Chuyên đề Một số giải pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng ở công ty thương mại

MỤC LỤC

 

Trang

 

LỜI GIỚI THIỆU 2

 

CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ DOANHNGHIỆP

 THƯƠNG MẠI VÀ DOANH THU BÁN HÀNG CỦA

 DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3

 

I-DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ MÔI TRƯỜNG

 KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3

 

1.Doanh nghiệp 3

 

2.Doanh nghiệp thương mại 4

 

3.Một số loại hình doanh nghiệp thương mại 5

 

4.Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 5

 

4.1.Môi trường kinh doanh chung của doanh nghiệp

thương mại 5

 

4.1.1.Môi trường kinh tế - dân cư 6

 

4.1.2.Môi trường chính trị - pháp luật 6

 

4.1.3.Môi trường tự nhiên - công nghệ 7

 

4.1.4.Môi trường văn hoá xã - hội 7

 

4.2.Môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp

thương mại 8

 

4.2.1.Nhà cung cấp 8

 

4.2.2.Khách hàng 9

 

4.2.3.Môi trường cạnh tranh 10

4.3. Môi trường kinh doanh quốc tế 11

 

II-DOANH THU BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP

THƯƠNG MẠI 11

 

1.Doanh thu bán hàng và ý nghĩa đối với doanh

nghiệp thương mại 11

 

1.1.Doanh thu 11

 

1.2 Doanh thu bán hàng 12

 

1.3.Ý nghĩa của doanh thu bán hàng 12

 

2.Các phương thức bán hàng ở doanh nghiệp thương mại 14

 

2.1.Phương thức bán buôn 14

 

2.2.Phương thức bán lẻ 14

 

3.Một số hình thức bán hàng cơ bản 15

 

3.1.Bán hàng truyền thống 15

 

3.2.Bán hàng tự động 15

 

3.3.Bán hàng qua bưu điện 15

 

3.4.Bán hàng qua hội chợ triển lãm 16

 

3.5.Bán hàng qua hàng mẫu, catalog 16

 

3.6.Bán hàng qua đơn đặt hàng 17

 

4.Một số yếu tố cơ bản tác động đến doanh thu

bán hàng của doanh nghiệp thương mại 17

 

4.1.Sản phẩm kinh doanh 17

 

4.2.Giá bán 18

 

4.3.Hệ thống phân phối bán hàng 19

 

4.4.Xúc tiến thương mại 19

 

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA

 CÔNG TY THƯƠNG MẠI LÂM SẢN HÀ NỘI NHỮNG

NĂM GẦN ĐÂY 22

 

I-GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI

 LÂM SẢN HÀ NỘI 22

 

1.Sự thành lập và phát triển của Công ty thương mại

Lâm sản Hà nội 22

 

2.Cơ cấu tổ chức của công ty 23

 

3.Chức năng , nhiệm vụ của công ty 24

 

4.Ngành nghề kinh doanh chính của công ty 24

 

5.Phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty 24

 

6.Thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty 25

 

7.Năng lực kinh doanh của công ty 25

 

7.1.Khả năng về tài chính 25

7.2.Khả năng về nhân sự 26

7.3. Khả năng khác 26

 

8.Chiến lược kinh doanh của công ty 27

 

II- PHÂN TÍCH DOANH THU CỦA CÔNG TY

THƯƠNG MẠI LÂM SẢN HÀ NỘI 27

 

1.Phân tích chung doanh thu bán hàng và lợi nhuận

của công ty 27

 

2.Phân tích doanh thu theo mặt hàng kinh doanh 29

 

3.Phân tích doanh thu theo phương thức bán 31

 

4.Phân tích doanh thu theo các đơn vị kinh doanh 32

 

5.Phân tích doanh thu bán hàng của người lao động 34

 

6.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trên doanh thu 35

 

III-MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA

 CÔNG TY THƯƠNG MẠI LÂM SẢN HÀ NỘI NHỮNG

NĂM GẦN ĐÂY 38

 

CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG DOANH

THU BÁN HÀNG Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI LÂM SẢN

HÀ NỘI 41

 

1.Kiến nghị với Nhà nước nói chung và cơ quan cấp

trên của công ty nói riêng 41

 

2.Đề xuất với ngân hàng 42

 

3.Đề xuất đối với công ty 44

 

3.1.Xác định một chiến lược tăng trưởng và phát

triển lượng khách hàng cho công ty 44

 

3.2.Áp dụng và tăng cường các chính sách đãi ngộ

với nguồn nhân lực của công ty 46

 

3.3.Xác định chính sách về giá cả hàng hoá phù hợp 48

 

3.4.Hợp tác kinh doanh 52

 

3.5.Áp dụng các công nghệ hiện đại vào hoạt động

 kinh doanh, nhất là các công nghệ thông tin 54

 

3.6.Quảng cáo cho công ty 55

 

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng ở công ty thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu xây dựng, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng... và vẫn chịu lãnh đạo của cơ quan cấp trên trực tiếp: Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam. Trụ sở giao dịch chính của công ty : 67, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: VINAFOR Hà Nội 2.Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1.Ban giám đốc công ty: Giám đốc là người điều hành, đưa ra các quyết định với mọi công việc của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả các hoạt động của công ty với Tổng công ty nói riêng và Nhà nước nói chung. 2 phó Giám đốc giúp Giám đốc trong quản lí, điều hành chung công ty. 2.2.Các phòng chức năng: Phòng1: Phòng tổ chức hành chính Phòng2: Phòng kế toán tài chính Phòng3: Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng4: Phòng xuất nhập khẩu Các phòng chức năng trên đều trực thuộc, dưới sự điều hành của Ban giám đốc công ty, có trách nhiệm hoàn thành chức năng của mình cũng như các công việc giám đốc giao. 2.3.Các đơn vị trực thuộc: Đơn vị1: Cửa hàng lâm sản 13, Hoà Mã, Hà Nội Đơn vị2: Xí nghiệp kinh doanh chế biến & bảo quản lâm sản Đơn vị3: Xí nghiệp bảo quản nông lâm sản Hà Nội Đơn vị4: Xí nghiệp XNK & bảo quản nông lâm sản Miền Nam Đơn vị5: Chi nhánh công ty tại Bắc Ninh &Quảng Ninh Các đơn vị trực thuộc trên đều có một cơ cấu tổ chức riêng như một đơn vị kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình trước Giám đốc công ty. Giữa các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong phối kết hợp các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận cao. 3.Chức năng , nhiệm vụ của công ty Công ty có các chức năng sau: - kinh doanh xuất nhập các mặt hàng nông, lâm, hải sản, sản phẩm thủ công mĩ nghệ. - kinh doanh nhập khẩu các loại hàng lâm sản,vật tư phục vụ sản xuất công nghiệp,sản xuất lâm nghiệp, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, hàng tiêu dùng. - sản xuất kinh doanh các loại thuốc bảo quản lâm sản ... Bên cạnh đó, công ty có nhiệm vụ tạo công ăn việc làm, đảm bảo cuộc sống cho người lao động trong công ty, kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn vốn do Nhà nước cấp, kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ của một doanh nghiệp cũng như hoàn thành tốt các nhiệm vụ khác mà Tổng công ty và Nhà nước giao. 4.Ngành nghề kinh doanh chính của công ty Ngành kinh doanh chính của công ty: các sản phẩm lâm nghiệp. Mặt hàng kinh doanh chính của công ty: gỗ, các sản phẩm gỗ, vật tư và hàng tiêu dùng. Ngoài ra, công ty còn tham gia kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp, hải sản và các phương thức bảo quản lâm sản... 5.Phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty Công ty tham gia cả 2 loại hoạt động kinh doanh: - kinh doanh xuất, nhập khẩu - kinh doanh nội địa Theo một cách nhìn khác, công ty tham gia cả 2 phương thức kinh doanh là bán buôn và bán lẻ. Điều này là dễ hiểu bởi trong chủ trương mở rộng tự do, tự chủ kinh doanh hiện nay, cũng như sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 1999, hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều áp dụng đầy đủ các phương thức hoạt động kinh doanh nhằm thu lãi từng đồng một. Tuy nhiên, phương thức bán buôn là phương thức chính công ty đang áp dụng. 6.Thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty Đối với hoạt động xuất nhập khẩu thì thị trường đã được khai phá của công ty là một số nước Đông Nam á, Trung Quốc, Đài Loan và công ty đang có kế hoạch mở rộng thị trường của mình sang các khu vực mới như Hàn Quốc, Nhật Bản, Tây âu, Bắc Mỹ... Đối với kinh doanh nội địa thì cũng như phần lớn các doanh nghiệp thương mại khác trên toàn quốc, công ty tham gia cung cấp hàng hoá cho tất cả các khách hàng có nhu cầu về các mặt hàng kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công ty xác định tập trung vào một số khu vực trọng điểm tại Hà Nội, Quảng Ninh, Bắc Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh... 7.Năng lực kinh doanh của công ty 7. 1.Khả năng về tài chính Công ty luôn tìm cách tăng tốc độ lưu chuyển vốn, đăc biệt là vốn lưu động, cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Sau mỗi thời kì kinh doanh có lãi, công ty đều trích phần lớn lợi nhuận có được để tăng cường đầu tư về trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, phương tiện đi lại, quảng cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, công ty luôn cố gắng hoàn thành các khoản vốn huy động từ bên ngoài, duy trì quan hệ tốt với Tổng công ty, các đơn vị bạn, ngân hàng và một số các tổ chức kinh doanh tín dụng khác... để có điều kiện vay mượn vốn và giúp đỡ lẫn nhau trong làm ăn. Công ty luôn thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách của Nhà nước về tài chính như nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách khác đầy đủ, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động... 7.2.Khả năng về nhân sự Công ty là một doanh nghiệp thương mại, hiện chỉ với 107 thành viên nhưng lại có những 49 người trình độ từ Đại học trở lên, 17 người trình độ trung cấp, đặc biệt có 19 công nhân bậc cao lành nghề chứng tỏ một phần nào đó, công ty có một đội ngũ nhân sự được đào tạo hẳn hoi. Trong khi đó, công ty luôn cố gắng tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, đảm bảo ổn định đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, đoàn kết, phát huy sức mạnh tập thể, quan tâm tới cán bộ bị đau ốm, đặc biệt công ty thực hiện đúng các chế độ, chính sách đối với người lao động theo pháp luật hiện hành, đóng Bảo hiểm xã hội(BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) đầy đủ cho mọi thành viên của công ty theo qui định của Nhà nước. Về cơ bản, công ty có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, quan hệ rộng, luôn cố gắng vượt qua khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, một lực lượng lao động chăm chỉ, chịu khó và nhất là một ban giám đốc dám nghĩ, dám làm. Công ty có một chi bộ Đảng mạnh với 19 Đảng viên, luôn là chi bộ trong sạch, vững mạnh và một tổ chức Công đoàn 100% CBCNV tham gia. 7.3. Khả năng khác Công ty cố gắng giữ vững quan hệ tốt đẹp với bạn hàng, ngân hàng, các đơn vị bạn, tự chủ trong kinh doanh, thực hiện tốt các qui định của Nhà nước trong kinh doanh, lấy uy tín trong kinh doanh làm cơ sở tồn tại tất yếu cho sự thành công của mình. Công ty tìm tòi, khám phá thị trường mới, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, ngành hàng kinh doanh. Công ty thực hiện việc đoàn kết trong toàn bộ các đơn vị, trong mọi cá nhân người lao động, tạo không khí lao động tốt, hoàn thành kế hoạch và nhiệm vụ được giao. Công ty đã triển khai việc thực hiện quy chế khoán doanh số và lãi tới tất cả các đơn vị, bộ phận trong công ty. Đây là một hình thức phân cấp quản lí sâu rộng hơn, cụ thể hơn tạo môi trường thuận lợi nhất để người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm và sáng tạo trong việc tạo được nhiều việc làm và đảm bảo thu nhập cho người lao động. 8.Chiến lược kinh doanh của công ty Công ty xác định kinh doanh là hoạt động lâu dài nên luôn mở rộng tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá trong và ngoài nước, thành lập thêm các chi nhánh tại các địa phương chứa đựng nhiều cơ hội nhằm nâng cao việc khai thác thị trường, mở rộng kinh doanh cũng như không ngừng hoàn thiện năng lực kinh doanh cho chính bản thân công ty. Sự nâng cấp và thành lập liên tục 2 xí nghiệp, 2 chi nhánh của công ty trong năm 1998 và 1999 chứng tỏ một chiến lược kinh doanh dài hạn của công ty và kế hoạch khai thác, tìm kiếm thị trường một cách triệt để nhằm thu được lợi nhuận cao. Qua đó, ta có thể thấy được chiến lược kinh doanh của công ty đang thực hiện là tăng trưởng và phát triển. II- Phân tích doanh thu của công ty thương mại lâm sản hà nội 1.Phân tích chung doanh thu bán hàng và lợi nhuận của công ty Bảng phân tích chung về doanh thu, lợi nhuận, chi phí Đơn vị :1.000.000 đ Các chỉ tiêu1 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 So sánh Chênhlệch Tỉ lệư¯(%) 98/97 99/98 99/97 98/97 99/98 99/97 Doanh thu 12345 50050 40194 37705 -9856 27849 305,42 -19,69 225,59 Giá vốn hàng bán 10565 48035 35200 37470 -12835 24635 354,66 -26,72 233,18 Lợi nhuận gộp 1780 2015 4994 235 2979 3214 13,2 147,84 180,56 Chi phí quản lí 500 785 2028 285 1243 1528 57 158,34 305,6 Chi phí bán hàng 1125 1052 2566 -73 1514 1441 -6,488 143,92 128,88 Lợi nhuận 125 178 400 53 222 275 42,4 124,7 220 Nhận xét : Doanh thu bán hàng của công ty trong 3 năm 1997, 1998, 1999 có sự biến động khá nhiều phần nào chứng minh rằng hoạt động kinh doanh thương mại luôn rất không ổn định. Doanh thu bán hàng năm 1998 tăng 37705 triệuđ với tỉ lệ tăng 305,42% so với năm 1997 nhưng lại giảm 9856 triệuđ với tỉ lệ giảm là 19,69% so với 1999 làm cho năm 1999 doanh thu còn tăng có 27849 triệuđ (tỉ lệ tăng 225,59%) so với 1997. Kết quả đó là do năm 1998, công ty đã tìm thêm được những khách hàng mới, đặc biệt trong mặt hàng tiêu dùng-đạt doanh thu 31345 triệuđ (Xem bảng dưới), còn trong năm 1999, công ty tuy tăng tiêu thụ sản phẩm gỗ lên 26984 triệuđ nhưng lại đánh mất khả năng tiêu thụ hàng tiêu dùng-doanh thu chỉ có 660 triệuđ. Đó là những yếu tố gây biến đổi mạnh doanh thu bán hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận của công ty lại tăng khá đều đặn, năm 1998 tăng 53 triệuđ với tỉ lệ tăng 42,4% so với 1997, năm 1999 lợi nhuận tăng 222 tiệuđ với tỉ lệ tăng 124,7% so với 1998 và do đó, năm 1999, lợi nhuận đạt được tăng 275 triệuđ với tỉ lệ tăng là 220% so với 1997, điều này có được là do công ty đã tiết kiệm chi phí mua hàng, chi phí quản lí và chi phí bán hàng, nhất là chi phí mua hàng năm 1999, giá vốn hàng bán giảm 12.835.000.000đ hay giảm 26,72% so với doanh thu chỉ giảm có 19,69% so với năm 1998. 2.Phân tích doanh thu theo mặt hàng kinh doanh Bảng phân tích doanh thu theo mặt hàng kinh doanh Đơn vị:1.000.000đ Các mặt hàng Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 So sánh Chênh lệch Tỉ lệ ư¯ (%) 98/97 99/98 99/97 98/97 99/98 99/97 Hàng mộc 3200 5005 10500 1805 5495 7300 56,4 109,79 228,13 Hàng tiêu dùng 1438 31345 660 29907 -30685 -778 2079,76 -97,89 -54,1 Gỗ các loại 6000 6200 26984 200 20784 20984 3,33 335,22 349,73 Thuốc chống mối mọt 432 500 900 68 400 468 15,74 80 108,33 Hàng khác 1275 7000 1150 5725 -5850 -125 449 -83,57 -9,8 Tổng doanh thu 12345 50050 40194 37705 -9856 27849 305,42 -19,69 225,59 Nhận xét : Chúng ta có thể thấy rằng doanh thu của các mặt hàng kinh doanh của công ty có sự thay đổi đáng kể. So với năm 1997, doanh thu bán hàng của công ty năm 1998 tăng lên đều ở tất cả các mặt hàng: -Hàng mộc tăng 1805 triệuđ với tỉ lệ tăng 56,4% -Hàng tiêu dùng tăng 29907 triệuđ với tỉ lệ tăng 2079,76% -Hàng gỗ các loại tăng 200 triệuđ với tỉ tăng 3,33% -Thuốc chống mối mọt tăng 68 triệuđ với tỉ lệ tăng 15,74% -Các loại hàng khác tăng 5725 triệuđ với tỉ lệ tăng 449% Điều này là một sự thành công lớn và có bước đi đột phá của doanh nghiệp trong thời kì đang phát triển của công ty. Nhưng sang năm 1999, do nhiều khó khăn chủ quan và khách quan, nhất là nhu cầu tiêu dùng của công chúng chững lại, cạnh tranh gia tăng, công ty đã có nhiều thay đổi trong mặt hàng kinh doanh. So với năm 1998, doanh thu bán hàng năm 1999 tăng ở các mặt hàng sau: -Hàng mộc tăng 5.495 triệuđ với tỉ lệ tăng 109,79% -Hàng gỗ các loại tăng 20.784 triệuđ với tỉ lệ tăng 335,22% -Thuốc chống mối mọt tăng 400 triệuđ với tỉ lệ tăng 80% còn lại, hàng tiêu dùng giảm 30.685 triệuđ với tỉ lệ giảm 97,89% và các hàng khác giảm 5850 triệuđ với tỉ lệ giảm 83,57%. Do đó, doanh thu năm 1999 của công ty theo mặt hàng kinh doanh so với năm 1997 cũng có nhiều biến động đáng kể: -Hàng mộc tăng 7.300 triệuđ với tỉ lệ tăng 228,13% -Hàng gỗ các loại tăng 20.984 triệuđ với tỉ lệ tăng 349,73% -Thuốc chống mối mọt tăng 468 triệuđ với tỉ lệ tăng 108,33% còn lại, hàng tiêu dùng giảm 778 triệuđ với tỉ lệ giảm 54,1% và các hàng khác giảm 125 triệuđ với tỉ lệ giảm 9,8%. Qua đó, ta có thể thấy rằng công ty đã chuyển đổi mặt hàng kinh doanh chính: - năm 1997 là hàng gỗ các loại (doanh thu chiếm tỉ trọng 48,6%) - năm 1998 là hàng tiêu dùng (doanh thu chiếm tỉ trọng 62,63%) - năm 1999 lại trở về hàng gỗ các loại (doanh thu chiếm tỉ trọng 67,13%) Điều này chứng tỏ công ty đã luôn linh động tìm tòi ra mặt hàng có cơ hội tiêu thụ tốt để đầu tư do công ty thuộc doanh nghiệp nhỏ, ít vốn, không thể gánh được nhiều mặt hàng cùng một lúc. 3.Phân tích doanh thu theo phương thức bán Bảng phân tích doanh thu theo phương thức bán Đơn vị: 1.000.000đ Phương thức Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 So sánh Chênh lệch Tỉ lệư¯(%) 98/97 99/98 99/97 98/97 99/98 99/97 Bán buôn 10345 47850 37644 37505 -10206 27299 362,54 -21,33 263,89 Bán lẻ 2000 2200 2550 200 350 550 10 15,9 27,5 Tổng doanh thu 12345 50050 40194 37705 -9856 27849 305,42 -19,69 225,59 Nhận xét: Doanh thu bán lẻ của công ty tăng khá đều đặn. Năm 1998 doanh thu bán lẻ tăng 200 triệuđ với tỉ lệ tăng 10% so với 1997, năm 1999 doanh thu bán lẻ tăng 350 triệuđ với tỉ lệ tăng 15,9% so với 1998 làm cho doanh thu bán lẻ năm 1999 tăng 550 triệuđ với tỉ lệ tăng là 27,5% so với 1997. Doanh thu bán lẻ luôn chiếm tỉ trọng ít (năm 1997: 16,2%, năm 1998: 4,396%, năm 1999: 6,344%) là do công ty xác định phương thức bán buôn là phương thức chính trong kinh doanh, còn phương thức bán lẻ cũng quan trọng nên không thể thiếu. Tuy nhiên, công ty cũng nên tăng cường khai thác nguồn khách hàng là người tiêu dùng nhiều hơn vì lực lượng này luôn tăng và doanh thu bán lẻ của công ty cũng tăng khá đều. Doanh thu bán buôn do chiếm tỉ trọng lớn (năm 1997: 83,8%, năm 1998: 95,604%, năm 1999: 93,656%) và do doanh thu bán buôn giảm 10206 triệuđ hay 21,33% giữa năm 1999 so với năm 1998 nên làm tổng doanh thu năm 1999 giảm so với 1998 mặc dù doanh thu bán lẻ năm 1999 tăng 350 triệuđ (tăng 15,9%) so với năm 1998. 4.Phân tích doanh thu theo các đơn vị kinh doanh Bảng phân tích doanh thu theo các đơn vị kinh doanh Đơn vị: 1.000.000đ Đơn vị Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 So sánh Chênh lệch Tỉ lệư¯(%) 98/97 99/98 99/97 98/97 99/98 99/97 Văn phòng công ty 9975 45000 32553 35025 -12447 22578 351,13 -27,66 226,35 Đơn vị 1 1120 1800 1465 680 -335 345 60,71 -18,61 30,8 Đơn vị 2 1250 3100 2222 1850 -878 972 148 -28,32 77,76 Đơn vị 3(mới) 0 150 2500 - 2350 2500 - 1566,7 - Đơn vị 4(mới) 0 0 1454 - 1454 1454 - - - Tổng doanh thu 12345 50050 40194 37705 -9856 27849 305,42 -19,69 225,59 Trong đó: Đơn vị1: Cửa hàng lâm sản 13, Hoà Mã, Hà Nội Đơn vị2: Xí nghiệp kinh doanh chế biến & bảo quản lâm sản Đơn vị3: Xí nghiệp bảo quản nông lâm sản Hà Nội Đơn vị4: Xí nghiệp XNK & bảo quản nông lâm sản Miền Nam Đơn vị5: Chi nhánh công ty tại Bắc Ninh &Quảng Ninh Nhận xét: Nhìn vào bảng phân tích, chúng ta thấy rằng nó có nhiều cái khó hiểu, đặc biệt là về số liệu. Nguyên nhân là do công ty đang trong thời kỳ phát triển, việc thành lập thêm các đơn vị kinh doanh mới nhằm tăng cường cạnh tranh trên thương trường có thể xảy ra bất kỳ. - Đơn vị3: Xí nghiệp bảo quản nông lâm sản Hà Nội thành lập cuối năm 1998 - Đơn vị4: Xí nghiệp XNK & bảo quản nông lâm sản Miền Nam thành lập năm 1999. - Ngoài ra, trong năm 1999, công ty còn thành lập thêm 2 chi nhánh ở Quảng Ninh và ở Bắc Ninh, nhưng còn chưa tính vào đây. Mặc dù vậy, chúng ta có thể nhận ra được rằng văn phòng công ty là nơi tạo ra nhiều doanh thu nhất cho toàn công ty, do đó, sự tăng giảm doanh thu tiêu thụ hàng hoá của văn phòng công ty ảnh hưởng nhiều đến doanh thu toàn công ty. (Năm 1997, doanh thu văn phòng công ty chiếm 80,8%, năm 1998 là 89,91% và năm 1999: 80,98%). Năm 1998, doanh thu của văn phòng công ty so với năm 1997 tăng 35025 triệuđ với tỉ lệ tăng 351,13%, doanh thu năm 1999 của văn phòng công ty giảm 12447 triệuđ (giảm 27,66%) làm cho doanh thu văn phòng công ty năm 1999 chỉ còn tăng 22578 triệuđ (tăng 226,35%) so với năm 1997. 5.Phân tích doanh thu bán hàng của người lao động Bảng phân tích doanh thu bán hàng bình quân của người lao động Các chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 So sánh Chênhlệch Tỉlệư¯(%) 98/97 99/98 99/97 98/97 99/98 99/97 Tổng doanh thu (triệu đ ) 12345 50050 40194 37705 -9856 27849 305,42 -19,69 225,59 Tổng lao động (người) 73 92 107 19 15 34 26,03 16,3 46,56 Thu nhập bình quân mỗi lao động 1000đ/người/tháng 600 830 900 230 70 300 38,33 8,4 50 Doanh thu bình quân (triệuđ/người) 169,1 544 375,6 374,9 -168,4 206,5 221,7 -30,96 122,1 Nhận xét: Xét trên phương diện tiêu thụ hàng hoá, một chức năng cơ bản, quan trọng của các doanh nghiệp thương mại thì năm 1998, công ty có sự tăng vượt bậc so với không chỉ năm 1997 mà còn hơn cả năm 1999. Năm 1998, trong khi số lao động tăng 19 người ( tăng 26,03%) thì doanh thu đạt được tăng 37705 triệuđ (tăng 305,42%), do đó làm doanh thu bình quân mỗi người tăng những 374,9 triệu đ/người với tỉ lệ tăng là 221,7% so với năm 1997, và cũng nhờ vậy, thu nhập bình quân tăng 230 ngànđ/người (tăng 38,33%). Kết quả đạt được năm 1998 so với năm 1997 như vậy là khá hợp lý. Sang năm 1999, do gặp hoàn cảnh khó khăn, doanh thu bán hàng so với năm 1998 giảm 9856 triệuđ (giảm 19,69%) trong khi số lao động tăng 15 người (tăng 16,3%) làm doanh thu bình quân mỗi người còn giảm 168,4 triệuđ hay giảm tới những 30,96%. Mặc dù trong hoàn cảnh như vậy, công ty đã cố gắng tiết kiệm chi phí mua hàng, giảm chi phí cho hàng tồn kho nên đạt được lợi nhuận cao hơn, nhờ vậy, thu nhập của người lao động không những không giảm mà còn gia tăng bình quân 70.000 đ/người/tháng tức là tăng lên 8,4%. Điều này chứng tỏ năng suất lao động bình quân mỗi người tăng lên, và năng lực kinh doanh của công ty là rất tốt. Ngoài tiền lương, công ty còn chi thêm nhiều khoản khác cho người lao động, không tính đến BHXH, BHYT thì các dịp Lễ, Tết đều có bồi dưỡng từ 300.000đ đến 1.000.000đ/người. Đăc biệt, công ty trong năm 1999 đã tổ chức cho CBCNV đi tham quan 2 lần( đi Chùa Hương và Tam Đảo)& một lần đi nghỉ mát tại Sầm Sơ n, Cửa Lò. Như vậy, công ty đã có được sự quản lí nhân sự khá hợp lý, các khoản chi cho lao động luôn là sự kích thích họ nâng cao năng suất lao động, đạt được hiệu quả lao động cao hơn, đem lại nhiều lợi nhuận hơn. 6.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trên doanh thu Bảng phân tích vốn và doanh thu Đơn vị: 1.000.000đ Các chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 So sánh Chênh lệch Tỉ lệư¯(%) 98/97 99/98 99/97 98/97 99/98 99/97 Tổng doanh thu 12345 50050 40194 37705 -9856 27849 305,42 -19,69 225,59 Vốn cố định 1150 1200 1300 50 100 150 4,35 8,33 13,04 Vốn lưu động 610 650 700 40 50 90 6,56 7,69 14,75 Tổng vốn 1760 1850 2000 90 150 240 5,11 8,1 13,64 Nhận xét: Như ở trên chúng ta đã biết, doanh thu của năm 1998 tăng 305,42% so với 1997 và của năm 1999 giảm 19,69% so với 1998. Nhưng lợi nhuận của năm 1998, 1999 đều tăng so với năm trước đó. Nhờ vậy, công ty không những không bị thâm hụt vào vốn, tài sản kinh doanh của mình mà còn liên tục tăng lên: Vốn cố định năm 1998 tăng 50 triệuđ với tỉ lệ tăng 4,35% so với 1997, năm 1999 tăng 100 triệuđ với tỉ lệ tăng 8,33% so với 1998 và do đó, vốn cố định năm 1999 tăng 150 triệuđ với tỉ lệ tăng 13,04% so với 1997. Vốn lưu động năm 1998 tăng 40 triệuđ với tỉ lệ tăng 6,56% so với 1997, năm 1999 tăng 50 triệuđ với tỉ lệ tăng 7,69% so với 1998 và do đó, vốn cố định năm 1999 tăng 90 triệuđ với tỉ lệ tăng 14,75% so với 1997. Có được kết quả như vậy dù sao cũng là một sự tăng trưởng trong kinh doanh, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng vốn như vậy là hợp lý vì phần lớn là trích từ lợi nhuận của công ty, không có sự tài trợ thêm mặc dù là doanh nghiệp nhà nước và đang làm ăn có lãi. Tuy nhiên, chúng ta thấy rằng kết quả sử dụng vốn như trên có nhiều cái không hợp lý. Trong khi doanh thu năm 1999 giảm mà lợi nhuận và vốn sử dụng lại tăng so với năm 1998 chứng tỏ việc kinh doanh của công ty về mặt hiệu quả là có nhưng không ổn định. Do đó, chúng ta phải phân tích việc sử dụng vốn có tạo ra được lượng doanh thu tương ứng không qua: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn trên doanh thu Các chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 So sánh Chênh lệch Tỉ lệư¯(%) 98/97 99/98 99/97 98/97 99/98 99/97 Doanh thu/ Vốn cố định 10,73 41,7 30,91 30,97 -10,79 20,18 288,63 -25,87 188.07 Doanh thu/ Vốn lưu động 20,23 77 57,42 56,77 -19,58 37,19 280,62 -25,43 183,83 Doanh thu/ Tổng vốn 7,01 27,05 20,09 20,04 -6,96 13,08 285,87 -25,73 186,59 Chú ý: Các tỉ lệ Doanh thu/ Vốn cố định, Doanh thu/ Vốn lưu động, Doanh thu/ Tổng vốn mang ý nghĩa một đồng vốn cố định (vốn lưu động hay vốn chung) sản sinh ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nhận xét : Nhờ doanh thu năm 1998 tăng 305,92% so với năm 1997 và doanh thu năm 1999 tăng lên 225,59% so với năm 1997 trong khi tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp chỉ tăng 5,11% giữa năm 1998 so với năm 1997 và tăng 13,64% giữa năm 1999 và năm 1997 nên các chỉ tiêu về sử dụng vốn cố định, sử dụng vốn lưu động và sử dụng vốn chung tạo doanh thu giữa năm 1998, 1999 so với 1997 đều tăng lên nhiều. Năm 1997, 1đ vốn sản sinh 7,0142 đ doanh thu, năm 1998, 1đ vốn tạo 27,054 đ doanh thu, năm 1999, 1đ vốn sinh ra 20,097 đ doanh thu. Kết quả đạt được mặc dù có biến động giữa các năm 1997, 1998, 1999 đánh dấu sự thay đổi các mặt hàng kinh doanh giữa năm 1998 và 1999 làm cho hiệu quả sử dụng vốn trên doanh thu giảm đi mặc dù năng suất lao động tăng lên, lợi nhuận tăng lên. III-Một số đánh giá về kết quả đạt được của công ty thương mại lâm sản hà nội những năm gần đây Doanh thu đạt được của công ty thương mại Lâm sản Hà nội trong những năm gần đây có nhiều sự thay đổi lớn. Năm 1998, công ty đã có bước tiến mạnh trong hoạt động kinh doanh để đem lại những kết quả khá tốt so với năm 1997. Với doanh thu tăng 305,42% giữa 1998 và 1997 đã đóng góp vào sự gia tăng thu nhập bình quân của người lao động từ 600.000đ lên 830.000đ/người và lợi nhuận tăng 42,4%. Năm 1999 , trong thời kỳ kinh tế chững lại của Việt Nam nói riêng và gặp nhiều khó khăn của khu vực nói chung bởi những ảnh hưởng còn dư, còn sót lại của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Đông nam á, kết quả kinh doanh của công ty cũng suy giảm khá lớn (doanh thu giảm 19,69% so với 1998), tuy nhiên nhờ công ty đã có sự chuẩn bị sẵn sàng đối phó hoàn cảnh và đưa ra hướng kinh doanh phù hợp, cũng như đã áp dụng nhiều kinh nghiệm từ những năm trước về tiết kiệm chi phí, tạo hiệu quả trong kinh doanh, nhất là tìm tòi nguồn hàng hợp lý ... nên dù doanh thu giảm thì lợi nhuận vẫn tăng (tăng 124,7% so với 1998). Do đó, công ty đã chứng tỏ khả năng của mình là không nhỏ. Cách thức thức kinh doanh của công ty ngày càng hoàn thiện hơn, công ty ngày càng hiểu rõ là phải tận dụng mọi cơ hội có thể để kiếm lời, thu lợi, tiết kiệm chi phí trong khả năng cho phép, không từ bỏ các cơ hội dù cho nó sinh ít hay nhiều lợi nhuận... Về thực lực tài chính, công ty không có gì hơn các doanh nghiệp khác kể cả doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân, vốn của công ty chỉ có khoảng 2 tỷ đồng trong khi công ty lại là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh nhiều mặt hàng, nhưng bù lại, công ty lại có đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi, có khả năng giao tiếp, xử lý và tham gia kí kết hợp đồng một cách chính xác, hợp lý và làm tăng được hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt là vốn lưu động. Đặc biệt, công ty đã có được quyết định đúng đắn khi đã chuyển mặt hàng kinh doanh chính từ hàng gỗ năm 1997 (doanh thu chiếm 48,6%) sang hàng tiêu dùng (doanh thu chiếm 62,63% năm 1998) và sau đó trở về hàng gỗ (doanh thu chiếm 67,13% năm 1999) do nhu cầu thị trường trong nước đặc biệt là hàng tiêu dùng biến động mạnh. Một thế mạnh khác của công ty là luôn giữ chữ tín với bạn hàng, thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp trong kinh doanh với các đối tác, kể cả với ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác ... nhằm cùng nhau hợp tác lâu dài, hỗ trợ lẫn nhau. Bên cạnh đó, công ty cũng có nhiều bất hợp lý trong thực hiện các hoạt động kinh doanh, trước hết, công ty đã đánh mất khá lớn khách hàng của mình ví dụ như doanh thu về mặt hàng tiêu dùng giảm từ 36.134.000.000 đ năm 1998 xuống còn có 591.000.000 đ năm 1999. Một điểm đáng chú ý nữa của công ty hiện nay là các chiến lược kinh doanh, nhất là chiến lược dài hạn được đưa ra chưa cụ thể, đó là từ đầu tư về nhà xưởng, cơ sở vật chất và các phương tiện kinh doanh khác còn ít đến các kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng người lao động... Đánh giá chung về công tác quản trị của công ty Từ những đặc điểm ở trên, chúng ta thấy rằng công tác quản trị của công ty không được thực hiện một cách bài bản nhưng lại chứa đựng những hiệu quả đáng kể. Trong công việc quản trị, mà trước hết là hoạch định, công ty thực hiện còn chưa sâu sát một phần do một số chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước thay đổi, công ty cũng chưa đi vào ổn định mà đang trong thời kì mở rộng và phát triển. Tiếp theo, công tác tổ chức của công ty nói chung rất tốt, đặc biệt trong kí kết sử dụng vốn, kí kết hợp đồng làm ăn, liên kết chặt chẽ giữa các phòng, ban, xí nghiệp, cửa hàng. Trong công tác lãnh đạo, công ty từ trên xuống dưới có sự thống nhất cao, đảm bảo cho các quyết định được thực hiện đúng đắn và hiệu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4539.doc
Tài liệu liên quan