MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG 3
I.Khái niệm chung về quản lý quy hoạch 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về quản lý quy hoạch đô thị 3
1.2.1. Soạn thảo và ban hành các quy định về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị 3
1.2.2. Lập và xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị 5
1.2.3. Quản lý xây dựng các công trình trong đô thị 6
1.2.3.1 Quá trình tiến hành trong cải tạo và xây dựng công trình đô thị theo quy hoạch 7
1.2.3.2 Cấp chứng chỉ quy hoạch 9
1.2.4. Bảo vệ cảnh quan và môi trường sống của đô thị 11
1.2.5. Quản lý và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị 11
II.Mục đích và quy trình cấp phép xây dựng 13
2.1. Muc đích của cấp phép xây dựng 14
2.2. Đối tượng xin cấp phép xây dựng 14
2.3. Nội dung giấy phép xây dựng 15
2.4. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng do chủ đầu tư lập 16
2.5. Hồ sơ cấp phép xây dựng 16
2.6. Chủ thể quản lý công tác cấp phép xây dựng 17
2.7. Quy trình cấp phép xây dựng 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH 23
I.Thực trạng công tác quản lý quy hoạch 28
II.Thực trạng công tác cấp phép xây dựng 30
2.1.Những kết quả đạt được 30
III. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng 42
3.1. Nguyên nhân chủ quan 42
3.2. Nguyên nhân khách quan 43
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH 44
I.Quan điểm, yêu cầu của công tác quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng 44
1. 1 Quan điểm của công tác quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng 44
1.2. Yêu cầu của công tác quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng 45
II. Mục tiêu của công tác quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng trong những năm tới 45
III. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng trên địa bàn Quận 47
1. Nâng cao chất lượng các đồ án quy hoạch xây dựng thông qua các biện pháp: 47
2. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng 47
3. Tăng cường công tác quản lý xây dựng Đô thị theo quy hoạch 48
4. Tăng cường đẩy mạnh cải cách hành chính 49
5. Tăng cường vấn đề phân cấp quản lý và nâng cao năng lực cho UBND Quận, phường quyết định các vấn đề cụ thể quản lý quy hoạch trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể và quy hoạch chung do Thành phố phê duyệt 50
6. Đẩy mạnh đổi mới công tác quy hoạch xây dựng, nâng cao tính khả thi của quy hoạch, tổ chức công bố quy hoạch và cắm mốc giới đối với các khu vực, tuyến đường theo các dự án đã được phê duyệt . 50
7. Đẩy mạnh công tác tuyền truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân 50
IV. Một số kiến nghị 52
KẾT LUẬN 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2992 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng trên địa bàn Quận Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều kiện triển khai thực hiện để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm.
- Quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đối với các trung tâm xã, cụm xã có hướng phát triển thành đô thị, nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
- Tổ chức, chỉ đạo các phòng chức năng, Ủy ban nhân dân cấp phường phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của Nhà nước và Thành phố về cấp phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng.
- Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng.
* Sở Xây dựng
- Chịu trách nhiệm tổ chức cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố.
- Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng hướng dẫn, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho thanh tra xây dựng cấp quận và cấp phường; phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng.
* Ủy ban nhân dân cấp phường
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của nhà nước và thành phố về quản lý và cấp phép xây dựng
- Quản lý, theo dõi, kiểm tra phát hiện kịp thời, lập biên bản đình chỉ xây dựng và ra quyết định thực hiện xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng
Sở, ngành, đơn vị liên quan
* Sở Nội vụ
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định cụ thể về bộ phận chuyên môn giúp việc cho Ủy ban nhân dân xã thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các xã có đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
* Sở Quy hoạch - Kiến trúc
- Cung cấp đầy đủ hồ sơ quy hoạch chi tiết được duyệt, thiết kế đô thị, kiến trúc các khu vực trong vòng 10 ngày làm việc sau khi được phê duyệt cho các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để phục vụ công tác quản lý và cấp giấy phép xây dựng
- Thỏa thuận bằng văn bản về quy hoạch, kiến trúc các công trình cụ thể theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc cơ quan cấp giấy phép xây dựng
* Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy phép xây dựng công trình biển quảng cáo tấm lớn.
- Cung cấp cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng danh mục các di tích đã được xếp hạng và phạm vi, ranh giới các khu vực bảo vệ của từng di tích.
2.7. Quy trình cấp phép xây dựng
Căn cứ theo thông tư 09/1999 TTLB BXD-TCĐC của Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính về hướng dẫn cấp phép cải tạo và xây dựng công trình trong đô thị thì trình tự cấp phép xây dựng được tiến hành như sau:
(1) Tiếp nhận và phân loại hồ sơ xin cấp phép xây dựng
Cơ quan cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ cử cán bộ có đủ thẩm quyền và năng lực tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép xây dựng, kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, sau đó phân loại ghi vào sổ theo dõi.
Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào phiếu nhận, có chữ ký của bên giao, biên nhận hồ sơ và có giấy hẹn ngày giải quyết, phiếu nhận hồ sơ làm thành 2 bản, một bản giao cho chủ đầu tư và một bản lưu tại cơ quan cấp giây phép xây dựng.
(2) Xin ý kiến các tổ chức có liên quan
Khi giải quyết cấp giấy phép xây dựng, trong trường hợp cần thiết cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thể gửi văn bản cho các tổ chức có liên quan như: kiến trúc, quy hoạch, địa chính, văn hóa, y tế…và Ủy ban nhân dân sở tại đề xin ý kiến.
Sau 10 ngày kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức và cá nhân được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
(3) Giải quyết các khiếu nại
Khi nhận được khiếu nại về việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ có đủ khả năng và thẩm quyền nhận đơn và trả lời cho chủ đầu tư.
Trường hợp chủ đầu tư vẫn không thống nhất với ý kiến trả lời của người đại diện cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì thủ trưởng của cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp gặp và giải quyết khiếu nại đó của người dân hoặc chủ đầu tư; nếu chủ đầu tư vẫn không thống nhất với cách giải quyết của thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì khiếu nại lên cơ quan cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
(4) Thẩm tra hồ sơ, quyết định cấp giấy phép xây dựng và thu lệ phí
Căn cứ vào hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, các ý kiến tham vấn chứng chỉ quy hoạch (nếu có) , quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thẩm định hồ sơ, kiểm tra tại thực địa để quyết định hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.
Trước khi cấp giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Trước khi khởi công chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng và chính quyền sở tại cấp xã biết.
Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận được giấy phép xây dựng mà công trình vẫn chưa có điều kiện khởi công thì chủ đầu tư phải xin phép gia hạn. Thời hạn gia thêm hạn là 12 tháng, quá thời hạn trên àm chủ đầu tư vẫn chưa khởi công xây dựng công trình thì giấy phép xây dựng không còn giá trị.
(5) Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện giấy phép xây dựng
Các chủ đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định giấy phép xây dựng. Khi có nhu cầu thay đổi bổ sung những nội dung ghi trong giấy phép xây dựng, thì chủ đầu tư phải làm đơn xin phép cơ quan cấp giấy phép xây dựng, trong đó phải giải trình rõ lý do và nội dung cần thay đổi.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xem xét và quyết định thay đổi, bổ sung giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 10 ngày kể từ khi nhận được đơn giải trình của chủ đầu tư.
Khi công trình đã được xây dựng xong, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu theo đúng quy định của Bộ Xây dựng tại Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Trường hợp công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng đã cấp, nhưng có lý do chính đáng và đã được cơ quan cấp giấy phép chấp thuận cho phép điều chỉnh thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ hoàn công. Thành phần hồ sơ hoàn công như thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và chỉ thể hiện lại những bản vẽ mà thực tế xây dựng công trình có thay đổi so với giấy phép xây dựng.
(6) Lưu trữ hồ sơ cấp phép xây dựng và hồ sơ hoàn công
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn công để quản lý chặt chẽ việc cải tạo và xây dựng các công trình.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH
Ba Đình là một trong bốn Quận nội thành cũ của Hà Nội, tại đây có khu trung tâm Ba Đình- đầu não chính trị của các nước, là nơi đặt khu cơ quan ngoài giao đoàn và một số tổ chức quốc tế.
Quận Ba Đình nằm ở phía Tây Bắc nội thành Thủ đô Hà Nội, phía Bắc quận Ba Đình giáp với quận Tây Hồ, phía Đông giáp với quận Hoàn Kiếm, phía Nam giáp với quận Đống Đa, phía Tây giáp với quận Cầu Giấy. Quận Ba Đình có diện tích 9,248 km2 được chia thành 14 phường với dân số là 225,282 người, mật độ dân số trung bình là 24.360 người/km2.
Trên địa bàn quận có nhiều cơ quan đầu não của Trung ương Đảng, Nhà nước, các cơ quan ngoài giao trên địa bàn quận cũng có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa và có vinh dự là nơi thường xuyên diễn ra các sự kiện chính trị trong đại của đất nước…
Với những lợi thế to lớn và quý giá đó của quận Ba Đình sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các lĩnh vực thương mại, dịch vụ khoa học công nghệ, quản lý hành chính.
BẢN ĐỒ QUY HOẠCH CHI TIẾT QUẬN BA ĐÌNH NĂM 2000-2020
Ba Đình là một quận với đặc thù là còn nhiều đất nông nghiệp (tập trung chủ yếu tại các phường Cống Vị, Ngọc Hà và Đội Cấn với diện tích khoảng trên 100ha) nên vấn đề thu hồi, chuyển đổi chức năng sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị, đất ở như thế nào cho hợp lý có tính khả thi để tránh tình trạng sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích, gây khó khăn bức xúc trong quản lý xây dựng và quản lý trật tự xây dựng- đô thị trên địa bàn Quận.
Bảng 1: Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
Stt
Danh mục sử dụng đất
Diện tích đất (ha)
Tỷ lệ
(%)
A
Đất các khu dân dụng
757,25
81,44
A1
Đất khu dân dụng
611,32
65,74
1
Đất đơn vị ở
330
35,49
2
Đất công trình công cộng cấp quận và thành phố (công trình y tế, giáo dục, văn hóa, thương mại và dịch vụ khác)
77,12
8,29
3
Đất cây xanh - thể dục thể thao
60,2
6,47
4
Đất giao thông - quảng trường - bãi đỗ xe
144
15,49
A2
Đất dân dụng khác
145,93
15,69
1
Đất cơ quan không thuộc quản lý hành chính quận
123,95
13,33
2
Đất các trường đại học, trung học chuyên nghiệp
21,98
2,36
B
Đất ngoài dân dụng
172,6
18,56
1
Đất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
21,4
2,3
2
Đất di tích lịch sử văn hoá
13,78
1,48
3
Đất ngoại giao đoàn
21,7
2,33
4
Đất an ninh quốc phòng
60
6,45
5
Đất các công trình đầu mối và hạ tầng kỹ thuật (hồ điều tiết, kênh mương thoát nước, cây xanh cách ly)
55,72
5,99
Tổng diện tích đất tự nhiên
929,85
100
(Nguồn : từ Viện quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Bộ Xây dựng lập tháng 6/1999)
Bảng 2: Bảng tổng hợp đất đơn vị ở
TT
Loại đất
Diệntích (ha)
Tỷ lệ (%)
1
Đất khu phố cũ
29,45
8,29
2
Đất làng truyền thống
83,02
25,16
3
Đất ở cải tạo và xây dựng mới theo quy hoạch
120,82
36,61
4
Đất ở ngoài đê
24,46
7,41
5
Đất công trình công cộng
5,34
1,62
6
Đất nhà trẻ, trường cấp 1-2
24,41
7,40
7
Đất cây xanh
8,50
2,58
8
Đất đường nhánh
34,00
10,30
Tổng cộng
330
100
(Nguồn: từ Viện quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Bộ Xây dựng lập tháng 6/1999)
BẢN ĐỔ QUY HOẠCH VÀ SỬ DỤNG ĐẤT QUẬN BA ĐÌNH
I.Thực trạng công tác quản lý quy hoạch
Trong những năm qua đi theo đường lối của Đảng, được sự quan tâm nhiều mặt của Trương ương, Thành phố, đặc biệt là sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Thành ủy, UBND Thành phố, Đảng bộ chính quyền và nhân dân Quận Ba Đình đã lỗ lực, quyết tâm thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong công tác quản lý đô thị, nổi bật là công tác quản lý quy hoạch và đã đạt được một số kết quả như sau:
Trong giai đoạn 2006-2009 Quận đã giao cho UBND 14 phường trong Quận tổ chức quản lý quy hoạch trên cơ sở bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được thưc hiện theo quyết định số 48/QĐ-UB ngày 11/04/2006 của UBND Thành phố Hà Nội về phân cấp thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng.
UBND Quận đã thực hiện cung cấp thông tin quy hoạch, kiến trúc cho một số đơn vị Thanh tra xây dựng, Công ty TNHH MTV Du lịch Công đoàn Việt Nam, Công ty CPĐTXD& PTĐT Sông Đà …theo sự phân cấp về công tác quy hoạch của Thành phố để giải quyết về xây dựng, khiếu nại…
Soạn thảo văn bản gửi UBND Thành phố, Sở Xây dựng Hà Nội, Sở Quy hoạch- kiến trúc, Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác quản lý quy hoạch ( đề nghị chấp thuận các chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch chợ Thành Công và Châu Long; Dự án xây dựngtuyến đường sắt đô thị Thành phố Hà Nội số 2 đoạn Nam Thăng Long- Trần Hưng Đạo; việc xin lập và triển khai dự án đầu tư trung tâm thương mại, nhà ở, văn phòng tại khu đất số 44 đường Yên Phụ; điều chỉnh quy mô dự án xây dựng nhà ở cho CBCNV tại Hồ Thương Binh …)
Soạn thảo văn bản hướng dẫn gửi các phường về công tác chỉnh trang công trình sau GPMB trên địa bàn các phường thuộc quận và thống kê hạng mục công trình chỉnh trang phục vụ kỉ niệm 1000 năm Thăng Long- Hà Nội.
Ngoài những kết quả mà Quận đã đạt được trong những năm qua còn một số vướng mắc khó khăn trong quản lý quy hoạch:
Toàn Quận đã thực hiện quản lý quy hoạch dựa trên cơ sở bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/500 nhưng lại gặp khó khăn , đó là hầu hết các đồ án quy hoạch do các doanh nghiệp ( chủ đầu tư) lập và trình duyệt không khớp với đồ án quy hoạch 1/2000 đã được phê duyệt tại Quận. Quy hoạch Quận Ba Đình được phê duyệt chỉ định hướng trong thời gian tới chưa có quy hoạch chi tiết cho từng phường để thực hiện.
Tình trạng xây dựng trái phép không theo quy hoạch ở Quận đã và đang làm cho cảnh quan Đô thị, bộ mặt của Quận cũng như Thành phố trở nên biến dạng phá vỡ kiến trúc và quy hoạch của Thành phố cản trở việc triển khia thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dẫn đến tranh chấp khiếu kiện kéo dài với nhiều vụ việc phức tạp.
Tại thời điểm hiện tại đang có rất nhiều các dự án công trình xây dựng trình chờ phê quyệt UBND Quận, nhưng khi hồ sơ đã nộp ở Quận thì hầu hết các dự án này vẫn còn đang nằm chờ dài ngày để được phê duyệt. Dẫn đến tình trạng quy hoạch treo vẫn diễn ra rất phổ biến. Một mặt cũng bởi do có quá nhiều hồ sơ dự án nên cán bộ quản lý không thể giải quyết kịp nhưng mặt khác là do ý thức, trách nhiệm trình độ của người cán bộ nhân viên quản lý quy hoạch.
Bên cạnh đó có do một bộ phận người dân có ý thức về pháp luật chưa cao, chưa nhận thức đầy đủ về nếp sống đô thị nên tình trạng chiếm đất công, xây dựng trái phép xảy ra hầu hết ở các phường xã trên địa bàn Quận. Dân số tăng nhanh nhưng hạ tầng cơ sở phát triển còn chậm, nhà ở nhiều khu tập thể xuống cấp chưa được sửa chữa kịp thời, chợ cóc còn nhiều , vệ sinh môi trường không được đảm bảo.
II.Thực trạng công tác cấp phép xây dựng
2.1.Những kết quả đạt được
Nói chung trong giai đoạn 2005-2009 Công tác quản lý, cấp phép xây dựng trên địa bàn Quận đã từng bước đã từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý Xây dựng theo quy hoạch, quy định và quy chuẩn xây dựng. Đặc biệt là với cơ chế hành chính 1 cửa như hiện này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý từ cấp phường đến cấp Quận trong khâu thụ lý và thẩm định hồ sơ cấp phép xây dựng. Đối với các chủ đầu tư thì họ có thể nắm bắt một cách dễ dàng các thủ tuc cấp phép Xây dựng và không phải mất nhiều thời gian để chờ đợi hồ sơ của mình được phê duyệt.
Chất lượng giải quyết cấp phép Xây dựng được nâng lên, với số lượng thụ lý hồ sơ khá lớn xong vẫn đảm bảo thời gian thỵ lý hồ sơ và giảm so với quy định. Các trường hợp được cấp phép xây dựng đa số đảm bảo được thời gian, đúng trình tự thủ tục hành chính , không gây phiền hà khó khăn cho công dân. Niêm yết công khai tại Quận, UBND các phường Bản đồ quy hoạch Quận Ba Đình đã được phê duyệt, các biểu mẫu, quyết định, quy trình hướng dẫn của công tác cấp phép xây dựng, quy trình giải quyết hồ sơ hành chính quản lý xây dựng đô thị, hoàn chỉnh quy trình cấp phép xây dựng phù hợp với quyết định số 79/QĐ-UBND của Thành phố, để nhân dân biết và thực hiện.
Hệ thống đầy đủ các văn bản pháp quy có liên quan đến công tác quản lý và cấp phép xây dựng đã đáp ứng kịp thời và hiệu quả công việc tiếp nhận hồ sơ và quá trình thụ lý giải quyết. Đồng thời dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ chính quyền và lãnh đạo phòng quản lý đô thị UBND Quận thì trong giai đoạn 2005-2009 phòng Đô thị Quận đã tham gia giải quyết việc cấp giấy phép xây dựng cùng việc tuyên truyền hướng dẫn vận đồng người dân đi xin giấy phép xây dựng đạt hiệu quả cao. Và điều này được thể hiện ở một số kết quả sau:
a, Năm 2005
- Tổng số hồ sơ xin phép xây dựng đã nhận: 515 hồ sơ
- Đã giải quyết cấp giấy phép xây dựng: 486 hồ sơ ( trong đó có 29 hồ sơ chuyển từ cuối năm 2004 sang)
- Xác nhận chuyển Sở xây dựng Hà Nội cấp phép: 06 hồ sơ
- Có văn bản trả lời không giải quyết cấp phép: 4 hồ sơ
- Dân xin rút lại hồ sơ: 10 hồ sơ
- Còn lại số hồ sơ chưa giải quyết: 9 hồ sơ. Bao gồm:
+Hồ sơ phải bổ sung: 03 hồ sơ
+ Hồ sơ mới nhận đang giải quyết: 06 hồ sơ.
-Tổng diện tích sàn xây dựng: 73.981 m2
Tỷ lệ cấp phép xây dựng trên toàn Quận đạt 89,33% ( trong đó 486 hồ sơ đã cấp phép/ 515 hồ sơ đã nhận năm 2005 và 29 hồ sơ chuyển từ năm 2004)
b, Năm 2006
+Tổng số hồ sơ xin phép xây dựng đã nhận: 591 hồ sơ
+Đã giải quyết cấp phép xây dựng: 531 hồ sơ ( trong đó có 13 hồ sơ chuyền từ năm 2005 sang)
+ Số hồ sơ dân đề nghị xin rút lại : 09 hồ sơ
+Số hồ sơ có công văn trả lời không giải quyết: 10 hồ sơ
+ Số hồ sơ có công văn yêu cầu bổ sung: 17 hồ sơ
+ số hồ sơ đang thụ lý giải quyết: 37 hồ sơ
Tỷ lệ cấp phép xây dựng trên toàn Quận đạt 88 % ( 531 hồ sơ đã cấp phép/591 hồ sơ đã nhận năm 2006 và 13 hồ sơ chuyển từ năm 2005 sang)
Và tổng diện tích sàn xây dựng là: 71.496,730 m2
c, Năm 2007
+ Tổng số hồ sơ xin cấp giấy phép đã nhận: 863 hồ sơ
+ Đã giải quyết cấp phép được: 766 hồ sơ (trong đó có 30 hồ sơ của năm 2006 chuyển sang)
+ Công văn trả lời không giải quyết vì chưa đủ điều kiện: 20 hồ sơ
+ Số hồ sơ dân xin rút lại không xin phép: 14 hồ sơ
+ Số hồ sơ có công văn trả lời đề nghị bổ sung hồ sơ: 18 hồ sơ
+ Số hồ sơ đang thụ lý xong đang trình ký giấy phép: 02 hồ sơ
+ Số hồ sơ mới nhận đang thụ lý: 73 hồ sơ
Tỷ lệ cấp phép xây dựng trên toàn Quận đạt 85,79% (766 hồ sơ đã cấp phép/863 hồ sơ đã nhận năm 2007 và 30 hồ sơ chuyển từ năm 2006 sang)
Và tổng diện tích sàn xây dựng: 143.123 m2
d, Năm 2008
- Tổng số hồ sơ xin phép đã nhận : 981 hồ sơ (trong đó có 18 hồ sơ xin phép của trạm BTS và 11 hồ sơ xin thỏa thuận quy hoạch tổng mặt bằng)
-Tổng số giấy phép và công văn cho phép : 924 hồ sơ. Trong đó:+ Cấp giấy phép xây dựng : 873 hồ sơ ( có 63 hồ sơ chuyển từ năm 2007 sang)
+ Cấp giấy phép xây dựng trạm BTS: 10 hồ sơ
+ Cải tạo sửa chữa chống dột chống sập: 30 hồ sơ
+ Văn bản thỏa thuận quy hoạch tổng mặt bằng : 11 hồ sơ
-Tổng diện tích sàn xây dựng: 185.738,25 m2
+ Số hồ sơ có công văn trả lời không giải quyết: 13 hồ sơ
+ Số hồ sơ dân xin rút lại: 12 hồ sơ
+ Số hồ sơ có công văn đề nghị bổ sung: 10 hồ sơ
+ Số hồ sơ mời nhận đang thụ lý giải quyết: 22 hồ sơ
Tỷ lệ cấp phép xây dựng trên toàn Quận đạt 88,51 % ( 924 hồ sơ đã giải quyết cấp phép / 981 hồ sơ đã nhận năm 2008 và 63 hồ sơ chuyển từ năm 2007 sang)
đ, Năm 2009
-Tổng số hồ sơ xin phép đã nhận: 1271 hồ sơ ( trong đó có 08 hồ sơ xin thỏa thuận quy hoạch tổng mặt bằng và phương án kỹ thuật)
-Tổng số hồ sơ đã giải quyết cấp phép và công văn cho phép: 1140 ( trong đó có 23 hồ sơ chuyển từ năm 2008 sang. Cụ thể: cấp phép xây dựng là 1093 hồ sơ và công văn cho phép sửa chống dột, chống sập 26 hồ sơ.
- Văn bản thỏa thuận quy hoạch tổng mặt bằng: 07 hồ sơ
- Số hồ sơ có công văn trả lời không giải quyết: 08 hồ sơ
- Số hồ sơ dân xin rút lại: 28 hồ sơ
- Số hồ sơ có công văn đề nghị bổ sung và hồ sơ mới nhận đang thụ lý giải quyết 96 hồ sơ.
Tỷ lệ cấp phép xây dựng trên toàn Quận đạt 88,1 % (1140 hồ sơ được cấp phép trên 1271 hồ sơ xin cấp phép đã nhận năm 2009 và 23 hồ sơ chuyển từ năm 2008 sang)
Và tổng diện tích sàn xây dựng : 172.613 m2
Bảng 3: Bảng số liệu tổng hợp cấp phép xây dựng trong giai đoạn 2005-2009
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Số hồ sơ đã cấp phép xây dựng( hồ sơ)
486
531
766
924
1140
Tổng số hồ sơ xin phép xây dựng( hồ sơ)
544
604
893
1044
1294
( Nguồn: từ báo cáo tổng kết và đánh giá thi đua khen thưởng của Phòng Quản lý đô thị quận Ba Đình các năm 2005-2009)
Biểu đồ hình cột
Biểu đồ thể hiện sự thay đổi cấp phép xây dựng qua các năm 2005-2009
Nhận xét : Qua bảng số liệu và đồ thị trên ta thấy trong giai đoạn 2005-2009 có sự chuyển biến tích cực rất rõ rệt và tăng lên cả chất lượng và số lượng số giấy phép xây dựng được cấp trên địa bàn Quận.
Mặt khác, ta thấy số lượng hồ sơ xin phép xây dựng qua các năm ngày càng tăng cụ thể : năm 2005 là 544 hồ sơ và đên năm 2009 là 1294 hồ sơ , chỉ qua 4 năm mà số lượng hồ sơ xin cấp phép xây dựng tăng hơn gấp đôi. Điều này cũng được thể hiện rõ qua tổng diện tích mét vuông sàn xây dựng tăng qua các năm : năm 2005 là 73.981 m2 đến năm 2009 con số này đã là 172.613 m2.
Với công tác tuyển truyền giáo dục của UBND Quận đã nâng cao được ý thức chấp hành của người dân , số hộ dân có nhu cầu xây dựng đi làm thủ tục xin phép xây dựng đã tăng ở một số phường (phường Cống Vị, Vĩnh Phúc, Liễu Giai, Ngọc Hà, Ngọc Khánh, Phúc Xá) nhưng lại không đều trên địa bàn Quận vì có một số phường người dân đi xin phép xây dựng là rất hạn chế ( phường Giảng Võ, Thành Công, Trúc bạch, Quán Thánh, Nguyễn Trung Trực) .
Bảng 4: Bảng số liệu về số hồ sơ được cấp phép xây dựng tại các phường các năm 2008 và 2009
Phường
Hồ sơ được cấp GPXD
Phường
Số hồ sơ được cấp GPXD
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2008
Năm 2009
1.Cống Vị
103
140
8.Ngọc Khánh
78
122
2.Vĩnh Phúc
124
129
9.Giảng Võ
36
31
3.Liễu Giai
151
109
10.Thành Công
76
31
4.Ngọc Hà
4
146
11.Trúc Bạch
52
42
5.Đội Cấn
75
97
12.Quán Thánh
44
38
6.Điện Biện
39
66
13.Nguyễn Trung Trực
18
14
7.Kim Mã
64
59
14.Phúc Xá
160
164
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng hồ sơ được cấp phép xây dựng tại các phường qua các năm 2008 và 2009 có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên sự chuyển biến này không đồng đều tại các phường trên địa bàn Quận, hầu hết các phường đạt số lượng hồ sơ được cấp phép cao như phương Cống Vị ( năm 2008 đạt 103 hồ sơ, năm 2009 đạt 140 hồ sơ), Vĩnh Phúc ( năm 2008 đạt124 hồ sơ, năm 2009 đạt 129 hồ sơ), Liễu Giai( năm 2008 đạt151 hồ sơ, năm 2009 đạt 109 hồ sơ)…Đặc biệt là phường Ngọc Hà có số lượng hồ sơ được cấp phép tăng rất nhanh từ 4 hồ sơ năm 2008 đến năm 2009 là 146 hồ sơ. Nhưng bên cạnh đó một số phường lại có số lượng hồ sơ cấp phép thấp như phường Nguyễn Trung Trực (năm 2008 đạt 18 hồ sơ, năm 2009 đạt 14 hồ sơ), Giảng Võ ( năm 2008 đạt 36 hồ sơ, năm 2009 đạt31 hồ sơ). Qua đó ta cũng có thể thấy rõ về việc quản lý chưa hiệu quả trong công tác cấp phép xây dựng và ý thức của người dân trong vấn đề đi xin cấp phép xây dựng ở một số phường trên địa bàn Quận.
Trong hướng cải cách hành chính của nhà nước đặc biệt là cơ chế thủ tục hành chính một cửa như hiện nay, đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho đa số hộ dân trong vấn đề đi xin cấp phép xây dựng. Đây là biện pháp chủ động tích cực và cơ bản để hạn chế tâm lý của người dân ngại khó khăn phiền hà khi đi xin phép xây dựng, đồng thời hạn chế tình trạng xây dựng không phép như hiện nay. Trong công tác cấp phép xây dựng không có việc người dân phải chi tiền bồi dưỡng thì mới được cấp nhanh mà mọi hồ sơ đều phải đảm bảo thủ tục và thời gian theo quy định, khuyến khích đẩy nhanh rút ngắn thời gian thụ lý hồ sơ.
Ngoài các kết quả đạt được trong khâu cấp phép xây dựng thì UBND Quận đã phối hợp với thanh tra Sở Xây dựng vào giao nhiệm vụ cho UBND 14 phường thực hiện, tiến hành việc thanh tra, kiểm tra các công trình xây dựng, và kiên quyết xử lí vi phạm đối với các trường hợp công trình xây dựng không phép, sai phép không theo quy hoạch, quy định và quy chuẩn xây dựng.
Theo số báo cáo kết quả công tác quản lý trật tự xây dựng của Thanh tra xây dựng Quận trong giai đoạn 2007-2009 ta có bảng số liệu sau:
Bảng 5: Bảng số liệu báo cáo kết quả công tác quản lý trật tự xây dựng giai đoạn 2007-2009
Năm
Kết Quả
2007
-Tổng số công trình xây dựng phát sinh là 790 trường hợp.Trong đó có phép: 663 trường hợp, không phép : 70 trường hợp, trái phép: 28 trường hợp, vi phạm khác: 26 trường hợp. Tỷ lệ xây dựng công trình có phép là 90%.
- Tổng số công trình xây dựng vi phạm là 222 trường hợp. Trong đó: không phép ban đầu có 118 trường hợp do ngăn chặn có hiệu quả nên 48 trường hợp đã có phép do đó số không phép là 70 trường hợp và trong 70 trường hợp đã tự khắc phục, cưỡng chế 17 trường hợp, đang đình chỉ 1. Sai phép 50 trường hợp đã tự khắc phục, cưỡng chế 29, có giấy phép điều chỉnh bổ sung là 7, đang đình chỉ 1.Trái phép 28 trường hợp đã tự khắc phục, cưỡng chế 25. Vi phạm khác 26 đã tự khắc phục, cưỡng chế 22.
2008
-Tổng số 785 công trình phát sinh xây dựng trong đó có 139 trường hợp vi phạm và đã lập biên bản 139. Đã ban hành 130 Quyết định đình chỉ và 52 Quyết định cưỡng chế. Sai phép và công văn cho phép 32 vụ( giảm 18 vụ so với năm 2007
-Số công trình có phép đã kiểm tra 692 (trong đó 13 công trình không phép đã có phép). Năm 2007: 663 trong đó 48 công trình không phép đã có phép. Qua công tác kiểm tra đã phát hiện 32 công trình xây dựng sai phép (năm 2007: 50 trương hợp). Tỷ lệ công trình xây dựng có phép là CP/(CP+KP) = 692/(692+35) = 95%.
2009
-Số công trình xây dựng có phép thi công là 807 công trình (17 công trình xây dựng không phép sau xử lý đã được cấp phép).
- Số công trình xây dựng không phép 73 công trinh: đã xử lý 37 công trình, đã có phép 17 công trình, chưa xử lý 19 công trình.Tỷ lệ công trình xây dựng có phép là CP/(CP+KP) = 807/(807+19) = 97,7%.
- Số vụ lập biên bản: 124 vụ (không phép 73 vụ, sai phép 38 vụ, chưa đủ điều kiện và an toàn vệ sinh môi trường. Ban hành 92 Quyết định đỉnh chỉ; 16 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
( Nguồn: báo cáo kết quả công tác quản lý trật tự xây dựng của Thanh tra Xây dựng Quận Ba Đình năm 2007-2009)
*Nhận xét: Trong giai đoạn năm 2007-2009 thì công tác quản lý trật tự xây dựng của Quận đã có những thay đổi rõ rệt theo hương tích cực. Với các công tác thanh tra, kiểm tra kết hợp với các biện pháp xử lý vi phạm chặt chẽ đã giảm đáng kể số lượng các công trình xây dựng vi phạm không phép, sai phép. Nâng cao tỷ lệ các công trình xây dựng có phép qua các năm : năm 2007 (90%), năm 2008 (95%), năm 2009 (97,7%).
Đối với UBND Quận trong quá trình triển khai th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng trên địa bàn Quận Ba Đình.DOC