiêu thụ của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là lớn nhất. Nếu xét về nguồn vốn hiện có, thâm niên kinh doanh và quy mô hoạt động thì Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là bé hơn so với Công ty may Thăng Long và may 10, nhưng tỷ lệ hay tốc độ tăng trưởng của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long lại cao hơn. Điều đó chứng tỏ quy mô hoạt động của Công ty đang được mở rộng ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Trước đây thị trường xuất khẩu của Công ty chủ yếu là Singapo, Nhật, Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc. Nhưng trong năm 2003 theo nguồn số liệu mới từ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cho biết hiện tại thị trường tiêu thụ của Công ty đã mở rộng hơn sang thị trường EU, Mỹ, Nhật. Như vậy việc xem xét mối tương quan sản lượng tiêu thụ giữa Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long với hai đối thủ cạnh tranh trên để thấy được quy mô sức mạnh của từng Công ty để từ đó điều chỉnh sản lượng hàng năm của mình sao cho có hiệu quả nhất.
6.2. Doanh thu và thị phần
* Doanh thu
Doanh thu là khoản tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc có quyền đòi về do việc bán các sản phẩm hàng hoá dịch vụ được xác định là đã hoàn thành. Do vậy doanh thu được coi là một chỉ tiêu rất quan trọng được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua từng quý, từng năm. Để đánh giá được tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thì ta phải xét mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí, giữa lợi nhuận và doanh thu thông qua tỷ lệ Tỷ suất chi phí/ Doanh thu, Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu.
Biểu 8: Tình hình doanh thu của Công ty và đối các thủ cạnh tranh
Đơn vị: Triệu (VNĐ)
Tên công ty
Thực hiện
2002/2001
2003/2002
2001
2002
2003
Chênh lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
Cty CP may và DV Hưng Long
18706
20785
24011
2079
11,11
3226
15,5
Cty may Thăng Long
82123
90335
102078
8212
10
11743
13
Cty may 10
87000
96135
109402
9135
10,5
13267
13,8
Từ bảng số liệu trên ta thấy, tình hình doanh thu của 3 Công ty đều tăng lên qua các năm. Nhưng tốc độ doanh thu của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là cao nhất. Biểu hiện tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long năm 2002 so với năm 2001 tăng 11,11%, năm 2003 so với năm 2002 tăng 15,5%. Tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty may Thăng Long năm 2002 so với 2001 tăng 10%, năm 2003 so với năm 2002 tăng 13%.Tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty may 10 năm 2002 tăng 10,5% so năm 2001, năm 2003 tăng13,8% so năm2002. Doanh thu của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long tăng lên là do trong 3 năm vừa qua Công ty mở rộng thêm thị trường xuất khẩu ở các nước như EU, Trung Âu vì thế khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng lên dẫn đến doanh thu tăng. Mặt khác ở mấy năm trước mục tiêu khai thác nhu cầu của Công ty chuyên sâu vào những đối tượng khách hàng có mức thu nhập trung bình và bình dân nhiều hơn so với số lượng khách hàng cao cấp do đó việc quyết định giá hàng hoá của Công ty sẽ thấp hơn để phù hợp nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng. Nhưng trong 3 năm lại đây Công ty đã mở rộng việc khai thác và đáp ứng nhu cầu của lượng khách hàng cao cấp. Do đó sản phẩm được sản xuất ra yêu cầu phải đạt chât lượng cao hơn và việc định giá cũng sẽ cao hơn dẫn đến tăng doanh thu. Mặt khác nữa do ban lãnh đạo Công ty đã lập kế hoạch việc sản xuất và cung cấp hàng hoá đúng với thời vụ và đúng với xu thế nhu cầu tiêu dùng đang tăng cao bởi vậy đã giảm được phần lớn số lượng hàng hoá tồn kho, tránh được tình trạng phải giảm giá nhiều để có thể giải phóng lượng hàng này.
* Thị phần
Thị phần của Công ty là phần mà Công ty chiếm được trong toàn ngành dệt may Việt Nam. Hiện nay trên thị trường toàn quốc tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt, số lượng các Công ty tham gia kinh doanh mặt hàng may mặc tính đến thời điểm này đã lên tới trên 200 Công ty. Đặc biệt tình hình cạnh tranh này diễn ra càng gay gắt hơn nữa khi xuất hiện việc đầu tư mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của các hãng lớn có uy tín ở nước ngoài, cách thức tổ chức kinh doanh và xâm lấn thị trường đa dạng và phức tạp hơn. Mặc dù mới thành lập công ty cổ phần cách đây không lâu nhưng Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã có một vị thế, một chỗ đứng nhất định trong tổng thị phần của toàn ngành may Việt Nam.
Từ biểu trên ta thấy thị phần của Công ty may 10 chiếm 12% so với thị phần toàn nghành may, tiếp đến là thị phần của Công ty may Thăng Long chiếm 10% so với thị phần toàn ngành may, thị phần của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long chiếm khoảng 2% so với thị phần toàn ngành may. Đây là hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất, mạnh mẽ nhất không chỉ riêng đối với Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long mà còn là đối thủ mạnh của rất nhiều Công ty khác. Hiện tại Công ty may 10 đang dẫn đầu thị trường may Việt Nam, với thâm niên hoạt động kinh doanh dài trên 40 năm), với quy mô hoạt động rất lớn, doanh thu hàng năm gấp 5 lần so với doanh thu của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long, Công ty may Thăng Long cũng là một Công ty rất lớn mạnh, với doanh thu hàng năm đạt gấp 4 lần so với doanh thu của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long, tổng nguồn lao động của Công ty may Thăng long gấp 4,5 lần so với tổng lao động của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long. Qua đó ta thấy rằng Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long với thâm niên hoạt động kinh doanh ngắn hơn (trên 4 năm), với quy mô kinh doanh nhỏ hơn nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được đánh giá rất cao và đã chiếm được một vị thế nhất định trong tổng thị phần của toàn ngành may Việt Nam.
6.3. Năng suất lao động
Biểu 9:Tình hình năng suất lao động giữa Công ty
và các đối thủ cạnh tranh
Đơn vị: Triệu (VNĐ)
Tên công ty
Thực hiện
2002/2001
2003/2002
2001
2002
2003
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
Cty CP may và DV Hưng Long
23,8
21,8
20
- 1,58
-1,8
Cty may Thăng Long
23
21,38
19,28
-1,62
-2,1
Cty may 10
23,2
21,6
19,6
-1,6
-2
Qua bảng biểu trên ta thấy rằng: Năng suất lao động qua các năm của các Công ty (năm 2001-2003) nêu trên dao động từ mức 1.58% đến 2.1%, cụ thể như sau:
Đối với Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long năm 2002 so với năm 2001 giảm 1.58% và năm 2003 so với năm 2002 giảm 1.8%. Nhìn chung sự giảm này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Sự phát triển rất mạnh mẽ của khoa học công nghệ về ngành dệt may, sự cạnh tranh rất gay gắt giữa các Công ty trong nước và ngoài nước, mặt dù doanh số của Công qua các năm có tăng nhưng điều này vẫn không thể phản ánh một cách toàn diện về sự giảm năng suất lao động, sự giảm năng suất lao động còn nói lên rằng Công ty phải đầu tư cải tiến công nghệ về dây truyền sản xuất về những sản phẩm chiến lược, luôn phải theo sát tình hình phát triển của thị trường, phải có kế hoạch định kỳ đào tạo khả năng tay nghề của công nhân.v.v..
6.4. Chi phí
Chi phí là số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh. Bởi vậy mà nó được coi là chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty.
Biểu 9: Tình hình chi phí của Công ty và các đối thủ cạnh tranh
Đơn vị: Triệu (VNĐ)
Tên công ty
Thực hiện
2002/2001
2003/2002
2001
2002
2003
CL
TL
CL
TL
Cty CP may và DV Hưng Long
2740
2866
3009
126
4,6
143
4,98
Cty may Thăng Long
10960
11672
12536
712
6,5
864
7,4
Cty may 10
11560
12213
13031
670
4,5
818
6,7
Qua số liệu trên ta thấy, nhìn chung chi phí kinh doanh của 3 Công ty đều tăng lên qua các năm. Nhưng tốc độ tăng chi phí của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là nhỏ nhất. Cụ thể năm 2002 so với năm 2001 cho phí tăng 4,6%, năm 2003 so với năm 2002 tăng 4,98%. Tiếp theo là đến Công ty may 10, năm 2002 chi phí tăng 4,5% so với năm 2001, năm 2003 chi phí tăng 6,7% so với năm 2002. Sau cùng là công ty may Thăng Long, năm 2002 chi phí tăng 6,5% so với năm 2001, năm 2003 tăng 7,4% so với năm 2002. Chi phí của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long tăng lên chủ yếu là do Công ty mở rộng thêm quy mô kinh doanh, chi tả thêm cho hoạt động quản lý, bán hàng và một phần tăng lên là do chi trả cho việc mua sắm thêm một số máy móc mới và chi cho khoản chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, thuê kho bãi để chứa hàng và vận chuyển.
6.5. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí chi dùng vào các hoạt động kinh doanh của Công ty. Bởi vậy nó được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty. Tuy nhiên lợi nhuận không những là thu nhập mặc nhiên của vốn đầu tư, mà còn là phần thưởng cho những ai dám chấp nhận rủi ro và mạo hiểm, cho những ai giám đổi mới và giám chịu trách nhiệm về sự đổi mới của mình. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận góp phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả, đồng thời nó là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty. Nếu lợi nhuận cao thì khả năng cạnh tranh cao, năng lực cạnh tranh càng mạnh và ngược lại. Để đánh giá và xem xét năng lực cạnh tranh giữa Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long và các đối thủ cạnh tranh ta cần phải dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chứ không phải lợi nhuận từ hoạt động tài chính và bất thường.
Biểu 11: Tình hình lợi nhuận của Công ty và các đối thủ cạnh tranh
Đơn vị: Triệu (VNĐ)
Tên công ty
Thực hiện
2002/2001
2003/2002
2001
2002
2003
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
490
553
653
63
12,85
100
18,1
Công ty may Thăng Long
2053
2276
2613
223
10,86
337
14,8
Công ty may 10
2210
2471
2866
261
11,8
395
16
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động nhu cầu mặc đẹp mặc bền của con người ngày càng gia tăng, sản lượng hàng năm may mặc tiêu thụ hàng năm tăng lên. Điều đó phản ánh trong 3 năm qua lợi nhuận ở cả 3 Công ty đều tăng lên. Trong đó lợi nhuận của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long tăng với tốc độ là cao nhất. Cụ thể năm 2002 lợi nhuận tăng 12,85% so với năm 2001, năm 2003 tăng 18,1% so với năm 2002. Công ty may 10 năm 2002 tỷ lệ lợi nhuận tăng 10,86% so với năm 2001, năm 2003 tăng 14,8% so năm 2002. Công ty may Thăng Long tỷ lệ lợi nhuận năm 2002 tăng 11,8% so năm 2001, năm2003 tăng 16% so với năm 2002. Sở dĩ lợi nhuận của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đều tăng lên trong ba năm qua là do cả doanh thu và chi phí đều tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Khi xét Tỷ suất chi phí/ Doanh thu ta thấy rằng tỷ lệ này đều giảm xuống qua các năm. Điều đó có thể khẳng định được rằng hoạt động kinh doanh của Công ty rất tốt, Công ty đã mở rộng được quy mô kinh doanh và biết sử dụng, phân bổ chi phí có hiệu quả.
Biểu 12 : Tương quan tỷ suất lợi nhuận của Công ty
và đối thủ cạnh tranh
Tên công ty
Thực hiện
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
2001
(%)
2002
(%)
2003
(%)
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
2,62
2,66
2,72
0,04
0,06
Công ty may Thăng Long
2,5
2,52
2,56
0,02
0,04
Công ty may 10
2,54
2,57
2,62
0,03
0,05
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận của 3 Công ty đều tăng lên qua các năm. Nhưng tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là cao nhất. Biểu hiện năm 2002 tỷ suất lợi nhuận tăng 0,04% so với năm 2001, năm 2003 tỷ suất lợi nhuận tăng 0,06% so với năm 2002. Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thu được hiệu quả rất cao. Trong 3 năm vừa qua Công ty đã đẩy nhanh được sản lượng bán ra, mở rộng thị trường kinh doanh sang một số nước như Đức, EU, Mỹ, điều đó được thể hiện qua tổng doanh thu tăng dần qua các năm, chi phí giảm kéo theo giá vốn hàng bán giảm, chất lượng dần được nâng cao, bộ máy quản lý của Công ty được cải tiến tốt hơn, những vấn đề đó đã tạo lên một hiệu quả rất rõ rệt.
7. Những kết luận rút ra từ việc đánh giá thực trạng cạnh tranh của Công ty
7.1. Những thành tựu đạt được
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã lựa chọn cho mình một hướng đi đúng là coi trọng thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu, Nhờ vậy mà doanh thu của Công ty đạt được và vượt mức các chỉ tiêu đề ra tăng từ 85 – 90% hàng xuất khẩu, còn lại là doanh thu hàng nội địa. Thành tựu quan trọng nhất mà Công ty đã được đó là chuyển từ hình thức xuất khẩu gia công sang hình thức xuất khẩu trực tiếp. Tăng vị thế và uy tín của Công ty trên thị trường thế giới.
Trước tình hình khó khăn chung của toàn ngành dệt may hiện nay do thị trường trong nước và thế giới luôn biến động, nhu cầu tăng nhưng sức mua giảm. Ban lãnh đạo Công ty đã quyết thực hiện chủ trương giữ vững thị trường đã có, mở rộng thêm nhiều thị trường mới, khách hàng mới như Mỹ và các nước EU. Sau một thời gian thực hiện, kết quả cho thấy Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đề ra, bảo đảm đạt mức doanh thu và lợi nhuận dự kiến. Trong 3 năm tốc độ tăng trưởng bình quân là 14%. Sản phẩm của Công ty đã có mặt nhiều nước trên thế giới. Trong đó có rất nhiều thị trường lớn và tiềm năng Công ty đang tiếp thụ khảo sát và nghiên cứu để tiếp cận và chiếm lĩnh thị phần như Eu, Mỹ, Nhật Bản.
- Chất lượng hàng hoá của Công ty nhất là hàng xuất khẩu được nâng cao, sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng, về chất liệu kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc, giá cả. Công ty không chỉ tạo được uy tín trên thị trường nội địa mà còn tạo được uy tín trên thị trường thế giới.
- Công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị máy móc, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Hiện nay Công ty đã có một cơ sở vật chất vững mạnh, nhờ vậy Công ty đã nâng cao đươc chất lượng sản phẩm đáp ứng kịp thời và đúng yêu cầu của khách hàng, đồng thời Công ty đã nâng cao được lợi thế so sánh sản phẩm của mình đối với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Công ty đã xây dựng được một đội ngũ quản lý về trình độ chuyên môn, giàu kinh nghiệm và lực lượng công nhân có tay nghề cao, có nhiệt huyết trong công việc. Công ty luôn tạo điều kiện thời gian và kinh phí, cử các cán bộ đi học các khoá học về chính trị tổ chức các lớp nâng cao tay nghề cho công nhân cơ khí điện, công nhân may. Công ty đã tổ chức tốt các hoạt động giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
- Công ty đã biết kết hợp giữa nhu cầu thị trường và các thế mạnh của mình để đạt được những thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình.
- Thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng sang các nước khác nhau, đấy là do Công ty đã duy trì được chính sách thâm nhập thị trường mới và giữ vững thị trường truyền thống.
Bên cạnh những thành tựu được trong hoạt động kinh doanh Công ty còn thực hiện tốt chế độ, nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty luôn thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách cề thuế, nộp ngân sách nhà nước .
Nguyên nhân đạt được những kết quả trên
Nguyên nhân khách quan:
Những thành công của Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng hoạt động kinh doanh buôn bán với nước ngoài. Việc Việt Nam gia nhập vào các tổ chức ASEAN, APEC và hoà nhập hoàn toàn vào khu vực mậu dịch tự do AFTA, WTO đã là tiền đề cho Công ty mở rộng thị trường xuất khẩu. Một thành công nữa trong lĩnh vực ngoại giao nữa đó là Việt Nam đã ký kết được hiệp định thương maị Việt- Mỹ ngày 14/7/2000 và hiệp định này bắt đầu có hiệu lực từ tháng12/2001. Đây là cơ hội lớn cho ngành dệt may nói chung và của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng xâm nhập vào thị trường có mức tiêu thụ hàng may mặc vào loại nhất thế giới nhưng cũng là thị trường khó tính nhất.
- Mặt hàng may mặc là một trong những mặt hàng khuyến khích xuất khẩu. Vì vậy Công ty được hưởng rất nhiều ưu đãi từ phía nhà nước nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động bằng cách giảm thuế nguyên liệu nhập khẩu sản xuất, trợ cấp xuất khẩu.
Thông qua hoạt động thực tế ở các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng, nhà nước đã từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động đặc biệt là các vấn đề vể thủ tục xuất nhập khẩu.
Nguyên nhân mặt chủ quan:
Là một doanh nghiệp nhà nước sau khi đã được cổ phần hoá. Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã gặp phải rất nhiều khó khăn và thử thách khi vươn mình ra đối chọi với một cơ chế mới của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên Công ty đã hoà nhập nhanh chóng vào nền kinh tế đó. Công ty đã đạt được ngững kết quả này là nhờ phần lớn vào ban lẫnh đạo của Công ty, họ là những người đứng đầu có uy tín và trách nhiệm đối với sự sống còn của Công ty, cùng với đội ngũ nhân viên có tinh thần nhiệt huyết và trách nhiệm đối với công việc chung. Chính điều đó đã tạo nên bầu không khí làm việc thân tình cởi mở dựa trên những nguyên tắc Công ty đề ra. Bộ máy của Công ty được sắp xếp đảm bảo có đủ các phòng ban, được bố trí hợp lý tránh sự cồng kềnh và chồng chéo trong môi trường công việc. Ban lãnh đạo Công ty đã có kế hoạch và chế độ khen thưởng và kỷ luật với những người có công việc vi phạm quy tắc của Công ty, vi phạm chuẩn mực xã hội. Mặt khác đặc điểm của mặt hàng may mặc không những cần đạt chỉ tiêu về chất lượng mà còn phong phú về mẫu mã chủng loại. Do nắm bắt được kịp thời, nhanh nhạy nhu cầu và sự biến động của thị trường, Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã đa dạng hoá nhiều mặt hàng phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng. Bên cạnh đó nhờ sự giúp đỡ to lớn, sự quan tâm trực tiếp của Tổng Công ty dệt may Việt Nam tạo điều kiện cho Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long trong việc giao lưu, đặt quan hệ hợp tác với nhiều bạn hàng để Công ty có thêm nguồn thông tin kịp thời và chính xác nên Công ty có sự chủ động và kịp thời đưa ra được những biện pháp tốt nhất để đối phó với các tình huống kinh doanh xảy ra.
7.2. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bộc lộ một số hạn chế, có thể là do khách quan đưa lại nhưng cũng có thể là do chủ quan của bản thân Công ty. Những hạn chế này chính là nguyên nhân làm giảm tính hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng may mặc của Công ty. Nguyên nhân của những tồn tại là do:
- Trong sản xuất có những bộ phận chưa chấp hành triệt để quy trình công nghệ sản xuất hoặc việc theo dõi giám sát của các phòng ban chuyên ngành của cán bộ quản lý không thường xuyên, không chặt chẽ đã dẫn đến sản phẩm làm ra không đạt yêu cầu. Nhiều khi phải làm lại, ghi nhầm cỡ số, giao hàng cho khách hàng thiếu đã gây nên hiệu quả thấp, thiệt hại cho Công ty về cả thời gian, chi phí lẫn uy tín. Do chưa có kỹ năng chủ động tìm kiếm bạn hàng nên Công ty gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình tìm kiếm nguyên vật liệu để sản xuất.
- Do việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài, nên Công ty thường rơi vào thế bị động và kéo theo sự bị động trong việc xuất khẩu các sản phẩm. Công tác kế hoạch chuẩn bị vật tư, nguyên liệu cho sản xuất có lúc chưa kịp thời, chưa đồng bộ có khi xảy ra tình trạng người chờ việc, việc chờ người hoặc đang sản xuất đơn hàng mã hàng này phải chuyển sang sản xuất đơn hàng mã hàng khác. Đôi khi trong những trường hợp như vậy Công ty phải trả giá cao hơn, chi phí cao hơn đã làm giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và năng suất lao động trong Công ty.
- Vấn đề nguyên vật liệu đầu vào còn gặp nhiều khó khăn di chuyển, giá cả cao, không ổn định vì ngành dệt và các ngành cung cấp phụ liệu cho ngành may nước ta chưa phát triển mà chủ yếu nhập nguyên liệu từ nươc ngoài.
- Công nghệ máy móc thiết bị của Công ty tuy được chú trọng đầu tư, song còn tồn tại một phần là những công nghệ lạc hậu của các nước phát triển. Điều này đã hạn chế một phần việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của Công ty.
- Mặc dù Công ty đã xây dựng cho mình chiến lược về mặt hàng nhưng các sản phẩm xuất khẩu của Công ty chưa đảm bảo được sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã. Mặt hàng áo sơ mi là loại mặt hàng có nhu cầu tiêu thụ rất lớn nhưng mặt hàng này không phải là mặt hàng chủ lực của Công ty.
- Chính sách tập trung vào thị trường trọng điểm là EU tuy có ưu điểm nhưng bên cạnh đó còn có những hạn chế nhất định như là gặp nhiều rủi ro trọng sự biến động của thị trường. Gần đây EU luôn có những chính sách mới như áp dụng hạn ngạch nhằm ngăn cản hàng của Việt Nam vào EU
- Hoạt động sản xuất và tiêu thụ còn chưa ăn khớp, hàng tháng lượng hàng tồn kho còn quá lớn do Công ty chưa xây dựng được các kế hoạch tiêu thụ cụ thể. Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất làm chưa tốt từ khâu nghiên cứu thiết kế mẫu mã.
- Sản phẩm mua đứt bán đoạn đòi hỏi chất lượng rất khắt khe. Các khách hàng mua thẳng của Công ty chưa thực sự hài lòng về một ssố mặt hàng của Công ty đặc biệt là các khách hàng Mỹ, Nhật Bản. Phía đối tác chưa thực sự tin tưởng vào các nguồn nguyên vật liệu Công ty mua về để sản xuất các sản phẩm may mặc cho họ. Hơn thế nữa phía đối tác thường thích quan hệ theo hình thức gia công. Vì như vậy có thể cung cấp các nguyên vật liệu rẻ và đồng bộ hơn và hàng được theo thiết kế của họ.
- Năng lực và thiết bị công nghệ chưa huy động hết công suất, nhiều thiết bị công nghệ còn kém đồng bộ giữa các khâu.
- Hầu hết các nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất đều p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3792.doc