Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần nội dung 4
Chương 1: 4
1. Khái niệm đấu thầu 4
1.1.Khái niệm đấu thầu . 4
1.2. Mục đích của đấu thầu 4
1.3. Các loại đấu thầu 5
1.3.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn 5
1.3.2. Đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị 5
1.3.3. Đấu thầu xây lắp 5
1.3.4. Đấu thầu dự án 5
2. Các nguyên tắc, hình thức và phương pháp đấu thầu 6
2.1. Các ngyên tắc đấu thầu .6
2.1.1 Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau 6
2.1.2 Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ. 6
2.1.3 Nguyên tắc đánh giá công bằng. 6
2.1.4 Nguyên tắc trách nhiệm phân minh. 6
2.1.5 Nguyên tắc “ba chủ thể” 7
2.1.6 Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của nhà nước. 7
2.1.7 Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hiểm và bào hành thích đáng. 7
2.2. Các hình thức đấu thầu 7
2.2.1. Các hình thức đấu thầu trên Quốc tế 7
2.2.1.1. Đấu thầu rộng rãi 7
2.2.1.2. Đấu thầu hạn chế. 8
2.2.1.3. Đấu thầu theo chỉ số. 8
2.2.1.4. Gọi thầu rộng rãi 8
2.2.1.5. Gọi thầu hạn chế. 8
2.2.1.6. Hợp đồng tương trợ trực tiếp. 8
2.2.2. Các hình thức đấu thầu ở Việt Nam 9
2.2.2.1. Đấu thầu rộng rãi 9
2.2.2.2. Đấu thầu hạn chế. 9
2.2.2.3. Chỉ định thầu 9
2.2.2.4 .Chào hàng cạnh tranh 10
2.2.5. Mua sắm trực tiếp 10
2.2.2.6. Tự thực hiện 11
2.2.2.7. Mua sắm đặc biệt. 11
2.3. Các phương pháp đấu thầu 11
2.3.1. Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì) 11
2.3.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì) 11
2.3.3. Đấu thầu hai giai đoạn 11
2.4. Điều kiện mời thầu và dự thầu 12
2.4.1. Điều kiện mời thầu 12
2.4.2. Điều kiện dự thầu 12
2.5. Sơ tuyển nhà thầu 12
3. Nội dung công tác đấu thầu 13
3.1. Bước 1 : Chuẩn bị đấu thầu 13
3.1.1.Lập kế hoạch đấu thầu . .13
3.1.1.1. Phân chia dự án thành các gói thầu 13
3.1.1.2. Uớc tính giá của từng gói thầu 14
3.1.1.3. Xác định phương thức thực hiện hợp đồng 14
3.1.2 Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu 15
3.1.3 Chuẩn bị hồ sơ mời thầu 16
3.1.4. Xác định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. 19
3.2. Bước 2 19
3.2.1 Thông báo mời thầu 19
3.2.2 Gửi thư mời thầu 20
3.3.Bước 3: Nộp và nhận hồ sơ dự thầu 20
3.4. Bước 4: Bước 4: mở thầu 20
3.4.1 Chuẩn bị mở thầu 20
3.4.2 Trình tự mở thầu 20
3.5.Bước 5: Đánh giá hồ sơ dự thầu 21
5.1 Đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn tư vấn. 21
5.2 Đánh giá hồ sơ dự thầu về mua sắm trang vật tư thiết bị. 22
5.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu về xây lắp 23
5.4. Các trường hợp xem xét lại kết quả đấu thầu 23
3.6. Bước 6: Trình duyệt kết quả đấu thầu 24
3.7. Bước 7. Công bố kết quả đấu thầu. 24
3.7.1. Nguyên tắc chung 24
3.7.2. Thông báo trúng thầu 24
3.8. Bước 8 : Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng 24
4. Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trúng thầu 25
4.1. Tiêu thức thắng thầu 25
4.2. Thông thường tiêu chuẩn để đánh giá một hồ sơ dự thầu gồm: 26
4.2.1. Phần đánh giá sơ bộ 26
4.2.2. Phần đánh giá chi tiết về kinh nghiệm, năng lực chất lượng và tiến độ 27
4.2.2.1. Đánh giá chi tiết về mặt năng lực, kinh nghiệm 27
4.2.2.2. Đánh giá chi tiết chỉ tiêu về chất lượng kỹ thuật và tiến độ thi công 27
4.2.3. Đánh giá về tài chính thương mại 28
4.2.3.1. Sửa lỗi số học 28
4.2.3.2. Hiệu chính sai lệch 28
4.2.3.3. Xác định đánh giá của các hồ sơ dự thầu: 29
Chương II 30
Thực trạng trong công tác đấu thầu ở công ty 30
Cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội 30
1. Giới thiệu chung về công ty 30
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 30
1.2. Các dự án lớn Công ty đã và đang triển khai 33
1.2.1. Một số công trình tiêu biểu mà Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội đã thi công trong thời gian gần đây: 33
1.2.2. Danh mục các hợp đồng đang thi công : 35
1.3. Mức độ tăng trưởng và khả năng tài chính 37
1.3.1. Mức độ tăng trưởng 37
1.3.2. Tình trạng tài chính 38
1.3.2.1. Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ. 38
1.3.2.2. Tín dụng và hợp đồng: 38
2. Thực trạng trong công tác đấu thầu 38
2.1. Thực trạng trong công tác đấu thầu với tư cách công ty là người dự thầu.38
2.1.1. Nhứng công trình công ty đã trúng thầu . . .38
2.1.2. Những điều cần có trong một hồ sơ tham gia dự thầu 47
2.1.2.1. Phần 1 : Hồ sơ pháp lý. 47
2.1.2.2. Biện pháp thi công 48
2.1.2.3. Bản vẽ chi tiết 48
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn khi công ty tham gia dự thầu 48
2.1.3.1. Thuận lợi 48
2.1.3.2. Khó khăn 54
2.2.Thực trạng trong công tác đấu thầu với tư cách công ty là chủ đầu tư 59
2.2.1. Những dự án công ty đã và đang làm chủ đầu tư 59
2.2.2. Những điều cần có trong hồ sơ mời thầu 61
2.2.2.1. Thông báo mời thầu 61
2.2.2.2. Các chỉ dẫn đối với nhà thầu 61
2.2.2.3. Nội dung hợp đồng 63
2.2.2.4. Chỉ dẫn kỹ thuật 63
2.2.2.5. Các mẫu văn bản kèm theo hồ sơ mời thầu 63
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn khi công ty làm chủ đầu tư 64
2.2.3.1. Thực trạng trong công tác đấu thầu khi công ty làm chủ đầu tư 64
2.2.3.2. Thuận lợi 67
2.2.3.3. Khó khăn 67
Chương III. 70
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng trúng thầu ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội 70
1. Phương hướng trong hoạt động nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty trong thời gian tới .70
1.1. Hoàn tất hồ sơ và thủ tục bàn giao từ DNNN sang công ty Cổ phần.70
1.2. Hoàn chỉnh bộ Quy chế quản lý và điều hành công ty.70
1.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của công ty.70
1.4. Ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động.71 1.5. Về sản xuất kinh doanh.72
1.5.1. Công tác đầu tư .72
1.5.2. Công tác thi công và xây lắp đấu thầu. .72
2. Giải pháp.73
2.1. Luôn luôn giữ uy tín và chất lượng 73
2.2. Điều tra, nghiên cứu và tiếp cận công trình khi còn ở dạng dự án 76
2.3. Giải trình, phân tích kết quả công trình dù thành công hay thất bại để rút kinh nghiệm. 808
2.4. Tạo điều kiện nâng cao chất lượng cán bộ có chuyên môn, công nhân có tay nghề. 79
2.5. Thành lập phòng kinh doanh chuyên nghiên cứu giá cả thị trường 80
2.6. Tăng cường đầu tư vào máy móc thiết bị để nâng cao năng lực thi công: 81
2.7. Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động tạo và thu hồi vốn đầu tư: 83
3. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp.82
3.1. Quy định về chủ thể của giao nhận thầu.83
3.2. Vấn đề người đại diện và người uỷ quyền.84
3.3. Vấn đề quy định trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.86
3.4. Vấn đề hiệu lực kinh tế.88
Lời kết 90
102 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng trúng thầu ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo, sửa chữa nhà B7, B10 Kim Liên cũ làm tái định c
104/ HĐKT/2005
6/12/2005
1.660.500.000
Đã thanh lý hợp đồng
17
Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp & Kinh doanh Tổng hợp Dịch Vọng
XN25
Trụ sở Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp & Kinh doanh Tổng hợp Dịch Vọng Hạng mục: Phần xây thô
29/HĐ - XD
10/12/2005
3.654.790.000
Cha quyết toán
18
Tổng cục kỹ thuật - Bộ Công An
KDVT
Dự án: Đầu t chiều sâu các phòng thí nghiệm Khoa học công nghệ - Công an nhân dân Hạng mục: xây mới nhà khách, nhà ăn tập thể, sân thể thao, vờn, tờng rào và nâng cấp tòa nhà trung tâm phòng thí nghiệm
3212/HĐ-XD/TCKT-CTXD1
30/12/2005
4.347.300.000
Cha có quyết toán
19
Ban QLDA quận Cầu Giấy
ĐN
Toàn bộ phần xây lắp và mua sắm lắp đặt thiết bị của dự án đầu t & xây dựng trờng mầm non Dịch Vọng 1 - Quận Cầu Giấy
15/2005/BQLDA/HDXL
30/12/2005
8.211.000.000
Cha có quyết toán
20
Công ty Kinh doanh nớc sạch Hà Nội
XD20
Xây dựng trung tâm điều hành cấp nớc Ba Đình
12/2005/KDNS-KH
30/12/2005
6.128.973.000
Đang Quyết toán
CÁC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TRÚNG THẦU NĂM 2006
TT
CHỦ ĐẦU T
ĐƠN VỊ THI CÔNG
TÊN CÔNG TRÌNH
HỢP ĐỒNG
TÌNH TRẠNG THỰC HIỆN
SỐ HỢP ĐỒNG
KÝ NGÀY
GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG (VND)
TIẾN ĐỘ HOẠT ĐỘNG
1
Ban Quản lý dự án quận Đống Đa
XN19
Lắp đặt tuyến ống phân phối, dịch vụ, đồng hồ tổng, cắt bỏ ống cũ và hoàn trả hè đờng trong khu vực giới hạn bởi đờng Thái Hà - Tây Sơn - Đặng Tiến Đông và ngõ Hào Châu
10/KDNS-CTCN
9/2/2006
4.195.000.000
Đã thanh lý hợp đồng
2
Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp nông nghiệp An Phú
XN25
Xây dựng chợ Nghĩa Đô
01/HĐ-XD
15/02/2006
4.578.420.000
Đã quyết toán cha thanh lý hợp đồng
3
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và kinh doanh tổng hợp Mai Dịch
XN25
Trụ sở giao dịch hợp tác xã và dịch vụ nông nghiệp Mai Dịch Hạng mục: Xây thô
01/HĐ - XD
25/3/2006
1.618.773.000
Cha quyết toán
4
Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội
XN19
Lắp đặt tuyến ống phân phối, dịch vụ giới hạn trong khu vực phờng Cống Vị ( các phố Phan Kế Bính, phố Linh Lang…) ô 10 Quận Ba Đình
17/KDNS - CTCN
27/3/2006
9.714.000.000
Đã thanh lý hợp đồng
5
Ban Quản lý dự án huyện Từ Liêm
XN19
Xây dựng trờng Trung học cơ sở Phú Diễn - Từ Liêm
175/HĐXD
3/4/2006
11.256.334.000
Đã quyết toán cha thanh lý hợp đồng
6
Ban Quản lý dự án huyện Từ Liêm
XN25
Điểm vui chơi nhà văn hóa thị trấn Cầu Diễn
213/HĐ- XL
20/4/2006
2.577.760.000
Đã quyết toán cha thanh lý hợp đồng
7
Ban Quản lý dựi án quận Thanh Xuân
XN20
Toàn bộ phần Xây lắp. TB - DA đầu t XD trờng MN Thanh Xuân Nam
08/06/HĐTC-DA
21/4/2006
6.857.567.000
Đang Quyết toán
8
Ban Quản lý dự án quận Đống Đa
XN25
Xây dựng đờng nối từ đờng Tô Hiệu đến đờng Nguyễn Văn Huyền phờng Nghĩa Đô
264/HĐ-XD
10/5/2006
2.370.422.000
Đã thanh lý hợp đồng
9
Tổng công ty lắp máy Việt Nam
XN17
Lắp đặt hệ thống cấp thoát nớc trong và ngoài dự án đầu t XD nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc tại 124 Minh Khai
07/HĐ-XD
30/8/2005
1.484.629.000
Đang Quyết toán
10
Ban QLDA quận Cầu Giấy
XN6
Toàn bộ phần xây lắp (gồm nền móng, tầng hầm, thân nhà, các hangh mục dạ tầng kỹ thuật ngoài nhà bao gồm cả mua sắm và lắp đặt máy phát điện dự phòng, máy bơm nớc sinh hoạt) thuộc dự án đô thị xây dựng nhà ở chung c cao tầng N07 khu di dân giải phóng mặt bằng tại Dịch Vọng
318a/HĐ-XD
2/6/2006
37.567.000.000
Đang thi công
11
UBND xã Thợng Cát
XN 25
Xây dựng đờng và TN, san nền khi nhà ở giãn dân nông thôn xã Thợng Cát
359/HĐXD
3/7/2006
1.321.137.000
Cha Thanh Lý HĐ
12
Ban QLDA công trình cấp nớc
XN19
Lắp đặt tuyến ống phân phối, dịch vụ, lắp đặt đồng hồ tổng và hoàn trả hè đờng trong khu vực giới hạn bởi ngõ 342 Khơng Đình - phố Hạ Đình - đờng Vành đai 3 - ngõ460 Khơng Đình - phố Khơng Đình
39/KDNS-CTCN
6/7/2006
9.999.000.000
Đã thanh lý hợp đồng
13
Ban Quản lý dự án Giao Thông Đô Thị
XN17
Xây lắp hạng mục cấp nớc (gói thầu 4) DA: XD đờng Lạc Long Quân (từ ngã ba giao với dê Nhật Tân đến nút giao thông Bởi)
18/HĐ-XD
31/7/2006
2.947.527.000
190 ngày
Đang thi công
14
Ban QLDA quận Đống Đa
XN20
Xây dựng trụ sở Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân phờng Láng Hạ
31/HĐ - XD
30/832006
3.179.458.000
Đã thanh lý hợp đồng
15
Công ty Cổ phần đầu t phát triển Hà Thủy
XN15
Xây dựng nhà cao tầng 3 khu nhà ở di dân giải phóng mặt bằng tại Ao Hoàng Cầu
15/HĐKT
12/10/2006
17.971.400.000
Ngừng thi công
16
Ban quản lý dự án quận Cầu Giấy
XN25
Xây dựng tuyến đờng vào trờng Trung học phổ thông Cầu Giấy
641/HĐQG
6/12/2006
2.809.648.000
Cha thanh lý hợp đồng
17
Ban Quản lý dự án quận Long Biên
XN17
Cải tạo nâng cấp trụ sở Uỷ ban nhân dân phờng Thạch Bàn
59/HĐ-XD
7/12/2006
1.654.373.000
Đã thanh lý hợp đồng
18
Ban Quản lý dự án huyện Đông Anh
XN25
Xây dựng trờng Trung học cơ sở Việt Hùng - huyện Đông Anh
51/HĐxĐ-BQL
29/12/2006
17.704.923.000
Cha thanh lý hợp đồng
CÁC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TRÚNG THẦU NĂM 2007
TT
CHỦ ĐẦU T
ĐƠN VỊ THI CÔNG
TÊN CÔNG TRÌNH
HỢP ĐỒNG
TÌNH TRẠNG THỰC HIỆN
SỐ HỢP ĐỒNG
KÝ NGÀY
GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG (VND)
TIẾN ĐỘ HOẠT ĐỘNG
1
Công ty đầu t phát triển công trình du lịch
XN25
Phần thân và hoàn thiện nhà ở chung c cao tầng N105 Nguyễn Phong Sắc
03/HĐ-XD
2/4/2007
48.288.700.000
528 ngày
Đang thi công
2
Ban quản lý dự án huyện Từ Liêm
XN25
Trờng Trung học phổ thông Đại Mỗ giai đoạn 2
182/HĐXD
20/4/2007
9.714.921.000
255 ngày
Đã thi công
3
Liên danh Công ty xây dựng công nghệ và Công ty cổ phần đầu t vật t kỹ thuật đô thị Hà Nội
XN20
Hệ thống cấp nớc, thoát nớc thải, tuy nen, đấu nối hệ thống hạn tầng kỹ thuật, vỉa hè, đờng rãnh, cây xanh, iển báo - Dự án đầu t xây dựng hạ tầng khu đô thị Đông nam đờng Trần Duy Hng
33/HĐKT/DA
25/5/2007
8.972.890.000
105 ngày
Cha thi công
4
Hợp tác xã kinh doanh dịch vụ Tổng hợp Nhà nớc An
XN20
Xây dựng chợ Nghĩa Đô
30/5/2007
1.953.740.000
Đã quyết toán
5
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây
XN15
Xây dựng hà tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây - đờng nôị bộ khu vực ao cá Nhật Tân
08/HĐKT
22/8/2007
8.700.400.000
260 ngày
Đang thi công
6
Tổng công ty lắp máy Việt Nam
XN17
Lắp đặt hệ thống cấp thoát nớc trong và ngoài nhà dự án nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc 124 Minh Khai
02/PLHĐ/LILAM A/XD1HN
8/9/2007
2.760.175.000
335 ngày
Đã thi công xong cha quết toán
7
Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu t T&M Việt Nam
XN20
Hoàn thiện tòa nhà 11 tầng - MêLinhplaza
2542/HĐKT/T&M/2007
28/9/2007
5.561.597.000
8
Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy
XN25
Xây dựng cải tạo trờng trung học cơ sở Dịch Vọng - phờng Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
104/2007/HĐKT-TC
20/10/2007
16.504.847.000
410 ngày
Đang thi công
9
Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội
XN17
Xây hạng mục tổng mặt bằng. điều hành và trng bày sản phẩm - dự án Xây dựng nhà máy sản xuất nớc tinh khiết công suất 6m3/h
12/HĐKT - NTK
29/11/2007
2.273.145.000
98 ngày
Đang thi công
10
Tổng cục xây dựng lực lợng công an nhân dân
XN5
Cải tạo nâng cấp bảo tàng công an nhân dân tại số 1 Trần Bình Trọng
2115/HĐ - XD/2007
19/12/2007
1.132.242.000
112 ngày
Đang thi công
2.1.2. Những điều cần có trong một hồ sơ tham gia dự thầu
Một hồ sơ dự thầu đầy đủ là phải đáp ứng được những yêu cầu được nêu trong hồ sơ dự thầu. Nhìn chung tùy từng đặc thù của các công trình mà mỗi hồ sơ dự thầu bao gồm những yếu tố khác nhau. Nhưng nhìn chung, chúng gồm các phần sau:
2.1.2.1. Phần 1 : Hồ sơ pháp lý.
Đơn dự thầu
Là đơn được viết ghi rõ cam kết thực hiện gói thầu nếu trúng thầu, số tiền cả bằng chữ và bằng số tổng giá trị công trình và cả chữ ký, dấu xác nhận của người chịu trách nhiệm thi công công trình đó.
b.Bảo lãnh
Bảo lãnh dự thầu
Thư bảo đảm cung cấp vốn tín dung (nếu là vay tín dụng ngân hàng để thi công công trình)
Bản cam kết (chấp hành những quy định của chủ đầu tư theo pháp luật)
Thông tin chung, giới thiệu chung về công ty
Bao gồm những thông tin về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của công ty
Những thông tin về những công trình công ty đã và đang thi công kèm theo các bản hợp đồng cần có để chứng minh công ty đã và đang thực hiện công trình.
Báo cáo tài chính 3 năm gần đây nhất của công ty
Giấy tờ chứng nhận công ty thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước có xác nhận của cục tranh tra thuế Nhà nước
Biểu tổng hợp nhân lực của công ty kàm bản kê khai năng lực cán bộ chủ chốt của công ty (kèm các xác nhận chứng chỉ nghề nghiệp, kinh nghiệm công tác, và năng lực chuyên môn)
2.1.2.2. Biện pháp thi công
Phần 1: Dữ liệu về công trình
Giới thiệu về công trình và các tiêu chuẩn áp dụng
Giới thiệu các nguồn cung cấp cho công trình và yêu cầu các loại vật tư chính
Tổ chức nhân sự phục vụ thi công và biện pháp quản lý chất lượng
Những thuận lợi và khó khăn
Biện pháp tổ chức thi công
Tổ chức mặt bằng thi công
Tiến độ thi công
Những biện pháp làm giảm giá dự thầu
Biện pháp kỹ thuật thi công
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công
Quản lý chất lượng công trình
An toàn lao động, vế sinh môi trường và phòng chống cháy nổ
Phương án bảo hành công trình.
2.1.2.3. Bản vẽ chi tiết
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn khi công ty tham gia dự thầu
2.1.3.1. Thuận lợi
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội là công ty đã có hơn 30 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng, do vậy trong ngành xây dựng các công trình nhà dân dụng hay đường công ty cũng có thương hiệu và có một chỗ đứng nhất định. Hầu hết các công trình nhà dân dụng như nhà ở, trường học, nhà văn hóa của hợp tác xã, khu vui chơi của thiếu nhi hay các khách sạn, nhà ăn, nhà ở cao cấp trực thuộc địa bàn quận Đống Đa, công ty đều được ủy ban nhân dân quận Đống Đa tín nhiệm giao phó. Đối với các công trình có số vốn đầu tư nhỏ (thường là dưới 1 tỷ đồng) công ty được nhận giao phó mà không cần qua đấu thầu. Còn các công trình có vốn đầu tư và quy mô lớn thì hầu hết là trúng thầu do có thế mạnh trong lĩnh vực này, được Ủy ban nhân dân quận Đống Đa tin tưởng.
Nếu xét chung công ty là một nhà thầu khi tham gia dự thầu trên thị trường, công ty có những thuận lợi nhất định.
Có khả năng lựa chọn công trình để tham gia dự thầu.
Bất cứ một nhà thầu nào khi tham gia dự thầu có một thuận lợi nhất định, đó là khả năng lựa chọn. Nêu ra có vẻ thuận lợi này là thuận lợi hiển nhiên nhưng đây chính là một ưu thế của bất kỳ nhà thầu nào.
Công ty với hơn 30 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên có một khẳ năng tận dụng được thuận lợi này. Đó là kinh nghiệm nhận định các gói thầu khi tham gia dự thầu. Khi đứng trước một công trình, công ty cần phải nghiên cứu xem xét xem công trình này có phù hợp với khả năng của công ty không, có thuộc đúng lĩnh vực mà công ty là thế mạnh không. Không phải tất cả các cuộc mời thầu công ty có thể tham gia dự thầu. Bởi chi phí làm một hồ sơ mời thầu là không hề nhỏ chút nào, nó vừa bao gồm các chi phí nghiên cứu thẩm định hồ sơ mời thầu, tìm tòi ra những phương án thích hợp, chứng minh rất nhiều những năng lực của công ty trong hồ sơ dự thầu. Do vậy, nếu không có khả năng thắng trong gói thầu ấy mà vẫn cố gắng dự thầu thì quả thật là lãng phí nguồn lực. Nhận định một công trình mà công ty có khả năng thắng thì mới tham gia, đây là một thuận lợi mà không phải công ty nào cũng nhận địng chính xác được.
Ví dụ, công ty chỉ có khả năng xây dựng nhà dân dụng, xây dựng đường nhưng xây cầu công ty không có khả năng. Khả năng ở đây là nói đến công ty không có những cán bộ chuyên môn kỹ thuật về cầu, không có những đội đảm trách xây dựng thường xuyên trong việc thi công cầu cống, không có những thiết bị cần thiết sử dụng trong việc làm các công trình loại này.
Hay một công trình được đem ra mời thầu, công ty cũng cần xem xét mình có tham gia dự thầu được không. Có thể vốn đầu tư công ty công trình là quá lớn, công ty không đủ vốn để có thể ứng 100%, có thể trong công trình có những hạng mục mà công ty không thông thạo như lắp đặt thang máy hay làm hệ thống cứu hỏa… Do vậy để xem xét một công trình và đưa ra quyết định có tham gia dự thầu hay không là một công tác hết sức khó khăn và cần phải được xem xét cẩn trọng, không thì có thể dẫn đến lãng phí nguồn lực của công ty.
Có kinh nghiệm đấu thầu
Trong hơn 30 năm hoạt động, công ty đã tích lũy được kinh nghiệm nhất định trong công tác đấu thầu. Hoạt động đấu thầu trong công ty đã dần được hình thành và trở thành thói quen đối với cán bộ trong công ty. Khi nhân một hồ sơ mời thầu, các bộ phận trong công ty đã biết phải làm những nhiệm vụ gì thuộc công tác của mình, không còn những bỡ ngỡ nên công tác triển khai làm hồ sơ dự thầu được thực hiện nhanh chóng.
Thông thường trong một hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư yêu cầu gồm trên 3 lĩnh vực:
+ Tính pháp lý: đó là những yêu cầu về mặt pháp luật khi tham gia dự thầu, như các giấy tờ chứng nhận tư cách pháp nhân của công ty, những kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng của công ty…
+ Khả năng tài chính: đây là phần công ty phải chứng minh mình có tài sản, có thể tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay dưới dạng bất động sản…
+ Kỹ thuật chuyên môn: công ty phải chứng minh và chỉ ra được công tác tổ chức thi công đối với công trình mình tham gia dự thầu như thế nào. Đây là những chứng minh hiểu biết về kỹ thuật chuyên môn.
Công ty trước đây về cơ bản có phân ra làm 3 phòng chính đáp ứng đúng 3 yêu cầu này của hồ sơ mời thầu:
+ Phòng Kinh Tế: chức năng của phòng này khi làm hồ sơ dự thầu là chuẩn bị những giấy tờ chứng minh khả năng pháp lý của công ty, đáp ứng những yêu cầu trong hồ sơ mời thầu đưa ra gồm đơn dự thầu, bảo lãnh và thông tin chung về công ty
+ Phòng Tài Vụ: Chức năng của nó là các công tác về tài chính: cung cấp các kê khai tài chính, chuẩn bị bảo lãnh ngân hàng…
+ Phòng Kỹ Thuật: Chức năng của phòng này như tên của nó: nghiên cứu hồ sơ mời thầu, tìm ra phương án thi công khả thi, những bước phải thực thi khi thi công công trình.
Công ty đã hoạt động lâu năm nên bộ máy hoạt động đã tương đối trơn chu, và chuyên nghiệp.
Có thương hiệu và uy tín và cả những mối quan hệ nhất định, thuận lợi cho việc tiếp cận khi dự án còn mới manh nha.
Đây là ưu thế không phải bất kỳ công ty nào cũng có. Để có được ưu thế này, công ty phải hoạt động, bươn trải trong một thời gian dài, giữ các mối quan hệ, làm ăn uy tín, xây dựng dần thương hiệu của công ty mình.
Có được ưu thế này công ty rất thuận lợi khi được tiếp cận dự án khi còn mới manh nha. Như vậy, đối với một công trình, công ty đã có một thời gian tương đối dài để chuẩn bị hồ sơ, đi theo dự án, nắm bắt những khó khăn hay thuận lợi của từng công trình về mọi vấn đề như giải phóng mặt bằng, thực thi công trình sao cho thuận lợi, từ đó cũng có thể định giá tương đối chính xác đối với công trình. Mà đây là điều kiện tiên quyết quyết đinh khả năng trung thầu của công ty.
Nếu chúng ta chỉ được tiếp cận công trình khi chủ đầu tư phát hồ sơ mời thầu thi thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho đến lúc mở thầu là quá ngắn (thông thường từ 1 đến 2 tháng). Chúng ta không có đủ thời gian để nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu, tìm ra những phương án thực thi tối ưu và đặc biệt công tác khó khăn nhất và cũng quan trọng nhất là định giá công trình. Chúng ta không có đủ thời gian để chuẩn bị chu đáo những yếu tố đó. Điều này dẫn đến xác suất trúng thầu của chúng ta giảm xuống.
Ví dụ như một công ty mới thành lập, chuyên ngành hiều biết chưa sâu, các mối quan hệ trong xây dựng dường như là chưa có thì dù có số vốn đầu tư là lớn đi chăng nữa thì khả năng trúng thầu cũng không cao.
Thiết bị của công ty được trang bị tương đối đầy đủ trong lĩnh vực thế mạnh của mình.
Thông thường trong hồ sơ dự thầu công ty phải kê khai ra bảng kê chi tiết những thiết bị mà công ty có. Đây là một trong những yêu cầu và là tiêu chí chấm điểm quan trọng có trong số tương đối cao để dẫn đến khả năng trúng thầu.
Khi tham gia dự thầu, các thiết bị chuyên dụng có thể là chính chủ, hoặc có thể là đi thuê. Nếu đi thuê, trong hồ sơ mời thầu phải có cam kết thuê thiết bị của chính chủ. Nhiều khi trong một số công trình, chủ đầu tư không chấp nhận việc đi thuê thiết bị mà yêu cầu phải là chính chủ. Điều này cũng gây khó khăn cho nhà thầu tham gia dự thầu khi không có những thiết bị chuyên dụng này. Hay chính việc phải đi thuê những thiết bị chuyên dụng phục vụ trong công tác thi công công trình làm đội giá công trình lên cao, nó làm mất điểm trong khả năg trúng thầu, giảm lợi nhuận công ty có được. Có được những thiết bị chuyên dụng này công ty phải có quá trình hoạt động trong thời gian dài, đầu tư vào máy móc, phải có những công trình thường xuyên sử dụng những thiết bị, để giảm những hao mòn vô hình, tận dụng được tối đa công suất của thiết bị, đem lại hiệu quả cao nhất. Bởi giá các máy móc chuyên dụng này là không hề nhỏ, nhiều những thiết bị Việt Nam không có phải đặt mua ở nước ngoài. Do vậy, nếu không sử dụng, khai thác hợp lý các thiết bị này, có thể dẫn tới thất thoát và thua lỗ, lãng phí nguồn lực của công ty.
Thiết bị thi công của công ty
Máy xây dựng
STT
Tên thiết bị
SL
Nước SX
Năm sử dụng
Đơn vị Quản lý
Hoạt động
1
Máy khoan cọc nhồi ED5500
1
Nhật
1991
Công ty
D=800-1500
2
Cần trục tháp
1
Ý
1991
-
H=120m, 1=50-60
3
Vận thăng
1
Nhật
1995
-
0,5T;100m
4
Vận thăng lồng
2
TQ
2000
-
+
5
Máy trộn BT 500 lít
1
Ba Lan
1990
XNCK
+
6
Máy trộn BT 500 lít
1
VN
1992
XNXL1
+
7
Máy trộn BT 500 lít
2
-
1994
XNXL3
+
8
Máy trộn BT 500 lít
1
-
1993
XNXL2
+
9
Máy trộn BT 500 lít
2
L.Xô
1994
XNXL6
+
10
Máy trộn JZC 200
1
TQ
1995
-
+
11
Máy trộn TD 200
1
VN
1993
-
+
12
Máy trộn TD 200
1
-
1993
-
+
13
Máy trộn TD 80
3
-
1993
Công ty
+
14
Máy trộn vữa
1
-
1993
XNXL6
+
15
Máy bơm nước
1
-
1993
XNXL8
+
16
Máy bào thẩm
1
-
1990
-
+
17
Máy bơm bê tông
3
Nhật
1994
Công ty
+
18
Máy ủi DZ 171
1
L.Xô
1993
-
+
19
Máy lu rung DU 58A
2
-
-
-
+
20
Máy lu bánh thép
2
-
-
-
+
21
Máy lu bánh thép SAK
1
Nhật
-
-
+
22
Máy rải BT ASPHAL
2
-
-
-
+
23
Máy rải cấp phối đá dăm
2
-
-
-
+
24
Máy nén khí
2
Đức
-
-
+
25
Hệ thống BT thi công kè
1
VN
2001
-
+
26
Máy xúc
KOBENLCO
1
Nhật
1993
XNCK
+
27
Cầu tháp
GRUCOMMEDIL
1
Nhật
2000
Công ty
+
28
Cầu tháp
RAIMONDI
1
Ý
-
+
29
Cỗu tháp KB100
4
L.Xô
1973
-
+
30
Cỗu ADK125
1
Đức
1983
-
+
31
Cỗu KC 3577
2
L.Xô
1986
-
+
32
Xe trộn bê tông
2
Nga
1994
-
+
33
Máy vận thăng T37
2
VN
1986
XNXL3
+
34
Máy vận thăng lồng đơn
2
TQ
2002
Công ty
Trọng tải 2 tấn cao 75m
35
Máy vận thăng lồng đôi
2
TA
2002
Công ty
Trọng tải 2 tấn cao 75m
36
Hệ thống giáo chống tổ hợp
20
VN
2002
Công ty
+
37
Hệ thống giáo hoàn thiện
20
VN
2002
Công ty
+
(*) theo số liệu tư phòng KT-TT-ĐT-DA- Công ty có hệ thống tiêu chuẩn ISO được Bộ Khoa học Công Nghệ và Môi trường công nhận, và cấp chứng chỉ.
Công ty có thế mạnh là trong hơn 30 năm hoạt động đạt khá nhiều những thành tích được các tổ chức chứng nhận và khen thưởng. Trong tiêu chuẩn chấm thầu, đây cũng là một trong những tiêu thức chấm điểm. Nó cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của mỗi nhà thầu. Trong những năm qua công ty đã có một số những thành tích tiêu biểu:
Ngày 15/10/2005 công ty được cấp chứng nhận ISO9001 : 2000
Ngày 6/8/2003 công ty được cấp Huân chương Lao động hạng Nhất do Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 1998 đến năm 2002 góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
Ngày 14/10/2005 Công ty được giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2005 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cấp theo quyết định số 2688/2005/QĐ/BKHCN.
Ngày 1/2/2002, Công ty được nhận Bằng chất lượng cao cho công trình Nhà khu K – Khu nhà ở di dân Khu 7,2 ha Vĩnh Phúc phường Cống Vị – Ba Đình – Hà Nội do Bộ xây dựng và công đoàn xây dựng Việt Nam trao tặng.
21/2/2003, Công ty được Bộ xây dựng và công đoàn xây dựng Việt Nam tặng Huy chương vàng chất lượng cao công trình, sản phẩm xây dựng nhà Việt Nam năm 2003 : “Nhà A3 – Trụ sở ủy ban nhân dân Quận Cầu Giấy”.
Công ty cũng được trao tặng rất nhiều các giải thưởng khác công nhận chỉ tiêu chất lượng công trình, sản phẩm cũng như những đóng góp của công ty cho đất nước.
2.1.3.2. Khó khăn
Để trúng được thầu một công trình là hết sức khó khăn vì để trúng được thầu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Việc trúng thầu không chỉ đơn thuần ta đáp ứng được mọi yêu cầu của chủ đầu tư mà còn phụ thuộc nhiều vào các nhân tố khách quan.
Những khó khăn trong việc tính giá thành của công trình
Từ trước đến này giá luôn là một vấn đề đau đầu đối với mọi nhà thầu khi tham gia dự thầu trong việc tính giá thành công trình sao cho đúng. Giá là yếu tố quan trọng nhất quyết định không chỉ thắng thua trong đấu thầu mà nó quyết định trực tiếp đến lợi nhuận mà công ty đạt được. Để xác định mức giá chính xác quả thực là công việc vô cùng khó bởi nó không phụ thuộc vào chủ quan ai cả mà nó được quyết định bởi cung cầu thị trường. Mà cung cầu thị trường thì luôn luôn biến đổi, những nhà giáo sư phân tích kinh tế cũng khó có thể lường trước được giá cả các mặt hàng thay đổi như thế nào.
+ Thứ nhất, hệ số trượt giá
Thông thường, khi làm hồ sơ dự thầu, các nhà thầu phải định giá công trình và phải lượng hóa đưa ra một mức giá cố định. Mà yêu cầu của một hồ sơ thầu là giá trong hồ sơ thầu phải có giá trị ít nhất từ 3 đến 6 tháng. Có khi ở một số công trình hạng A, mang tầm cỡ quốc gia thì vấn đề thời gian ngày càng trở nên quan trọng. Bởi khi xác định được nhà thầu nào trúng thầu còn phải mất không ít thời gian để trình duyệt các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Do vậy thời gian từ lúc hoàn thành hồ sơ thầu đến lúc nó được thi công có khi kéo dài đến hàng năm. Như vậy, giá vật tư thay đổi, giá nhân công thay đổi, lạm phát của thị trường rồi vô vàn các yếu tố khác làm giá công trình lúc này không như lúc tính toán ở thời điểm làm hồ sơ thầu nữa. Việc định giá lại phải làm lại và chưa chắc đã đưa ra được mức giá công trình có thể chấp nhận được đối với chủ đầu tư. Thực tế cho thấy có rất nhiều công trình phải tạm ngừng thi công, hay không được thi công do giá nguyên vật liệu tăng cao, nhà thầu không xin được sự chấp thuận về giá của chủ đầu tư. Kết quả là công trình dang dở, thất thoát không chỉ nguồn lực của chủ đầu tư mà còn cả của nhà thầu đảm trách thực thi công trình.
Mà khi làm hồ sơ dự thầu, các nhà thầu tham dự không dám hoặc không được phép cho hệ số trượt giá (hay còn gọi là hệ số an toàn) vào giá của công trình. Nguyên nhân một là chủ đầu tư không cho phép do rất khó tính toán đưa về một hệ số chung để so sánh chấm thầu. Hai là, khi đưa hệ số trượt giá vào, nó có thể đội giá công trình lên cao. Làm giảm khả năng trúng thầu của nhà thầu tham gia dự thầu. Hơn nữa việc đưa hệ số trượt giá này vào giá của công trình sao cho chính xác cũng không hề đơn giản, nó đòi hỏi tính toán rất phức tạp, Vì hệ số trượt giá phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
+ Thứ hai, vấn đề xác định giá đúng
Khi làm hồ sơ dự thầu, việc xác định giá vật tư sao cho đúng cũng gây không ít khó khăn. Tuy rằng công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xây dựng nhưng một thực tế là không phải giá bất cứ cái gì mình cũng biết. Để xây dựng một công trình bao gồm sử dụng rất nhiều vật tư, đòi hỏi phải thuê rất nhiều những máy móc thiết bị (tùy thuộc yêu cầu của từng công trình) mà nhiều khi những vật tư đó hay máy móc thiết bị đó ở Việt Nam không có. Công ty buộc phải thuê ở các tổ chức nước ngoài hay đặt mua ở nước ngoài. Điều này làm cho việc tính toán giá thành công trình sao cho đúng rất khó khăn. Nếu chúng ta tính giá thành quá cao, giá thành bị đội lên, thì khả năng trúng thầu giảm xuống. Ngược lại, nếu tính giá thành công trình quá thấp, trúng thầu nhưng lại giảm lợi nhuận, có khi lỗ.
Vấn đề ở đây chính là hạn chế về thông tin. Khó khăn này không chỉ gặp ở riêng công ty mà ở hầu hết các nhà thầu khi tính toán giá trị công trình.
+ Thứ ba, vấn đề giá còn phụ thuộc vào khối lượng.
Rất thông thường trong bản vẽ chi tiết công trình cần thi công ở hồ sơ mời thầu, chủ nhà thầu luôn cài một câu khiến các nhà thầu khi làm hố sơ dự thầu, nghiên cứu gói thầu phải cân nhắc rất kỹ lưỡng : “Khối lượng trong bản vẽ chỉ mang tính ước lệ, nếu nhà thầu nghiên cứu bản vẽ mà thấy thiếu sót hay dư ra, nhà dự thầu lập ra một bảng riêng và có chỉ dẫn thuyết minh cụ thể!”
Đây là vấn đề chung mà bất cứ nhà dự thầu nào khi tham gia dự thầu đều phải giải quyết. Điều này có thể dẫn đến sự chênh lệch không nhỏ về khối lượng các vật tư trong công trình của các nhà thầu. Mục đề xuất thêm này có thể dương hoặc âm so với khối lượng mà bản vẽ ban đầu trong hồ sơ mời thầu đưa ra. Mà giá của công trình lại bằng giá từng vật tư nhân với khối lượng. Khối lượng mà chênh nhau dẫn đến giá công trình khi đưa ra càng chênh nhau lớn hơn. Do vậy quả thực rất khó để đưa ra một mức giá chính xác.
Các công trình đấu thầu ở các nước khác trên thế giới, khi làm hồ sơ mời thầu, họ đưa ra một bản vẽ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20496.doc