MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG MARKETING - MIX VÀO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH 2
1.1.Tầm quan trọng của việc ứng dụng Marketing - mix vào hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp Bưu chính 2
1.1.1.Marketing - mix là gì ? 2
1.1.2.Tầm quan trọng của việc ứng dụng Marketing- mix vào hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp Bưu chính 7
1.2.Nội dung của công tác ứng dụng marketing - mix vào hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp Bưu chính 9
1.2.1.Tham số sản phẩm (Product) 9
1.2.2.Tham số giá cả (Price) 11
1.2.3.Tham số phân phối (Prace) 12
1.2.4.Tham số xúc tiến (Promotion) 14
1.2.5.Tham số con người:Yếu tố con người ở đây bao gồm cả nhân viên công ty và người tiêu dùng ( khách hàng) 16
1.3.Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới việc ứng dụng Marketing- mix vào hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp Bưu chính. 17
1.3.1.Những tác động thuộc môi trường vĩ mô đến dịch vụ Bưu chính 17
1.3.2.Các yếu tố thuộc môi trường vi mô 29
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING - MIX VÀO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI BƯU CỤC HAI BÀ TRƯNG CỦA CÔNG TY TNHH NN 1 THÀNH VIÊN BƯU CHÍNH VIETTEL 32
2.1 Khái quát về Bưu cục Hai bà trưng của Công ty TNHHNN 1 TV Bưu chính Viettel 32
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 32
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy 33
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Bưu cục Hai bà trưng trong những năm gần đây 35
2.2 Thực trạng ứng dụng Marketing - mix vào hoạt động kinh doanh tại Bưu cục Hai bà trưng của Công ty TNHHNN1TV Bưu chính Viettel 45
2.2.1 Đánh giá tổng quan về thị trường Bưu chính tại Bưu cục Hai Bà Trưng 45
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô: 45
2.2.1.2 Môi trường vi mô: 51
2.2.2 Phân tích mô hình SWOT 59
2.2.3 Phân tích cạnh tranh trên thị trường của Bưu cục Hai Bà Trưng- Công ty TNHHNN1TV Bưu chính Viettel 63
2.2.4 Thực trạng ứng dụng Marketing mix vào hoạt động kinh doanh tại Bưu cục Hai Bà Trưng của Công ty TNHHNN 1 TV Bưu chính Viettel 67
2.3 Đánh giá thực trạng ứng dụng marketing - mix vào hoạt động kinh doanh tại Bưu cục Hai bà trưng của Công ty TNHHNN1 TV Bưu chính Viettel 85
2.3.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân 85
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG MARKETING MIX VÀO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI BƯU CỤC HAI BÀ TRƯNG CỦA CÔNG TY TNHH NN 1 TV BƯU CHÍNH VIETTEL 91
3.1 Phương hướng phát triển của Bưu cục - Công ty TNHH NN 1TV Bưu chính Viettel trong những năm tới 91
3.1.1 Quan điểm của Bưu Cục 91
3.1.2 Mục tiêu của Bưu cục: 91
3.1.3 Một vài chỉ tiêu trước mắt của Bưu cục 92
3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng Marketing- mix vào hoạt động kinh doanh tại Bưu cục Hai bà trưng của Công ty TNHH NN 1 TV Bưu chính Viettel 97
3.2.1 Giải pháp về marketing của Bưu cục 97
3.2.2 Giải pháp về thị trường 106
3.2.3 Tổ chức lại bộ máy Marketing 109
3.2.4 Giải pháp về khuyếch trương thương hiệu 110
3.2.5 Giải pháp về cạnh tranh 110
3.2.6 Giải pháp về tài chính: 113
3.2.7 Giữ khách hàng trên nguyên tắc phân lớp khách hàng 114
3.2.7 Một số biện pháp tổ chức thực hiện khác: 114
3.3 Một số kiến nghị với Công ty 116
KẾT LUẬN 117
121 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2525 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng Marketing- Mix vào hoạt động kinh doanh tại Bưu cục Hai Bà Trưng của Công ty TNHH NN 1 thành viên Bưu chính Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạng hoạt động
Số lượng
1
Đang hoạt động
59155
2
Đã giải thể
412
3
Tạm ngưng
182
4
Đang làm thủ tục thành lập DN
69
(Nguồn: Bản đánh giá thị trường của GĐ Bưu cục Hai Bà Trưng)
Bảng 2.5.2 Loại hình doanh nghiệp
Đơn vị: Doanh nghiệp
STT
Loại hình doanh nghiệp
Số Lượng
1
Cty trách nhiệm hữu hạn
33230
2
Cty Cổ phần
20895
3
Doanh nghiệp tư nhân
2915
4
Cty TNHH 1 thành viên
2094
5
Cty hợp danh
17
6
Hợp tác xã
4
(Nguồn: Bản đánh giá thị trường của GĐ Bưu cục Hai Bà Trưng)
Bảng 2.5.3 Loại hình hoạt động
Đơn vị: Doanh nghiệp
STT
Loại hình
Số lượng
1
Doanh nghiệp
53636
2
Chi nhánh
3686
3
Văn phòng đại diện
1833
(Nguồn: Bản đánh giá thị trường của GĐ Bưu cục Hai Bà Trưng)
Với địa bàn huyện Thường Tín- Hà Tây hiện đang có cụm công nghiệp và số lượng các doanh nghiệp hoạt động như sau:
Cụm công nghiệp Hà - Bình - Phương và cụm công nghiệp Liên Phương với tổng diện tích 18.6 ha; hoàn thiện quy hoạch điểm công nghiệp - làng nghề mộc cao câp Vạn Điểm với diện tích 9 ha. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn một số điểm công nghiệp lẻ khác như Nhị Khê, Thống Nhất, Văn Bình, Quất Động,…
Ngoài các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài đang hoạt động hiệu quả như Công ty Liên doanh sản xuất Coca Cola, Công ty thep Mitsui Thăng Long, Xí nghiệp sản xuất bao bì GROWN VINALIMEX, nhà máy Bia Tiger, toàn huyện có 6 doanh nghiệp tư nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh và huyện phê duyệt cho thuê 112.410 m2 đất, đã và đang triển khai xây dựng nhà xưởng lắp đặt thiết bị máy móc. Bên cạnh một số doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động có hiệu quả, khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tổng số 83 doanh nghiệp cũng là nhân tố tích cực góp phần đẩy mạnh sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện, trong đó có 20 doanh nghiệp làm nghề thủ công truyền thống, sản xuất mộc, bao bì; 7 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, 4 doanh nghiệp sản xuất thức ăn gia súc, trồng nấm, phân bón; 32 doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp vận tải thương nghiệp; 6 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, 14 doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc.
4. Đánh giá chung ( theo tỉnh, thành phố )
* Thuận lợi
- Hệ thống pháp luật đang được bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển chung của ngành Bưu chính trong nước và trên thế giới.
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ổn định và tăng cao.
- Nhiều thành phần kinh tế tham gia nên thúc đẩy cạnh tranh, sẽ có nhiều sản phẩm bưu chính mới ra đời.
- Hội nhập và chính sách mở cửa nền kinh tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển trên địa bàn Hà Nội.
* Khó khăn
- Cạnh tranh trong lĩnh vực bưu chính viễn thông ngày càng gay gắt, yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ Bưu chính ngày càng khắt khe.
- Giá tiêu dùng tăng cao nên tác động đến hoạt dộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Giá trị sản phẩm Bưu chính thấp, sản phẩm cao cấp chưa phát triển.
- Công nghệ sản xuất kinh doanh lạc hậu, dân trí trong ngành thấp.
- Cơ sở hạ tầng giao thông còn chưa theo kịp với tốc dộ phát triển nền kinh tế.
2.2.1.2 Môi trường vi mô:
1. Hiện trạng thị trường Bưu chính tại địa bàn Bưu cục
a) Hiện trạng Bưu cục
- Hiện nay Bưu cục đang hoạt động trên địa bàn rộng lớn bao gồm có địa bàn của Bưu cục Ngọc Hồi và Bưu cục Hoàng Mai. Phương thức vận chuyển kết nối dược thực hiện thông qua hệ thống vận chuyển của Trung Tâm đường trục kết nối với vận chuyển bằng xe mô tô tại Bưu cục.
b) Các dịch vụ cung cấp chủ yếu
- Dịch vụ chuyển tiền
- Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện
- Dịch vụ Bưu phẩm gồm :
- Dịch vụ phát hành báo chí.
- Bưu phẩm không địa chỉ
- Dịch vụ Khai giá
- Dịch vụ Bưu chính uỷ thác.
- Dịch vụ phát hàng thu tiền (COD)
- Dịch vụ Bưu kiện:
- Datapost:
- Dịch vụ chuyển phát nhanh EMS trong nước & quốc tế
- Dịch vụ phát thư nhanh
- Dịch vụ phát hẹn giờ
- Dịch vụ chuyển phát hồ sơ thầu có cộng thêm cước
- Dịch vụ chuyển phát nhanh bằng đường bộ
2. Cạnh tranh tại thị trường Bưu cục
Bảng 2.6 Các đối thủ cạnh tranh và chính sách của các đối thủ cạnh tranh
STT
Tên đối thủ cạnh tranh
Địa chỉ
Số ĐT
Dịch vụ
Chính sách của đối thủ cạnh tranh
1
Tổng Cty BC VT Việt Nam
75 Đinh Tiên Hoàng HN
04.9363799
CPN, PHB
Mạng lưới 64/64 tỉnh thành, cơ sở hạ tầng được đầu tư đầy đủ, lợi thế về địa tô, thương hiệu mạnhđội ngũ nhân viên được đào tạo cơ bản, chuyên nghiệp. Đại lý cho các hãng CPN NN: DHL, TNT, FEDEX
2
Công ty Tín Thành
Địa chỉ: 144 Thái Hà Hà Nội
04.5374688
CPN
Tập trung vào thị trường mục tiêu, sử dụng các phương tiện kết nối công cộng, đội ngũ marketing, giao nhận chuyên nghiệp.Dịch vụ phát trong ngày, phát tại địa chỉ, phát hẹn giờ. Đại lý cho các hãng CPN NN: DHL, TNT, Fedex…
3
Cty APS
2 Linh Quang – HN
04.9745838
CPN
Tập trung vào thị trường mục tiêu, sử dụng các phương tiện kết nối công cộng,… Dịch vụ phát tại địa chỉ, phát hẹn giờ. Đại lý cho các hãng CPN NN: DHL, TNT, Fedex
4
Cty CPN NetCo
C10 Hoàng Cầu
04.5118996
CPN
Tập trung vào thị trường mục tiêu, sử dụng các phương tiện kết nối công cộng, Dịch vụ phát tại địa chỉ, phát hẹn giờ. Đại lý cho các hãng CPN NN: DHL, TNT, Fedex…
5
Cty Saigon Post
227 Khâm Thiên
04.5119438
CPN
Tập trung vào thị trường mục tiêu, chủ yếu là HCM. Dịch vụ phát tại địa chỉ, phát hẹn giờ, phát nhanh , Đại lý cho các hãng CPN NN: DHL, TNT, Fedex
6
Cty CP dịch vụ hàng không Nasco
65 Quán sứ
04.8228626
CPN
Tập trung vào thị trường lớn là HN, HCM… do lợi thế về chuyến bay, giá cả
7
Cty CPN NDN Việt Nam
162 Đội Cấn
04.7222377
CPN
Tập trung vào thị trường mục tiêu, sử dụng các phương tiện kết nối công cộng, đội ngũ Marketing, giao nhận phục vụ chuyên nghiệp. Đại lý cho các hãng CPN NN: DHL,TNT, Fedex…
8
Cty CPN NBE
19 N2 Hoàng Cầu
04.5118042
CPN
Tập trung vào thị trường mục tiêu, chủ yếu là TP HCM và Hải Phòng. Dịch vụ phát trong ngày, phát tại địa chỉ, phát hẹn giờ. Đại lý cho các hãng CPN NN: DHL, TNT, Fedex…
9
Cty CPN SEF
6 Vọng Đức
04.9363797
CPN
Tập trung vào thị trường mục tiêu, sử dụng các phượng tiện kết nối công cộng, đội ngũ marketing, giao nhận phục vụ chuyên nghiệp. Dịch vụ phát trong ngày, phát hẹn giờ, phát theo địa chỉ. đại lý cho các hãng CPN NN:DHL, TNT, Fedex…
10
Cty Hợp Nhất
số 3, ngõ 24 Kim Đồng
CPN, PHB
Tập trung vào khách hàng lớn với chính sách giá rẻ, chiết khấu cao
11
Cty Việt Post
282 Đội cấn
CPN
Khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp có mối quan hệ sẵn có
12
Cty Time Express
Số 10, ngõ 308, Minh Khai, HBT, HN
CPN
Dịch vụ kinh doanh: CPN
- Chính sách của Cty: Doanh thu nhỏ, khách hàng mục tiêu là những doanh nghiệp có mối quan hệ sẵn có, cạnh tranh bằng chất lượng.
13
OCS
4 Trần Hưng Đạo
04.8254004
CPN
Hàng hóa thư từ trong nước và quốc tế
- Chính sách giá của các đối thủ cạnh tranh tương đối mềm dẻo, giá công bố có thể ngang bằng giá của Viettel post, nhưng tuỳ theo từng trường hợp cụ thể họ có thể giảm giá từ 15 đến 40% để lấy khách hàng.
- Chính sách hậu bán hàng đã được các đối thủ cạnh tranh quan tâm như: khuyến mại, tặng quà nhân các ngày lễ, ngày sinh nhật của khách hàng.
3.Khách hàng của Bưu cục
Bảng 2.7 Danh sách khách hàng lớn CPN của Bưu cục
STT
Mã KH
Tên Khách hàng
Địa chỉ
Số ĐT
1
HBT110
Cty CP DV bảo vệ Việt Nam
63 Nguyễn Văn Trỗi
04.6647688
2
HBT116
DD ABB Việt Nam
Km 9 Hoàng Liệt- Hoàng Mai
04.8611527
3
HBT120
Cty VIDAMCO
Tứ Hiệp- Thanh Trì
04.8613319
4
HBT125
Cty Phân lân nung chảy
Km 2 Đường 70Thường Tín- Hà Tây
04.6884489
5
HBT120
Cty CP Đại lý Ford Thủ Đô
Km 8-Pháp Vân- Thanh Trì
6
HBT127
Cty TNHH ABB
Km 9 Hoàng Liệt- Hoàng Mai
04.8611527
7
HBT63
Cty Hinomoto VN
Hoàng Liệt- Hoàng Mai
8
HBT165
Cty Havico
Km 14 QL 1A- Thanh Trì
04.8617978
9
HBT3
Tổng Cty Xi Măng VN
228 Lê Duẩn
10
HBT4
Cty XNK Xi măng VN/
Vinacimex
228 Lê Duẩn
11
HBT171
Ngân hàng công thương Việt Nam
108 Trần Hưng Đạo
04.9421030
12
HBT47
Cty TNHH truyền thông HP
P106 số 461A Minh Khai
13
HBT85
Xn phát thanh truyền hình
65 Lạc Trung
04.9716754
14
HBT48
Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư & phát triển VN
Tầng 8 tháp A VinCom 191 Bà Triệu
15
HBT
Cty CP bánh kẹo Hải Hà
25 Trương Định
16
HBT6
Cty LDTNHH Hải Hà_ Kotobuki
25 Trương Định
17
HBT181
Cty Sao Việt
356 Trần Khát Chân
18
HBT98
Cty TMT
199B Minh Khai
04.8628205
19
HBT57
Cty TNHH Tư vấn kế toán & Kiểm toán VN
160 Phương Liệt
20
HBT114
Tập Đoàn Than
số 1 Phan Đình Giót
04.6647595
21
HBT74
Cục Thú Y
78 Giải Phóng
22
HBT71
Vụ Sau Đại Học
49B Đại Cổ Việt
23
HBT95
Cty Thiết bị giáo dục Hải Hà
54 Phố Vọng
04.8699364
24
HBT75
Trung tâm thẻ Ngân hàng nông nghiệp & PTNT
C3 Phương Liệt
( Nguồn: Danh sách khách hàng của Bưu cục)
2.2.2 Phân tích mô hình SWOT
* Điểm mạnh
- Mạng vận chuyển của Công ty Bưu chính đã được mở rộng tại 64/64 tỉnh thành đáp ứng tốt các dịch vụ Bưu chính cơ bản.
- Thương hiệu mẹ Viettel đã thực sự trở thành nhà cung cấp dịch vụ Bưu chính Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam, ngày càng được nhiều người biết đến và đã tạo được niềm tin nơi khách hàng.
- Công tác hậu bán hàng được tổ chức, kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Với việc phân loại khách hàng để có chính sách chăm sóc. Quy trình trả lời khiếu nại của khách hàng nhanh.Công tác chăm sóc khách hàng được tổ chức tốt theo nhiều tầng lớp từ nhân viên giao nhận đến điều hành và trưởng đơn vị.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, năng động và nhiệt huyết, kỷ luật cao, mang tác phong quân đội, chiếm được lòng tin của khách hàng.
- Toàn thể Cán bộ Công nhân viên trong Bưu cục đồng lòng và thống nhất cao để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Việc ký kết các thoả thuận hợp tác chiến lược từ phía Tổng Công ty trong đó có dịch vụ Bưu chính sẽ làm căn cứ để Bưu cục bán sát để lấy được khách hàng lớn gia tăng doanh thu.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư mới đã cải thiện điều kiện làm việc của Bưu cục đã làm tăng hình ảnh Bưu chính Viettel trong lòng khách hàng.
- Mạng vận chuyển được giao cho Trung tâm đường trục quản lý đã tăng chất lượng dịch vụ của Công ty.
* Điểm yếu
- Chất lượng dịch vụ chưa ổn định trong suốt thời gian dài đã ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển khách hàng mới và các hoạt động marketing
- Trình độ của cán bộ nhân viên có hạn, lao động phổ thông chưa qua đào tạo ở bất kỳ lĩnh vực nào chiếm số đông.
- Việc phát triển khách hàng mới gặp nhiều khó khăn do thị trường cạnh tranh cao và đội ngũ marketing mỏng, thiếu kinh nghiệm thực tế, độ cọ sát thị trường chưa cao. Các hoạt động marketing chưa ráo riết, Truyền thông và đưa các thông tin đến khách hàng chủ yếu qua truyền miệng, chưa có đầu tư về truyền thông quảng cáo.
- Mạng vận chuyển còn phụ thuộc nhiều vào phương tiện vận chuyển xã hội, thiếu các phương tiện vận chuyển chuyên ngành.
- Phát triển khoa học công nghệ Bưu chính hiện nay còn hạn chế, chưa có các trang thiết bị hiện đại mà cơ bản các trang thiết bị còn mang tính thủ công nhiều.
- Chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh dài hạn cho Bưu cục.
- Chính sách giá chưa linh hoạt, chưa bóc tách được các dịch vụ gia tăng để khách hàng lựa chọn.
- Chính sách xúc tiến bán hàng còn chưa hấp dẫn.
* Cơ hội
- Nền kinh tế của Việt Nam đang tăng trưởng ổn định, các cơ chế chính sách của Chính phủ ngày càng thông thoáng để thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Tốc độ phát triển kinh tế và xu hướng mở cửa hội nhập nền kinh tế sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong công tác phát triển mở rộng thị trường, do vậy nhu cầu về dịch vụ chuyển phát sẽ ngày càng tăng.
- Các chính sách kinh tế mới về thu hút vốn đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng đã tạo đà cho kinh tế Việt Nam phát triển.
- Luật cạnh tranh ra đời có thể giúp cho các doanh nghiệp mới cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp ra đời ngày càng nhiều sẽ làm tăng các giao dịch thông qua lĩnh vực Bưu chính.
- Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam vừa được tách ra khỏi Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nên trong năm 2008 họ phải tập trung để tiếp tục kiện toàn và củng cố bộ máy. Các doanh nghiệp khác do hạn chế về tiềm lực tài chính nên sẽ không thể đầu tư trang thiết bị và công nghệ trong khai thác, vận chuyển.
- Thương hiệu Viettel đã trở nên gần gũi và chiếm được tình cảm với các khách hàng nên để phát triển Bưu chính Viettel phải củng cố chất lượng và ổn định mạng lưới.
- Khách hàng ngày càng có nhu cầu sử dụng nhiều loại hình dịch vụ khác nhau do yêu cầu của công việc.
- Quân số đông và mạng lưới của Công ty ngày càng dược mở rộng đến cấp huyện, lượng khách hàng truyền thống của Bưu cục khoảng hơn 300 khách hàng sẽ là cơ hội để Bưu chính gia tăng các dịch vụ mới, triển khai các dịch vụ gia tăng.
- Việc thay đổi mô hình tổ chức của Công ty “ tách chiến lược ra khỏi hành động” và đưa các Bưu cục trở thành các đơn vị kinh doanh thực thụ sẽ tạo đà cho Bưu cục phát triển trong những năm tới.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực chuyển phát nhanh sẽ nâng cao được vị thế, niềm tin từ khách hàng của Công ty.
* Nguy cơ
- Cạnh tranh trên thị trường Bưu chính ngày càng gay gắt, xu hướng mở cửa hội nhập tạo điều kiện cho các công ty chuyển phát nước ngoài tham gia thị trường Việt Nam nên thị trường Bưu cục sẽ bị chia sẻ.
- Chất lượng dịch vụ không ổn định sẽ dẫn đến khách hàng hoặc sản lượng bị chia sẻ với các hãng khác.
- Mạng lưới rộng nhưng doanh thu thấp sẽ làm giảm lợi nhuận và có khả năng thua lỗ.
- Giá cước: cũng là yếu tố tác động đến nhu cầu. Giá cước bao giờ cũng là nhân tố mà khi bỏ ra chi phí cho bất cứ hàng hoá nào cũng được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu. Theo nghiên cứu của các chuyên gia các nước có Bưu chính phát triển thì giá cước tăng 5% nhu cầu sẽ giảm 1%. Tất nhiên đây là ở các nước phát triển, nhu cầu thường tăng rất chậm ( gần bão hoà) thì giảm lưu lượng khi giá tăng là hợp lý. Ngược lại, khi giá cước được điều chỉnh hợp lý thì sản lượng bưu chính sẽ quay trở lại với mức tăng trưởng cao.
- Dịch vụ viễn thông, Công nghệ thông tin phát triển sẽ thay thế dần các dịch vụ Bưu chính truyền thống. Sự phát triển dịch vụ điện thoại và truyền số liệu: Ở Việt Nam trong những năm qua rõ ràng đã làm mất đi một phần đáng kể thư cá nhân, chủ yếu ở các phạm vi địa phương, vùng. Việc giảm giá cước điện thoại tất nhiên đã thúc đẩy xu hướng này. Tuy vậy, dù điện thoại đã là một công cụ làm việc chủ yếu trong lối sống công nghiệp hoá của người Việt Nam hiện nay, thì các văn bản viết vẫn giữ một vị trí quan trọng bởi tính giá trị pháp lý. Dịch vụ Fax hiện được sử dụng phổ biến ở các văn phòng doanh nghiệp, cơ quan…Do Fax đã kết hợp được đặc tính ưu việt của phương tiện giấy và tốc độ chuyển tải tối ưu, nên đã đảm đương được trọng trách ngày càng lớn trong truyền thông thương mại.Tuy vậy, dù trên thị trường Việt Nam, giá các thiết bị Fax đang tiếp tục giảm song vẫn chưa thâm nhập vào nhiều gia đình. Truyền hình và báo chí phát triển đã thay thế thư tín trực tiếp trong việc quảng cáo sản phẩm. Ngày nay, với phương tiện thông tin toàn cầu là mạng Internet thì ở Việt Nam, thư điện tử cũng trở thành một phương tiện truyền thông rất tiện lợi được dùng thay thế cho những cuộc gọi điện thoại và còn cho cả một số hình thức thư tín và Fax. Hiện nay, việc sử dụng máy tính có nối mạng Internet đã bắt đầu thâm nhập vào các hộ gia đình. Sự phát triển của khoa học công nghệ cũng cho ra đời loại máy rút tiền tự động. Do vậy các loại hình dịch vụ mới như chuyển khoản, rút tiền bằng thẻ tự động, thanh toán qua mạng sẽ dần thay thế các hình thức chuyển tiền hiện nay. Báo chí trực tuyến trên mạng Internet ít nhiều cũng ảnh hưởng tới dịch vụ phát hành báo chí truyền thống hiện nay.
- Việc điều chỉnh cơ chế chính sách không kịp thời sẽ có nguy cơ kìm hãm sự phát triển chung của Công ty.
- Việc ban hành quyết định của Bộ thông tin truyền thông về dịch vụ Bưu chính dành riêng sẽ tác động lớn đến khách hàng đang sử dụng dịch vụ của Bưu cục.
- Trang bị cơ sở vật chất nghèo nàn dẫn đến chất lượng dịch vụ không cao trong khi đó yêu cầu của khách hàng ngày càng cao vì vậy nguy cơ khách hàng bỏ là rất lớn.
- Kinh nghiệm khi triển khai một số dịch vụ mới chưa có nên có thể khó thành công.
2.2.3 Phân tích cạnh tranh trên thị trường của Bưu cục Hai Bà Trưng- Công ty TNHHNN1TV Bưu chính Viettel
Các đối thủ cạnh tranh của Công ty cũng như của Bưu cục
a. Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam - VNPOST
* Điểm mạnh:
Có quy mô lớn nhất, tuyến đường thư đến tận cấp huyện, xã ; có khoảng 16.000 Bưu cục, bán kính phục vụ ngắn 2.5km/ điểm phục vụ, có kinh nghiệm lâu năm, được Nhà nước đầu tư và độc quyền trong một thời gian dài, có dịch vụ đa dạng, phong phú, hình ảnh quen thuộc, nhân lực dồi dào, nhiều kinh nghiệm, cơ sở vật chất tốt, thuận lợi về vốn, đã áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong việc cung cấp dịch vụ, có mối quan hệ hợp tác quốc tế cộng với việc là thành viên của UPU nên kết nối thư quốc tế trực tiếp đến 51 nước.
* Điểm yếu:
Bộ máy cồng kềnh, năng suất lao động thấp, hoạt động kinh doanh chưa hiệu quả, hàng năm VNPT vẫn phải bù lỗ cho hoạt động Bưu chính.Chưa xây dựng được đội ngũ nhân viên marketing, hoạt động kinh doanh còn bị động, chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, hoạt động tiếp thị, chăm sóc khách hàng chưa tốt, hệ thống quản lý giá cước còn nhiều bất cập chưa linh hoạt, thể lệ quy trình phức tạp, còn rườm rà.
b.Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn ( SPT)
* Điểm mạnh:
- Áp dụng chính sách kinh doanh hướng tới khách hàng, phân đoạn thị trường theo khu vực để trú trọng phục vụ, xác định thị trường mục tiêu để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Chính sách giá mềm dẻo, chiết khấu cho khách hàng theo các mức doanh thu khác nhau. Chính sách thải loại người yếu, thu hút nhân tài được SPT trú trọng cao.
- Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, số lượng nhân viên ít nên làm việc rất hiệu quả.
- Chỉ tiêu thời gian đi các tuyến như: Hà Nội- HCM, Hà Nội- Hải Phòng, Hà Nội – Đà Nẵng được đảm bảo đúng chỉ tiêu thời gian với chất lượng ổn định.
* Điểm yếu:
- Mạng lưới nhỏ hẹp, chỉ phục vụ được 29 tỉnh, Thàng phố lớn, phụ thuộc nhiều vào VNPT.
-Đội ngũ nhân viên ít, bán kính phục vụ rộng nên ảnh hưởng đến thời gian thu phát.
- Công tác trả lời khiếu nại còn chậm, chưa có đội ngũ chăm sóc khách hàng.
- Giá tương đương với của VNPT nên chưa cạnh tranh được về giá.
c. Công ty TNHH Tín Thành
* Điểm mạnh:
- Đưa ra nhiều mức giá khác nhau cho các loại hình dịch vụ phù hợp với khách hàng.
- Đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ nhân viên tốt.
- Chỉ tiêu thời gian nhanh và đảm bảo đúng theo cam kết với khách hàng.
- Giá thấp hơn so với VNPT, chính sách bán hàng tốt, phân rõ loại hình dịch vụ để có chính sách bán hàng riêng.
* Điểm yếu:
- Mạng lưới hẹp nên phải lệ thuộc vào VNPT.
- Đội ngũ nhân viên mỏng nên không đảm bảo được thời gian thu phát cho khách hàng.
- Cơ sở vật chất hạ tầng còn nghèo nàn, chưa có đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng.
- Việc phản hồi thông tin khiếu nại của khách hàng lâu.
d. Công ty CP Thương mại chuyển phát nhanh Hợp Nhất
* Điểm mạnh:
- Đội ngũ CBNV chủ yếu là từ Viettel ra nên hiểu rất rõ về Công ty Bưu chính Viettel.
- Đầu tư mở rộng mạng lưới và truyền thông mạnh do có sự chuẩn bị từ khi còn ở Viettel.
- Chính sách giá linh hoạt và chính sách bán hàng tốt.
* Điểm yếu:
- Đội ngũ nhân viên không được đào tạo chính quy.
- Thương hiệu Hợp Nhất chưa được khách hàng biết đến.
- Chất lượng dịch vụ không ổn định.
- Không có phương tiện vận chuyển chuyên dụng.
e. Công ty CP chuyển phát nhanh NETCO
* Điểm mạnh:
- Sáng tạo ra nhiều dịch vụ gia tăng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Chính sách giá cả tốt, có chính sách sau bán hàng như tặng quà, chiết khấu cao.
- Cam kết đền bù 100% giá trị hàng hoá, BPBK bị thất lạc hoặc hỏng hóc.
* Điểm yếu:
- Mạng lưới hẹp nên lệ thuộc nhiều vào VNPT.
- Chất lượng dịch vụ chưa ổn định.
- Phương tiện vận chuyển ít, chủ yếu phụ thuộc vào các phương tiện vận chuyển xã hội.
f. Các hãng chuyển phát tư nhân khác:
Nhìn chung không có gì nổi bật, chủ yếu họ lấy các khách hàng dựa vào mối quan hệ cá nhân. Mạng lưới hẹp, doanh thu thấp, sống nhờ vào các nạng khác.
Do không có cơ quan nào thống kê chi tiết về doanh thu, thị phần của các hãng chuyển phát nói chung và tại địa bàn của Bưu cục Hai Bà Trưng nói riêng nên chỉ dựa vào sự cọ sát và va chạm trên thị trường và dùng phương pháp thống kê ước lượng có thể đánh giá số thị phần đang chiếm giữ của các hãng theo thứ tự như sau: VNPT\ Viettel\ HCN\ SPT\ Netco|… so với các hãng khác.
- Hiện nay thị phần đang chiếm lĩnh của các đối thủ cạnh tranh như sau: VN post vẫn chiếm thị phần lớn nhất khoảng 50%, sau đó đến VT Post khoảng 20%, còn lại là của các công ty khác khoảng 30%.
Biểu đồ biểu thị thị phần Bưu chính trên địa bàn Hai Bà Trưng
2.2.4 Thực trạng ứng dụng Marketing mix vào hoạt động kinh doanh tại Bưu cục Hai Bà Trưng của Công ty TNHHNN 1 TV Bưu chính Viettel
a.Tham số về sản phẩm
Các dịch vụ mà hiện nay Bưu cục cung cấp trên địa bàn bao gồm:
- Dịch vụ chuyển tiền bao gồm các dịch vụ: Chuyển tiền truyền thống ( Thư chuyển tiền- Điện chuyển tiền); Điện hoa; Chuyển tiền nhanh; chuyển tiền quốc tế( mới thực hiện chiều đến).
- Dịch vụ tiết kiệm bưu điện: Là hình thức huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư được thực hiện trên mạng lưới bưu chính, viễn thông công cộng nhằm mục đích bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển cho các dự án của Chính phủ và theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Dịch vụ bưu phẩm gồm: Thư, Bưu thiếp (gọi tắt là LC), ấn phẩm, học phẩm dung cho người mù và gói nhỏ ( Gọi tắt là AO).
- Dịch vụ phát hành báo chí theo phương thức bán dài hạn: là bán báo chí theo đúng thời hạn đặt mua dài hạn được quy định cho từng loại báo chí và phát từng số theo định kỳ xuất bản cho đến hết hạn đặt mua đồng thời thu đủ tiền ngay một lúc. Khách hàng đặt mua dài hạn được phát báo tại địa chỉ theo yêu cầu.
- Bưu phẩm không địa chỉ là dịch vụ chuyển phát các bưu phẩm trong đó người gửi không ấn định chi tiết địa chỉ người nhận mà chỉ ấn định đối tượng khách hàng và khu vực phát.
- Dịch vụ khai giá là dịch vụ cộng thêm mà người gửi sử dụng kèm với các dịch vụ Bưu chính khi gửi các loại thư, tài liệu, vật phẩm, hàng hoá ( gọi tắt là bưu gửi) để được bảo đảm nội dung bằng cách kê khai giá trị nội dung hàng gửi. Nếu bưu gửi bị mất mát người sử dụng dịch vụ được bồi thường theo giá trị.
- Dịch vụ Bưu chính uỷ thác là dịch vụ khách hàng thoả thuận và uỷ quyền cho bưu điện thực hiện một phần hay toàn bộ việc chấp nhận, điều phối và chuyển phát vật phẩm hàng hoá của họ với các yêu cầu về địa điểm, phương tiện vận chuyển, thời gian giao nhận và các yêu cầu đặc biệt khác.
- Dịch vụ phát hàng thu tiền (COD) là dịch vụ đặc biệt mà người gửi có thể sử dụng kèm với các dịch vụ bưu chính khác để uỷ thác Bưu điện thu hộ một khoản tiền của người nhận khi phát bưu gửi (hàng hóa) và chuyển trả khoản tiền đó cho người gửi.
- Dịch vụ Bưu kiện: Là những kiện hàng nặng đựng vật phẩm hàng hoá
Bưu kiện cồng kềnh: Là Bưu kiện có hình thức hay nội dung đặc biệt hoặc không thể xếp chung cùng các bưu kiện khác, hoặc đòi hỏi cách thức bảo vệ riêng. Cước phí của Bưu kiện dễ vỡ, kồng kềnh người gửi phải chịu thêm cước phí tối đa là 50% cước cơ bản.
- Datapost: Dựa trên sự lai ghép công nghệ giữa Bưu chính - Tin học - Viễn thông, DATAPOST được xem như công nghệ chuyển thư tín của thế kỷ 21, DATAPOST đem lại những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp thường xuyên chuyển thông tin qua thư tín tới nhiều khách hàng với số lượng lớn và thời gian ngắn
- Dịch vụ chuyển phát nhanh EMS trong nước & quốc tế là loại dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và phát các loại thư, tài liệu, vật phẩm hàng hoá (Bưu gửi) theo chỉ tiêu thời gian.
- Dịch vụ PTN là dịch vụ nhận gửi, vận chuyển các loại tài liệu, vật phẩm, hàng hóa và phát đến địa chỉ người nhận trong cùng ngày gửi hoặc phát theo thời gian thỏa thuận với người gửi.
- Dịch vụ phát hẹn giờ
- Dịch vụ chuyển phát hồ sơ thầu có cộng thêm cước.
- Dịch vụ chuyển phát nhanh bằng đường bộ.
Ngày 02/01/2008 công ty còn đăng ký bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh do đó hiện nay Bưu cục cũng đưa vào bổ sung kinh doanh thêm 2 ngành đó là:
- Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh của công ty.
- Kinh doanh dịch vụ kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải.
So với đối thủ cạnh tranh lớn nhất là VNPT thì sản phẩm của Bưu cục Hai Bà Trưng và của Bưu chính Viettel chưa đa dạng bằng, các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Bưu cục chưa hiện đại và chuyên nghiệp bằng VNPT
Qua nhận định và tốc độ tăng trưởng doanh thu trong năm 2007 so với các năm trước thì chúng ta xác định được sản phẩm của Bưu chính Viettel đang ở trong giai đoạn phát triển và gần tới điểm bão hoà. Trong giai đoạn này Bưu chính Viettel bị cạnh tranh khốc liệt do vậy mục tiêu trong giai đoạn này về chiến lược sản phẩm là:
- Duy trì để khách hàng sử dụng sản phẩm, tạo ra sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ.
- Quảng cáo xoáy vào chiều sâu của sản phẩm đó là nhấn mạnh lợi ích của sản phẩm dịch vụ của Bưu chính Viettel so với đối thủ khi khách hàng sử dụng.
- Dịch vụ phải có đặc trưng riêng và định vị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20546.doc