Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I Hà Nội

MỤC LỤC

LỜi MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: Cơ sở lí luận về cạnh tranh 3

I/ Khái niệm, bản chất, vai trò cua cạnh tranh 3

1/ Khái niệm và bản chất của cạnh tranh 3

2/ Vai trò của cạnh tranh 5

3/ Các hình thức cạnh tranh 8

3.1/ Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế 8

3.2/ Căn cứ vào các chủ thể tham gia thị trường 8

II/ Các nhân tố ảnh hưởng đến

 khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 10

1/ Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 10

1.1/ Các nguồn lực 11

1.2 Khả năng tổ chức quản lí 11

1.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật 12

1.4 Chiến lược hoạt động marketing, quảng cáo, tiếp thị 12

2/ Các nhân tố bên ngoài 13

2.1/ Thị trường 13

2.2/ Các nhân tố tự nhiên 14

2.3/ Chính sách pháp luật, quản lí và phát triển đất nước 14

2.4/ Các nhân tố khoa học kĩ thuật và công nghệ 15

2.5/ Các đối thủ tiềm ẩn và hiện tại 15

2.6/ Giá các sản phẩm thay thế và cạnh tranh 15

2.7/ Các nhân tố về văn hoá xã hội 16

III/ Một vài nét về ngành rau quả Việt Nam 16

CHƯƠNG II:Thực trạng về khả năng cạnh tranh

 của công ty cổ phần XNK rau quả I Hà Nội 19

I/ Giới thiệu chung về công ty 19

1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty

 cổ phần XNK rau quả I Hà Nội 19

2/ Chức năng và nhiệm vụ của công ty 22

3/ Cơ cấu tổ chức của công ty 22

II/ Thực trạng về khả năng cạnh tranh của công ty 25

1/ Thực trạng 25

1.1/ Về cơ sở vật chất của công ty 25

1.2/ Lao động 27

1.3/ Vốn 28

1.4/ Quá trình thu mua đầu vào 29

1.5/ Phương tiện vận chuyển 30

1.6/ Các mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty 30

1.7/ Thị trường tiêu thụ 32

1.8/ Các hoạt động quản cáo marketing 36

1.9 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 37

2/ Đánh giá 41

CHƯƠNG III:Môt số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh

 của công ty cổ phần XNK rau quả I Hà Nội 44

I/ Mục tiêu định hướng sản xuất tới năm 2010 44

1/ Của Nhà nước 44

2/ Mục tiêu của công ty 45

II/ Một số giải pháp 45

1/ Công ty cần xây dựng nguồn cung ổn định 45

2/ Đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm 46

3/ Giải pháp về bảo quản 47

4/ Thị trường 48

5/ Hoạt động marketing, liên doanh, liên kết 49

6/ Đổi mới công tác quản lí, bảo quản thu mua sản phẩm 49

7/ Tạo uy tín cho doanh nghiệp 51

III/ Một số kiến nghị 51

KẾT LUẬN 55

Bản đánh giá nhận xét của cơ sở thực tập 56

Tài liệu tham khảo 57

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghị định số 44/1998/NĐ-CP, ngày 29/6/1998 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần. Nghị quyết Hội nghi TW lần thứ 3 Ban CHTW Đảng, Khoá IX, ngày 24-9-2001 về tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Nghị định 64/2002/NĐ-CP, ngày 19-6-2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Nên trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005 công ty đã trình Bộ NN & PTNT bốn Phương án Cổ phần hoá doanh nghiệp: Năm 1999, Công ty đã tiến hành xây dựng phương án cổ phần Phân xưởng Bao bì Hộp sắt, được Bộ phê duyệt theo Quyết định số 31/2000/BNN-TCCB, ngày 24 tháng 3 năm 2000 về việc chuyển Phân xưởng bao bì hộp sắt ( vốn nhà nước tại thời điểm 31/12/1998 là 604.901.990 đồng ) thuộc Công ty XNK Rau quả 1 thành Công ty CP bao bì và XNK Hà nội. Năm 2001, Công ty xây dựng phương án cổ phần hoá Bộ phận sản xuất Chế biến Rau quả tại Hà nội (vốn nhà nước trị giá tại thời điểm 31-10-2001 là 2.533.000.000 đồng), đã được Bộ NN & PTNT duyệt theo Quyết định số 6788/ QĐ/BNN, ngày 28-12-2001 về việc chuyển Bộ phận Sản xuất chế biên rau quả tại Hà nội thuộc Cty XNK Rau quả 1 thành Công ty cổ phần Tân Mai. Năm 2002, Công ty xây dựng phương án Cổ phần hoá Nhà máy lạnh Hữu nghi Việt Xô Hải phòng ( tại thời điểm 0 giờ ngày 01-4-2002 trị giá thực tế của Nhà máy là 3.132.380.814 đồng ), đã được Bộ NN & PTNT ra Quyết định số 3813/ QĐ/ BNN-TCCB, ngày 17-9-2002 của Bộ NN & PTNT về việc chuyển Nhà máy lạnh Hữu nghị Việt Xô Hải phòng thành Công ty CP Việt Xô: Năm 2003 Công ty lập phương án cổ phần hoá toàn bộ Cty XNK Rau quả 1 ( gía trị doanh nghiệp tại thời điểm 31-12-2003 là 28.838.967.995 đồng, trong đó vốn nhà nước là 16.936.913.631 đồng ),đã được Bộ NN & PTNT ra Quyết định số 2858/ QĐ/ BNN-TCCB, ngày 17-9-2004 của Bộ NN & PTNT về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước, Công ty XNK Rau quả 1 thành công ty cổ phần. 2/ Chức năng, nhiệm vụ của công ty: 2.1/ Chức năng: Công ty cổ phần XNK rau quả I Hà Nội là một doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản tiền tệ Việt Nam số 001.1.00.0013340 và con dấu riêng để giao dịch theo chế độ nhà nước quy định. Công ty chuyên thực hiện thu mua và sản xuất kinh doanh các sản phẩm chế biến rau quả tươi, rau quả đóng hộp như dưa chuột bao tử, cà chua, nước dứa cô đặc… và thu mua kinh doanh các sản phẩm nông sản khác như hoa hồi, quế, hạt tiêu… và xuất khẩu sang thị trường các nước. 2.2/ Nhiệm vụ của công ty. Nghiên cứu, tìm kiếm, điều tra thị trường trong và ngoài nước để lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng năm nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. Tự hạch toán và sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuân theo các chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại. Thực hiện các nghĩa vụ đối với các chính sách của Đảng và Nhà nước. Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, tài sản XHCN đi đôi với công tác bảo vệ an ninh quốc phòng. Công ty hoạt động độc lập, có vốn, tài sản và chịu trách nhiệm với số vốn nhà nước cho công ty quản lý. 3/ Cơ cấu tổ chức của công ty: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần XNK rau quả I có mô hình kiểu trực tuyến. Theo đó các cấp dưới chỉ chịu sự chỉ huy của một tổ chức cấp trên. Cơ cấu này tương đối phù hợp với quy mô công ty, giúp cho các vấn đề quản trị của công ty được giải quyết nhanh và đơn giản, tính đồng nhất và tập trung của quá trình quản trị rất cao. Theo mô hình quản lý này, mỗi phòng ban với các chức năng hoạt động riêng biệt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc. Mỗi phòng có một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên. Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức của công ty. II/ THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY. 1/ THỰC TRẠNG: 1.1/ Về cơ sở vật chất của công ty: Công ty cổ phần XNK rau quả I là công ty chuyên sản xuất chế biến rau quả xuất khẩu. Về mặt vị trí địa lí thì vị trí văn phòng được bố trí ở nơi thuận tiện ngay mặt đường, gần khu dân cư, tiện cho việc giao dịch, vận chuyển, tiếp xúc với khách hàng. Hệ thống văn phòng với đầy đủ các phòng ban, giữa các phòng ban đều có phương tiện liên lạc nội bộ (điện thoại, máy tính…) và phương tiện liên lạc với khách hàng riêng, máy tính được nối mạng internet… nên các quyết định đưa ra được thông báo nhanh chóng chính sác giúp cho công việc sản xuất kinh doanh thuận lợi. Nơi sản xuất của công ty được bố trí tại Vĩnh Phúc, có mặt bằng rộng để sản xuất kinh doanh, thuận tiện về điện, nước, vận chuyển… Như vậy vị trí bố trí sản xuất và giao dịch rất thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Công ty còn có hệ thống kho để lưu trữ hàng hoá và những kho không sử dụng đều cho các công ty khác thuê nhằm thu được lợi nhuận. Tuy nhiên công ty chưa có hệ thống kho lạnh vì vậy việc bảo quản sản phẩm là hết sức khó khăn. Vì không có kho lạnh bảo quản nên sản phẩm thu mua về đều phải được đem chế biến hết, nếu không sẻ bị hư hỏng. Trong quá trình sản xuất nếu như có sảy ra sự cố trục trặc kĩ thuật liên quan đến dây chuyền sản xuất làm sản xuất phải ngừng lại thì công ty cũng phải dừng công việc thu mua đầu vào. Vì không có kho lạnh bảo quản sản phẩm thu mua về phải đem chế biến ngay nên không có nguyên liệu dự trữ cho sản xuất khiến nhiều khi sản xuất phải ngừng trệ hoặc sản xuất cầm chừng không đúng công suất vì không có đủ nguyên liệu do chưa thu gom mua được nguyên liệu làm giảm năng suất, tăng chi phí, tăng giá thành sản phẩm, giảm tính cạnh tranh của sản phẩm. Mặt khác sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và có từng mùa vụ riêng nên khi vào mùa nguyên liệu đầu vào nhiều hay khi có hợp đồng lớn, công ty ngoài việc phải thuê thêm lao động thời vụ để làm những việc đơn giản, còn phải tăng ca sản xuất nhằm đảm bảo cho sản phẩm hay kịp với hợp đồng. Như vậy sản xuất có lúc căng thẳng nhưng có lúc lại nhàn rỗi nên hiệu quả sản xuất là chưa cao. Công ty đã xây dựng được hệ thống quản lí chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 và hệ thống quản lí an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP vì vậy có thể nói dây chuyền sản xuất của công ty là khá đảm bảo và dây chuyền sản xuất tại Vĩnh Phúc có công suất 1000 tấn sản phẩm/ năm. Hệ thống máy móc mà công ty sử dụng để chế biến sản phẩm bao gồm máy chế biến; máy cắt gọt; thanh trùng; bộ ghép mí; dây chuyền đóng gói…Tuy nhiên dây chuyền sản xuất này nhập khẩu từ nước ngoài đã được láp ráp từ khá lâu, công nghệ đã cũ nên sản phẩm sản xuất ra còn hạn chế về chủng loại và mẫu mã, không đảm bảo công suất, ảnh hưởng nhiều đến việc sản xuất kinh doanh của công ty, làm giảm tính cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên hàng năm công ty vẫn tiến hành bảo dưỡng, bổ sung các dây chuyền sản xuất phù hợp để sản xuất kịp với nguyên liệu đầu vào. Công ty có thể bổ sung, điều chỉnh dây chuyền sản xuất để công suất được đảm bảo, nhằm sản xuất kịp với nguyên liệu đầu vào chứng tỏ khả năng tổ chức quản lí sản xuất của công ty là khá linh hoạt, đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Việc có thể bổ sung các dây chuyền sản xuất mới cũng chứng tỏ khả năng tiếp cận và thay thế nhanh các dây chuyền sản xuất của công ty, cũng chứng tỏ tay nghề công nhân là khá cao vì dể thích ứng với dây chuyền mới. Đây là một điều hết sức thuận lợi của công ty vì có thể thay thế điều chỉnh linh hoạt nhằm đáp ứng tốt nhất sự biến động của thị trường và giúp cho sản xuất đạt hiệu quả cao nhất làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Bảng 2.2: Một số thiết bị nhập khẩu. Các loại mặt hàng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số lượng Trị giá (USD) Số lượng Trị giá (USD) Số lượng (chiếc/bộ) Trị giá (USD) 1. Hàn Quốc 60180 215807 35645 156824,8 24640 281237 Máy hút ẩm 30800 100716 16240 78911 9240 36344 Tủ sấy bát đĩa 2550 5818 3125 5815 4250 153400 Cây nước 4200 10954 4950 73045 Bình lọc nước 22630 98319 16280 72095,8 6200 18488 2. Trung Quốc 608000 204142 1424151,6 383773,25 Lọ thuỷ tinh + nắp 608000 204142 1424151,6 383773,25 (Số lượng tính bằng: Chiếc/ bộ ) Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường. Đây là nhữg thiết bị cần cho nhu cầu sản xuất hàng năm ta thấy số lượng các mặt hàng nhập khẩu Trung Quốc là lọ thuỷ tinh và nắp để sản xuất đồ hộp tăng lên chứng tỏ nhu cầu sản xuất đồ hộp của công ty ngày càng lớn, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng. Các sản phẩm khác phục vụ sản xuất nhập khẩu ngày càng giảm đi về số lượng chứng tỏ hoạt động quản lí của công ty ngày càng hiệu quả, sử dụng được một cách tốt nhất các thiết bị. Mặt khác các thiết bị này đều được nhập khẩu nên làm giảm lợi nhuận của công ty, nếu công ty có thể tìm được các nguồn hàng trong nước thì sẽ giảm đáng kể chi phí cho công ty bởi các nguồn hàng này trong nước hiện nay cũng khá đảm bảo. 1.2/ Lao động: Công ty có đội ngũ công nhân lao động có chất lượng tốt, tay nghề công nhân đều được đào tạo. Vào những lúc mùa vụ căng thẳng để đảm bảo kịp sản xuất công ty có thuê thêm lao động thời vụ để làm những công việc đơn giản như vận chuyển, bốc xếp. bóc tách… và họ đều được hướng dẫn, vừa làm vừa đào tạo cho họ để đảm bảo công việc và chất lượng nguyên liệu. Số lượng cũng như cơ cấu công nhân viên hầu như không thay đổi nhiều qua nhiều năm. Số lao động năm 2004 khoảng trên 340 người, của năm 2005 là 320 người và năm 2006 là 330 người. Số lao động trên bao gồm cả khối quản lí, nhân viên phục vụ và công nhân có trình độ trên đại học, đại học, trung cấp và công nhân. Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của công ty năm 2004 – 2006: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) Tổng số công nhân viên 340 100 320 100 330 100 Khối quản lí và nhân viên phục vụ 57 16.8 47 14.8 50 15 Khối công nhân 280 83.2 273 85.2 280 85 Trình độ Đại học và trên đai học Công nhân 119 221 35 65 106 214 33 67 112 218 34 66 Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự Khối quản lí và nhân viên phục vụ chỉ chiếm một phần nhỏ ( khoảng 16% ) trong tổng số nhân viên toàn công ty, đều ở trình độ đại học trên đại học, một số ít có trình độ trung cấp. Khối quản lí có số lượng nhỏ làm bộ máy quản lí nhỏ gọn mỗi người đều được quy định chức năng nhiệm vụ cụ thể đối với công việc mà mình đảm nhận, tránh sự trồng chéo nhiệm vụ. Khối công nhân chiếm một tỉ lệ lớn ( khoảng 84% ) hầu hết ở trình độ công nhân được đào tạo bài bản thích hợp với công việc của họ. Như vậy có thể thấy cơ cấu lao động của công ty là khá hợp lí đối với một công ty sản xuất chế biến sản phẩm như công ty. Bộ máy quản lí nhỏ gọn, linh hoạt. hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và với khách hàng riêng biệt với các phương tiện hiện đại ( máy tính, máy điện thoại…). Sự tách biệt này tạo cho việc trao đổi thông tin được thực hiện dễ dàng đảm bảo bí mật công ty, thuận tiện cho khách hàng liên lạc. việc trao đổi thông tin nội bộ được thực hiện dưới hình thức các văn bản ( các quyết định, văn bản, báo cáo…) lưu chuyển giữa các bộ phận chức năng trong công ty nhằm đảm bảo thông tin đầy đủ rõ ràng và được thực hiện nhanh chóng. 1.3/ Vốn: Công ty XNK rau quả I Hà Nội là một doanh nghiệp cổ phần của Nhà nước thuộc bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn do vậy nguồn vốn của công ty có được từ các nguồn sau: + Vốn cổ phần Nhà nước. + Vay từ các ngân hàng, + Từ cán bộ công nhân viên trong công ty ( phát hành cổ phần ) Tổng số vốn của công ty năm 2005 là 14 tỷ đồng và năm 2006 là 16 tỷ đồng tăng xấp xỉ 14,2% so với năm 2005, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2 năm qua là rất khả quan. Nguồn vốn tăng do công ty tiến hành phát hành thêm cổ phần cho công nhân viên và lợi nhuận của việc sản xuất kinh doanh phân bổ vào nguồn vốn mỗi năm, cổ tức trả cho công nhân viên mỗi kì làm tăng giá trị mỗi cổ phần của công ty và làm tăng giá trị vốn của công ty ngoài ra công ty còn tiến hành vay thêm của các ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của công ty. Trong những năm qua tỷ trọng vốn lưu động của công ty thường cao gấp đôi tỷ trọng vốn cố định ( vốn cố định thường chỉ chiếm khoảng 33% tổng số vốn và vốn lưu động chiếm khoảng 67% tổng số vốn ) điều này hoàn toàn phù hợp với một công ty kinh doanh như công ty XNK rau quả I Hà Nội. Tuy nhiên quy mô nguồn vốn của công ty là còn nhỏ bé và điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh của công ty, nguồn vốn nhỏ làm khả năng thay đổi dây chuyền tiên tiến của công ty là rất khó khăn hơn nữa việc phân bổ nguồn vốn cho các hoạt động súc tiến thương mại, quảng cáo sẽ bị phân chia nhỏ ra và thường không đủ lớn để tiến hành các hoạt động có quy mô lớn nhằm khảo sát tìm kiếm thị trường quảng bá thương hiệu ở nước ngoài. Nguồn vốn nhỏ nhiều khi không đủ tiềm lực để đầu tư làm các hợp đồng lớn. 1.4/ Quá trình thu mua đầu vào: Là một công ty hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, có quan hệ kinh doanh với nhiều nước trên thế giới công ty luôn phải cố gắng cung cấp đầy đủ đúng số lượng, chất lượng hàng hoá cho các bạn hàng. Vì vậy để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hàng hoá công ty đã tiến hành thu mua ở nhiều nơi đồng thời tạo lập các cơ sở có thể kí kết cung cấp lâu dài cho mình. Nơi thu mua của công ty là những nơi có ưu thế trong việc phát triển sản phẩm đó. Nguồn nhập hàng chủ yếu ở các tỉnh như: Bắc Giang ( vải, ngô…), Lào Cai ( mận, quế…), Hưng yên ( vải, nhãn, ngô, vừng…), Hà Tây, Bắc Hà, Lạng Sơn ( hoa hồi…) Thu mua hàng chủ yếu theo 3 hình thức là: Mua hàng theo đơn đặt hàng; Mua hàng theo thỏa thuận hợp đồng; Thu mua qua đại lí. Mua hàng theo đơn đặt hàng: thường sử dụng khi mua các sản phẩm chế biến sẳn, dứa hộp, dưa chuột muối… Mua hàng theo thỏa thuận bằng hợp đồng mua bán: Đây là hình thức phổ biến mà công ty áp dụng. Công ty phải kí 2 hợp đồng là hợp đồng mua hàng trong nước và hợp đồng xuất khẩu. Hợp đồng mua phải có các điều khoản về số lượng, chất lượng phù hợp với hợp đồng xuất. Với hình thức này thì nguồn hàng ổn định và có thể so sánh giá cả để lựa chon người cung ứng tuy nhiên sẻ gặp nhiều bất lợi khi có sự biến động về giá cả và thời tiết… Thu mua qua đại lí: Hình thức này áp dụng với những nguồn hàng không tập trung. 1.5/ Phương tiện vận chuyển: Công ty cũng có xe chuyên dụng để vận chuyển sản phẩm tuy số lượng xe là chưa nhiều. Các sản phẩm thường được bao gói cẩn thận khi vận chuyển và thường vận chuyển bằng xe tải, nhưng do tính chất hàng hoá nông sản dể hư hỏng và xe chuyên dụng dùng vận chuyển chưa nhiều nên lượng hao hụt hàng hoá cũng còn khá cao. Tuy nhiên tuỳ từng trường hợp theo hợp đồng hay thoả thuận giữa công ty và khách hàng mà việc vận chuyển có thể do công ty tự chịu trách nhiệm vận chuyển ( do công ty vận chuyển bằng xe của mình hoặc thuê xe để vận chuyển…) hoặc do khách hàng tụ lo việc vận chuyển. Với mỗi trương hợp giá bán có thể là khác nhau ( giá CIF hoặc giá FOB ). 1.6/ Các mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty chủ yếu sản xuất kinh doanh các mặt hàng rau quả. Mặt hàng rau quả cũng như các mặt hàng nông sản khác đều mang tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp nên việc thu mua về giá cả cũng như chất lượng của các sản phẩm rau qủa thường không ổn định. Vào đúng vụ mùa thì số lượng rau quả nhiều, chất lượng đảm bảo, giá cả cũng phải chăng. Nhưng khi mất mùa hoặc lúc trái vụ hàng hoá trở nên khan hiếm, chất lượng hàng thường kém hon và không đồng đều, giá lại cao. Điều này ảnh hưởng đến giá thành, chất lượng sản phẩm xuất khẩu làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá so với các đối thủ trên thị trường. Mặt khác sản phẩm rau quả rất khó bảo quản, nó chịu nhiều tác động của môi trường tự nhiên và chu kì sống của sản phẩm thường ngắn ( nhất là đối với sản phẩm rau qủa tươi ) nếu không có tiêu chuẩn chọn lựa, chế độ bảo quản thích hợp thì sản phẩm sẻ rất nhanh bị hỏng gây ảnh hưởng đến sản xuất và chất lượng sản phẩm của công ty. Cụ thể những ngành hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty như sau: Rau quả tươi: Bao gồm các lọi rau quả như dưa chuột, chuối, dứa, vải, ngô… Đây là mặt hàng khó bảo quản, vận chuyển và chất lượng bị suy giảm theo thời gian do vậy đòi hỏi phải tổ chức làm tốt công tác thu mua vận chuyển và bảo quản để làm giảm hao hụt, giảm chi phí. Đồ hộp rau quả: Đây là sản phẩm chính và chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty.Các đồ hộp rau quả chủ yếu của công ty là: dưa chuột bao tử, ngô bao tử, nấm rơm, nấm trắng, dứa miếng, dứa khoanh, nước dứa cô đặc… và được xuất sang các thị trường như: Nga, Pháp, Nhật… Rau quả sấy muối: cũng như rau quả tươi, chất lượng rau quả sấy muối phụ thuộc nhiều vào giống cây trồng, quá trình thu mua, vận chuyển…Các mặt hàng rau quả sấy muối mà công ty xuất khẩu chính là: dưa chuột muối, chuối sấy, quất ngâm… Ngoài rau quả tươi công ty còn chú ý phát triển các mặt hàng khác nhằm đa dạng hóa nguồn hàng của công ty. Công ty còn kinh doanh xuất khẩu một số mặt hàng khác như: quế, hạt điều, hoa hồi, lạc nhân, măng, cà phê, vải nhãn …Việc đóng gói bao bì do công ty đảm nhận ( do công ty cổ phần bao bì Hà Nội ) hoặc cũng có thể do đối tác yêu cầu. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có thể chia làm hai mãng chính nhưng luôn có sự liên kết hỗ trợ nhau nhằm phát triển công ty. Mãng thứ nhất chuyên thu mua kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu như hạt tiêu, hạt điều, quế, hoa hồi, cà phê… Hoạt động này thì công ty như là một công ty trung gian tìm kiếm thu mua xuất khẩu hàng đi nước ngoài. Các quy định về chất lượng sản phẩm, vệ sinh do bên bán và bên mua chịu trách nhiệm thông qua các hợp đồng với công ty, khi hàng hoá có vấn đề gì thì công ty không phải là người chịu trách nhiệm. Mãng thứ hai chuyên thu mua chế biến sản phẩm rồi mới xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài. Việc sản xuất và xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài do công ty kí các hợp đồng thoả thuận với các công ty nước ngoài và tự chịu trách nhiệm về các điều khoản trong hợp đồng. Hiện nay dây chuyền sản xuất của công ty đã đạt chứng chỉ HACCP và đạt tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 và ngày càng được nâng cao để đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của các thị trường nhất là các rào cản về kĩ thuật khi chúng ta vào thị trường các nước. 1.7/ Thị trường tiêu thụ: 1.7.1 Thị trường nước ngoài: Thị trường là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của công ty. Sản phẩm của công ty chủ yếu để xuất khẩu bán cho thị trường nước ngoài. Sản phẩm của công ty được bán trực tiếp sang thi trường các nước không phải qua trung gian nào. Hiện nay công ty đã có quan hệ kinh doanh với gần 30 nước trên thế giới, việc duy trì các thị trường truyền thống vẫn được công ty quan tâm hàng đầu tuy nhiên công ty vẫn thường xuyên mở rộng và tìm kiếm các thị trường mới nhất là thị trường ở các nước khu vực Âu, Mỹ, Châu phi… Hiện nay theo đánh giá có tới 90% hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu không có thương hiệu, phải thông qua các công ty trung gian nước ngoài hoặc qua các hệ thống các siêu thị của nước ngoài, bán dưới nhãn mác của họ khiến hàng năm chúng ta mất hàng tỷ đồng và hàng hoá của chúng ta ít được người tiêu dùng thế giới biết đến. Vì vậy việc công ty đã xây dựng được thương hiệu cho mình ở các quốc gia nhập khẩu và hàng hoá của công ty được nhập khẩu trực tiếp vào thị trường các nước là một điều kiện hết sức thuận lợi cho thấy khả năng phát triển của công ty và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Tình hình thực hiện kinh doanh xuất khẩu của công ty ở các thị trường được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.4: kim ngạch xuất khẩu theo thị trường 2004 – 2006. Thị trường Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Trị giá (USD) Tỷ lệ (%) Trị giá (USD) Tỷ lệ (%) Trị giá (USD) Tỷ lệ (%) Nga 2.195.218,6 57,58 2.294.962,95 49,4 3.413.598,99 63,97 Anh 50.000 1,31 8.757,3 0,18 - - Pháp 88.855 2,33 58.688 1,62 99.272,8 1,86 Syria 331.281,3 8,69 792.617,6 16,42 773.992,5 14,5 Mông cổ 77.808 2,04 45.903,45 0,98 - - Nhật 129.635 3,4 85.070 1,83 156.709,8 2,94 Ai cập 185.455 4.86 386.860 8,33 346.560 6,49 Hàn Quốc 141.327,84 3,7 173.694 3,74 98.675,25 1,85 Malaysia 119.284,5 3,13 74.165 1,59 54.382,5 1.02 Sudan 34.380 0,9 - - - - Singapore 193.025 5,06 - - - - Đài Loan 12.143 0,32 6.751 0,19 49.203,5 0,92 Ấn Độ 33.333,8 0,87 - - - - Đức 8.570 0,22 - - - - Inđonexia 6.560 0,17 - - 16.840 0,32 Hà Lan 171.520 5,42 93.600 2,01 34.788 0,65 Uruguay - - 25.650 0,55 - - U.A.E - - 20.255 0,44 59.842,8 1,12 Đảo Síp - - 237.930 5,12 83.318,2 1,56 Pakistan - - 79.153 1,70 27.054 0,5 Romania - - 290.888,5 6,26 28.620 0,53 Bungari - - - - 92.928 1,17 Litva - - - - 17.280 0,32 CH Séc - - - - 13.275 0,28 Tổng 3.812.397,4 100 4.644.945,80 100 5.336.341,34 100 ( U.A.E: Tiểu vương quốc A rập ) Nguồn: phòng kế hoạch thị trường Theo bảng kim ngạch xuất nhập khẩu theo thị trường thì ta có thể thấy được những thị trường tiềm năng mà công ty có thể mở rộng phát triển thị trường. Như: Trung Quốc: Đây là thị trường nhiều tiềm năng phát triển đối với rau quả xuất khẩu của Việt Nam. Thị trường Trung Quốc lớn, dể thâm nhập, yêu cầu chất lượng không quá cao, nhu cầu tiêu dùng của dân cư cũng rất đa dạng, lại sát ngay Việt Nam nên chi phí vận chuyển sẻ rẻ đi rất nhiều. Tuy nhiên công ty lại chưa phát triển sản phẩm ở thị trường này vì vậy đây có thể coi là thị trường màu mỡ trong tương lai đối với công ty trong việc phát triển tiêu thụ sản phẩm. Nhật Bản: Hiện tai và trong những năm tới Nhật Bản vẫn là khu vực đầy tiềm năng của nhiều loại rau quả như bắp cải, dưa chuột, dứa, cà chua.... đều là những mặt hàng mà Việt Nam nói chung và công ty nói riêng có lợi thế sản xuất. Năm 2003 Nhật Bản đã nhập khẩu một lượng rau quả trị giá trên 16 triệu USD từ Việt Nam. Tuy vậy lượng kim ngạch này mới chỉ chiếm 0,4% tổng kim ngạch nhập khẩu rau quả của Nhật. Trong khi đó tỷ lệ hàng hóa xuất khẩu của công ty đến Nhật chỉ khoảng thấp hơn 200.000 USD trong những năm vừa qua là quá nhỏ bé. Vì vậy công ty cần tiến hành khảo sát, thăm dò thị trường này để có thể kí kết được các hợp đồng lớn tăng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này. Hiện nay công ty cũng đã có kế hoạch nghiên cứu khảo sát thị trường Nhật một cách cụ thể. Thị trường Nga: là thị trường truyền thống của xuất khẩu rau quả Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng. Lượng kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường này chiếm khoảng gẩn 50 % tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty ( Năm 2006 chiếm 63,97 % tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty) cho thấy đây là thị trường chính của công ty vì vậy công ty cần có chiến lược giữ vững và mở rộng thị trường này. Bởi Viêt Nam đựơc hưởng chế độ GSP của Nga nên chính sách thuế không đặt ra áp lực cạnh tranh đối với rau quả xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này, hơn nữa thị trường này về trước mắt và lâu dài còn cần rát nhiều nông sản và rau quả vùng nhiệt đới. Thị trường EU: Công ty chủ yếu xuất khẩu các loại sản phẩm đóng hộp sang thị trường này do khoảng cách xa, chi phí vận chuyển bảo quản lớn. Tuy nhiên nhu cầu tiêu thụ sản phẩm rau quả tươi ở thị trường này là rât lớn vì vậy công ty cần có chiến lược xuất khẩu rau quả tươi sang thị trường này. Mặc dù có quan hệ với nhiều thị trường các nước trong EU như Bungari, romani, Anh, pháp, Hà Lan… nhưng chỉ có hai thị trường Pháp và Hà Lan là hai thị trường xuất khẩu ổn định của công ty tuy giá trị xuất khẩu còn nhỏ và tỷ trọng hàng xuất khẩu cũng chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số lượng hàng xuất khẩu cua công ty. Các thị trường khác thường không ổn định và thường chỉ làm ăn theo từng mùa vụ vì vậy công ty cần có chiến lược phát triển làm ăn lâu dài với các thị trương này. Thị trường Châu Á: Các nước trong khu vực như Singapore. Indonexia, Malaixia.... là những nước khá tương đồng với chúng ta về điều kiện tự nhiên, nhu cầu tiêu dùng... và chi phí cho viêc vận chuyển cũng ít hơn các thị trường khác nên những thị trường này cũng cần được chú trọng phát triển mặc dù sự cạnh tranh là rất gay gắt. Ở thị trường các nước châu Á thì các thị trường lớn của công ty bao gồm các thị trường như syria ( Năm 2005 chiếm 16,42 % và năm 2006 chiếm 14,5 % tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty ); Aicập ( chiếm khoảng 8% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty ); Hàn Quốc… Đây là những thị trường mang lại cho công ty nhiều giá trị và chắc chắn còn có thể phát triển hơn được bởi các thị trường này cần rất nhiều sản phẩm rau quả vì thiên nhiên của họ có nhiều điều kiện khắc nghiệt. 1.7.2/ Thị trường trong nước: Công ty không tham gia cung ứng sản phẩm cho thị trường trong nước. Đây là sự bỏ ngõ hết sức đáng tiếc của công ty. Vì: Việt Nam với hơn 80 triệu dân là thị trường rộng lớn, dể tính, có sức tiêu thụ lớn. Rau quả là những sản phẩm hay nằm trong cơ cấu bữa ăn của người Việt Nam, hầu như tất cả các hộ gia đình đều tiêu thụ rau quả và đặc biệt là những sản phẩm rau quả tuơi sạch có chất lượng cao nhất là khi đời sống nhân dân ngày càng đựơc nâng cao như hiện nay. Mặt khác hiện nay người dân đã hình thành dần thói quen dùng sản phẩm đồ hộp chế biến, thói quen mua hàng qua hệ thống siêu thị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32089.doc
Tài liệu liên quan