MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5
I/ LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5
1.1.Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.1.Doanh nghiệp: 5
1.1.2.Hoạt động của doanh nghiệp: 5
1.2.Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 7
1.2.1.Khái niệm và nguồn gốc lợi nhuận 7
1.2.2. Vai trò của lợi nhuận 10
1.2.3.Phân loại lợi nhuận: 14
II/ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP 20
2.1.Phương pháp xác định lợi nhuận: 20
2.2.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 20
2.2.1.Tỷ suất lợi nhuận doanh thu 20
2.2.2.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) 21
2.2.3.Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán 21
III/ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN 22
3.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 22
3.1.1.Các nhân tố khách quan: 22
3.1.2.Các nhân tố chủ quan: 24
3.2.Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận: 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 27
I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 27
1.1.Quá trình hình thành và phát triển 27
1.2.Tố chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP thương mại và tổng hợp I Hà Tây 28
1.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý 28
1.3.Đặc điểm hoạt động kinh doanh: 32
II/ THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 34
2.1.Phân tích lợi nhuận của Công ty 34
2.1.1.Tình hình tài sản và nguồn vốn: 34
2.1.2. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty từ năm 2006-2009 40
2.2.Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây 49
2.2.1.Kết quả đạt được: 49
2.2.2.Hạn chế và nguyên nhân: 54
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 56
I/ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 56
1,Mục tiêu của công ty: 56
2,Phương hướng: 56
II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 57
1, Các giải pháp để tăng doanh thu 57
2, Giảm chi phí 60
3,Một số biện pháp tài chính: 61
4, Một số kiến nghị: 64
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Thương mại và tổng hợp I Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp.
b.Nhân tố chất lượng và khối lượng hàng hóa tiêu thụ: khối lượng hàng hóa tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp thương mại bởi “ doanh thu = số lượng hàng hóa tiêu thụ * giá bán”. Do đó khi các yếu tố khác không đổi thì khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng và ngược lại. Như vậy, hàng hóa tiêu thụ thông qua doanh thu ảnh hưởng gián tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra, còn đối với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần túy thì chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra trong bán hàng là nhân tố chủ quan tác động rất lớn đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ, vì vậy nó ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
c.Nhân tố kết cấu hàng hóa tiêu thụ: trong nền kinh tế thị trường, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau. Tuy nhiên giá cả, tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của các loại hàng hóa khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận. Do vậy nếu doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, đưa ra kết cấu hàng hóa hợp lý sẽ tránh đựợc tình trạng ứ đọng khi khối lượng hàng hóa quá lớn so với mức cầu của thị trường hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh khi nhu cầu của thị trường lớn nhưng doanh nghiệp lại dự trữ quá ít.
d.Khả năng về vốn: vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế trong kinh doanh. Khă năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng qui mô sản suất cải tiến trang thiết bị máy móc kỹ thuật mở rộng thị trường, từ đó tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
3.2.Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận:
a. Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
Như chúng ta đã biết: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí.
Để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì vấn đề đầu tiên đặt ra doanh nghiệp cần quản lý tốt các chi phí, phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Muốn giảm chi phí thì đối với doanh nghiệp sản xuất cần phải tiết kiệm các nhân tố cấu thành nên sản phẩm. Mà cụ thể là phải tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Còn đối với doanh nghiệp thương mại thì phải tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ bảo quản... Để tiết kiệm thì phải tiến hành xây dựng các định mức tiêu hao, phải xác định giá cả hợp lý, phải quản lý trong quá trình sản xuất v.v…
Tất cả nhựng biện pháp đó sẽ góp phần giảm chi phí, đây là điều kiện để hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
b. Khai thác, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
Tích cực huy động các nguồn vốn chủ sở hữu, giảm các khoản vốn vay không có hiệu quả, lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản sao cho hợp lý. Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp, cụ thể là huy động vốn kịp thời, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, tránh ứ đọng vốn, thực hiện phân phối lợi nhuận hợp lý để giải quyết hài hòa lợi ích của doanh nghiệp, của nhà nước và của người lao động.
c. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Song song với các biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm và sử dụng vốn hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, qua đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm phải đẩy mạnh công tác Marketing thông qua công tác quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị khách hàng…nhằm quản bá nhãn hiệu và thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó mở rộng thị trường và nâng cao thị phần.
d.Phân phối lợi nhuận hợp lý
Phân phối lợi nhuận hợp lý thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa tích lũy, dự phòng và tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh lại vừa đảm bảo thỏa mãn nhu cầu phúc lợi, khen thưởng hợp lý cho người lao động trong doanh nghiệp, động viên họ phấn đấu cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp.Trong việc vốn còn hạn chế thì việc phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích lũy sẽ tạo điều kiện để mở rộng và cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó sẽ thu được nhiều lợi nhuận, tạo điều kiện tăng tích lũy vốn nhiều hơn.
Trên đây là một số phương hướng cơ bản để góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Tuy nhiên,đây không phải là công thức chung áp dụng cho mọi doanh nghiệp mà còn thùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp chọn cho mình một số biện pháp khả thi và khả năng mang lại kết quả cao nhất để không ngừng làm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY
I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được thành lập từ năm 1959, thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, năm 2004 công ty tiến hành cổ phần hóa theo hình thức bán toàn bộ số vốn nhà nước tại doanh nghiệp cho người lao động.
Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được thành lập theo quyết định số 907/QĐ/UB ngày 10/09/2004 của UBND tỉnh Hà Tây.Từ ngày 01/01/2005 công ty chính thức đi vào hoạt động theo phương án điều lệ và phương án sản xuất kinh doanh đã được thông qua tại Đại Hội cổ đông lần 1 theo luật doanh nghiệp và pháp luật nhà nước CHXHCN Việt Nam.
-Tên DN: Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây
-Địa chỉ:Số 1- Đường Trần Phú- Quận Hà Đông-Hà Nội
-Loại hình DN: Công ty cổ phần
-Giấy phép ĐKKD 030300236 do Sở KH đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 16/02/2005
- Công ty đăng kí thuế tại cục thuế tỉnh Hà Tây với MST: 0500234285.
-Công ty có vốn điều lệ là 2.800.000.000 đ, bao gồm 28000 cổ phần với mệnh giá là 100000 đ/CP.
-Lĩnh vực kinh doanh:
+Ngành hàng thực phẩm: Bánh kẹo Hải Hà, Bia
+Nghành hàng đồ dùng gia đình: Bóng đèn phích nước Rạng Đông, Gốm sứ Hải Dương, Nhôm men Hải Phòng, Quạt điện cơ 91,Thống nhất..
1.2.Tố chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP thương mại và tổng hợp I Hà Tây
1.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
Cửa hàng CNP số 1 Hà Đông
Hội đồng quản trị
Ban GĐ, PGĐ
Ban Kiểm soát
Phòng Kinh Doanh
Phòng kế toán tổng hợp
Cửa hàng CNP Ứng Hòa
Cửa hàng TM Phúc Thọ
Đại Hội Cổ Đông
Ghi Chú:
Quan hệ mệnh lệnh trực tiếp
Quan hệ phối hợp
1.2.1.2.Chức năng của từng bộ phận
Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam Khóa X kỳ họp thứ X thông qua ngày 29/11/2005 và tuân thủ các Luật khác có liên quan và Điều lệ công ty
Công ty cổ phần Thương mại và tổng hợp I Hà Tây được tổ chức và điều hành theo mô hình công ty cổ phần, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Đại hội cổ đông:
Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là bộ phận cao nhất của công ty.Đại hội cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
-Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại
-Bầu, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát
-Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và các thành viên Ban kiểm soát
-Quyết định giải thể hay tổ chức lại công ty,có quyền sửa đổi điều lệ của công ty
-Thông qua báo cáo tài chính và thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng số giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội Cổ Đông
-Báo cáo trước Đại hội cổ đông tình hình kinh doanh, phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán tài chính, phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty
-Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động và quỹ lương của công ty
-Bổ nhiệm,bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Ban Giám Đốc
-Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều Lệ của công ty.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của công ty.
Ban Giám đốc:
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người làm giám đốc.Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc. Giám đốc là người điều hành những công việc hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
+ Giám Đốc:
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau:
-Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các vần đề hàng ngày của công ty
-Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội Đồng quản trị, tổ chức thực hiện các chiến lược kinh doanh và các phương án đầu tư của công ty
-Bổ nhiệm, bãi nhiệm các,cắt chức các chức năng quản lý trong các công ty,trừ các chức danh do Hội Đồng quản trị bổ nhiệm,miễn nhiệm, cắt chức.
+ Phó giám đốc:
Là người giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.Có thể nói, phó giám đốc đóng vai trò tham mưu cho giám đốc trong công tác hàng ngày, đồng thời có trách nhiệm thay mặt giám đốc lúc cần thiết.
Các phòng ban khác
+Phòng kinh doanh:
Là phòng trực tiếp xây dựng các chiến lược kinh doanh của công ty, mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng và đồng thời cũng là phòng nắm bắt được tình hình thị trường để từ đó xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành bán kế hoạch, giá tiêu thụ hàng hóa.Phòng kinh doanh duyệt số lượng hàng hóa cần mua,thực hiện kinh doanh, lập hóa đơn bán hàng luân chuyển chứng từ xuất nhập kho,thực hiện việc giao, thu công nợ của khách hàng.
+Phòng kế toán tổng hợp:
Phòng thực hiện các công việc về tài chính –kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
-Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức điều hành chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, tổng hợp các thông tin tài chính kế toán phục vụ cho yêu cầu của giám đốc và các phòng ban liên quan, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty.
-Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kì, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Kế toán thanh toán, tiền lương, công nợ
-Kế toán bán hàng: theo dõi tình hình nhập kho và tiêu thụ sản phẩm
-Thủ quỹ: đảm nhận việc thu chi tiền mặt hàng ngày và quản lý tiền mặt
Các cửa hàng trực thuộc công ty:
-Cửa hàng công nghệ phẩm số 1 Hà Đông
-Cửa hàng công nghệ phẩm Ứng Hòa
-Cửa hàng thương mại Phúc Thọ
Đứng đầu các cửa hàng thuộc công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây là các cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm quán xuyên công việc bán hàng,quản lý các nhân viên bán hàng, lập các báo cáo bán hàng hàng ngày cho công ty..
1.2.2..Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý công ty
Giám đốc công ty có chức năng quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.Đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng ban, chịu trách nhiệm chỉ huy và điều hành mọi hoạt động của phòng mình.Trên cơ sở chuyên môn nghiệp vụ năng lực của mỗi nhân viên trong mỗi phòng ban, trưởng phòng sẽ phân công công việc cho từng người và người đó sẽ chịu trách nhiệm trước trưởng phòng.
Các phòng ban trong công ty đều có mối quan hệ khăng khít tạo nên một cơ thể sống hoàn chỉnh.Các bộ phận cấp cao đưa ra những mục tiêu và phương hướng cho cấp dưới,cấp dưới tiến hành các hoạt động kinh doanh để thực hiện các mục tiêu đó theo phương hướng đề ra.
1.3.Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
-Mặt hàng kinh doanh: công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm, lương thực, thực phẩm như rượu, bia, nước giải khát,đường, sữa,bánh kẹo,..dụng cụ gia đình như nhôm men HP, bóng đèn phích nước Rạng Đông, gốm sứ Hải Dương..kim khí điện máy như Quạt điện cơ 91,Thống nhất,...
-Ngành nghề kinh doanh: công ty chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng chủ yếu như ngành thực phẩm công nghệ, đồ dùng gia đình, nghành kim khí điện máy..
-Mạng lưới kinh doanh:
Trong khâu mua hàng, cty thường mua chủ yếu của các đơn vị sản xuất, có thương hiệu hàng việt nam chất lượng cao với giá cả ổn định như công ty sắt tráng men nhôm HP,công ty sứ Hải Dương,nhà máy thuốc lá Sài Gòn, công ty điện cơ Thống Nhất, công ty bia rượu Hà Nội…
Theo sự chỉ đạo của công ty việc thu mua được tổ chức bằng cách giao các kế hoạch tài chính cho từng đơn vị trực thuộc công ty cụ thể:
+Cửa hàng thương mại tổng hợp Hà Đông có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng rượu vang Thăng Long, sứ Hải Dương, quạt điện cơ Thống nhất..
+Cửa hàng thương mại Ứng Hòa,Phúc Thọ có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng bánh kẹo, đường sữa, bia,..
+Văn phòng công ty có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng nhôm men, thuốc lá,quạt điện cơ 91,bóng đèn phích nước Rạng Đông,..
Các đơn vị này phải căn cứ vào tình trạng thực tế tiêu thụ toàn công ty để có kế hoạch mua hàng hợp lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.Ngoài ra tùy theo nhu cầu của từng vùng các đơn vị trực thuộc công ty có thể tự chức thu mua các mặt hàng công nghệ phẩm khác để phát huy lợi thế kinh doanh của mình theo sự chỉ đạo của cửa hàng trưởng.
Trong khâu bán hàng, công ty có 2 hình thức bán hàng là bán buôn, bán lẻ
+Bán buôn chủ yếu bán trong tỉnh và một số nơi khác như Hà Nội,Hòa Bình,Lai châu..
+Bán lẻ tới tay người tiêu dùng,các cơ quan,tổ chức trong tỉnh.
II/ THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY
2.1.Phân tích lợi nhuận của Công ty
2.1.1.Tình hình tài sản và nguồn vốn:
Đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Nguồn vốn
4,667,149,246
100
5,744,280,038
100
8,527,127,860
100
6,436,918,483
100
7,846,982,459
100
A.Nợ phải trả
915,549,434
20
1,761,556,107
30.7
4,478,153,142
53
2,320,508,348
36
2,268,341,779
29
I.Nợ ngắn hạn
915,549,134
1,761,556,107
4,463,153,142
2,300,508,348
2,248,341,779
1.Vay ngắn hạn
150,000,000
308,000,000
1,346,093,293
1,153,298,000
1,005,890,056
2.Phải trả cho người bán
223,581,250
374,542,800
1,676,475,594
555,287,116
582,567,355
3.Người mua trả tiền trước
-
-
-
-
4.Thuế và các khoản phải nộp NN
4,040,073
-
5,644,926
33,562,212
22,254,890
5.Chi phí phải trả
38,361,278
118,436,888
164,875,000
23,779,000
69,381,678
6.Phải trả theo tiến độ KH HĐ XD
-
377,272,727
572,727,273
324,761,915
311,511,000
7.Các khoản phải trả NH khác
497,646,979
583,303,692
697,337,056
209,820,105
256,726,800
II.Nợ dài hạn
-
-
15,000,000
20,000,000
20,000,000
1.Vay dài hạn
-
-
-
-
-
2.Nợ dài hạn
-
-
-
-
-
3.Dự phòng trợ cấp mất việc làm
-
-
15,000,000
20,000,000
20,000,000
B.Nguồn vốn CSH
3,751,599,812
80
3,982,723,931
69.3
4,048,974,718
47
4,116,410,135
64
5,578,640,680
71
I.Vốn CSH
2,866,768,000
3,963,220,931
4,025,226,718
4,105,342,135
5,553,203,704
1.Vốn đầu tư CSH
2,805,000,000
2,805,000,000
2,805,000,000
2,805,000,000
3,207,300,000
2.Vốn khác CSH
1,148,469,080
1,186,879,867
1,272,952,135
2,300,446,004
3.Quỹ đầu tư phát triển
61,768,000
9,751,851
21,549,351
27,390,000
30,528,900
4.Dự phòng tài chính
-
11,797,500
-
14,928,800
II.Nguồn vốn,kinh phí khác
884,831,812
19,503,000
23,748,000
11,068,000
25,436,976
Quỹ khen thưởng phúc lợi
884,831,812
19,503,000
23,748,000
11,068,000
25,436,976
Tài sản
4,667,149,246
5,744,280,038
8,527,127,860
6,436,918,483
7,846,982,459
I.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
3,274,757,121
70
3,347,252,124
58
5,509,933,214
65
3,468,997,107
54
4,847,680,500
62
1.Tiền mặt
262,626,372
687,653,642
866,080,626
685,972,420
758,543,890
2.Tiền gửi NH
642,239,917
-
-
-
-
3.Đầu tư TCNH
-
370,931,150
209,508,000
-
549,063,960
4.Dự phòng giảm giá ĐTNH
-
-
-
-
-
5.Phải thu KH
45,762,660
69,993,800
96,339,093
493,490,371
676,219,005
6.Các khoản phải thu khác
655,919,774
251,143,331
175,000,000
300,000,000
367,334,140
7.Thuế GTGT được khấu trừ
-
108,888,598
-
-
-
8.Hàng tồn kho
1,613,837,487
1,847,905,873
3,977,545,950
1,979,067,018
2,245,126,300
9.Dự phòng giảm giá hàng tk
-
-
-
-
10.TSLĐ khác
54,370,911
185,459,545
10,466,698
251,393,205
11.Thuế và các khoản phải thu NN
-
10,735,730
-
-
-
II.TSCĐ và đầu tư dài hạn
1,392,392,125
30
2,397,027,914
42
2,870,994,646
34
2,821,721,376
44
2,999,301,959
38
1.TSCĐ
1,392,392,125
2,397,027,914
2,272,155,603
2,821,721,376
2,999,301,959
Nguyên giá
2,082,601,225
3,051,677,109
3,051,412,198
3,775,097,971
3,684,073,970
Giá trị hao mòn lũy kế
690,209,100
654,649,195
779,256,595
953,376,595
684,772,011
2.Các khoản ĐTTC DH
-
-
-
-
-
3.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
-
-
-
-
-
4.Chi phí xd cơ bản dở dang
-
-
598,839,043
-
-
5.Chi phí trả trước dài hạn
-
-
-
-
-
Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp
Về tài sản: Nhìn chung tổng tài sản của công ty có tăng dần theo các năm, nhưng riêng năm 2008, tổng tài sản của công ty giảm đi, điều này cũng là do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế.Tỷ trọng TSLĐ chiếm >50%, tỷ trọng TSCĐ chỉ chiếm >30%.Có thể nhận thấy qua bảng số liệu, tỷ trọng TSLĐ và TSCĐ không ổn định.TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất vào năm 2005 và thấp nhất vào năm 2008.
+Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2006 giảm đi so với năm 2005 là 12%.Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 12%.
+ Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là 7%. Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2007 giảm đi so với năm 2006 là 8%.
+ Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2008 giảm đi so với năm 2007 là 11%. Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 10%.
+ Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 12%. Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2009 giảm đi so với năm 2008 là 6%.
Công ty có thể tham khảo tỷ trọng của các công ty khác cùng ngành để có thể xác định mức độ hợp lý về cơ cấu TS cho doanh nghiệp mình.
Về nguồn vốn: Trung bình các năm, vốn CSH chiếm >45% tổng nguồn vốn và tăng dần qua các năm. Nợ phải trả >20% tổng nguồn vốn. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nguồn vốn CSH và tăng dần từ năm 2005-2007, giảm đi vào năm 2008 và lại tăng lên vào năm kế tiếp.Công ty cần có sử điều chỉnh cho phù hợp tình hình sử dụng nguồn vốn của mình.
Đánh giá tình hình biến động vốn chủ sở hữu của Công ty
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Nguồn vốn CSH
3,751,599,812
100
3,982,723,931
100
4,048,974,718
100
4,116,410,135
100
5,578,640,680
100
I.Vốn kinh doanh
2,866,768,000
76
3,963,220,931
99.5
4,025,226,718
99
4,105,342,135
99,6
5,553,203,704
99,7
1.Vốn đầu tư CSH
2,805,000,000
2,805,000,000
2,805,000,000
2,805,000,000
3,207,300,000
2.Vốn khác CSH
1,148,469,080
1,186,879,867
1,272,952,135
2,300,446,004
3.Quỹ đầu tư phát triển
61,768,000
9,751,851
21,549,351
27,390,000
30,528,900
4.Dự phòng tài chính
-
11,797,500
-
14,928,800
II.Nguồn vốn,kinh phí khác
884,831,812
24
9,503,000
0.5
23,748,000
1
11,068,000
0,4
25,436,976
0,3
Quỹ khen thưởng phúc lợi
15,986,962
19,503,000
23,748,000
11,068,000
25,436,976
Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp
Nhận xét: Qua 5 năm từ năm 2005-2009 cho thấy nguồn vốn CSH có những biến động đáng kể.Nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần lên qua các năm.Vốn kinh doanh chiếm 1 tỷ trọng rất lớn trong nguồn vốn chủ sở hữu, tuy nhiên nguồn vốn,kinh phí khác lại rất ít.
Công tác huy động vốn của Công ty
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Phải trả người bán
223581250
4.8
374542800
6.52
1676475594
19.7
555287116
8.6
582567355
7.42
Vay ngắn hạn
150000000
3.2
308000000
5.36
1346093293
15.8
1153298000
18
1005890056
12.8
Người mua ứng tiền
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Nguồn vốn khác
4293567996
92
5061737238
88.1
5504558973
64.6
4728333367
73
6258525048
79.8
Tổng nguồn vốn
4667149246
100
5744280038
100
8527127860
100
6436918483
100
7846982459
100
Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp
Nhận xét: Như vậy công tác huy động vốn của Công ty chủ yếu là nguồn vốn khác.Nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty.Phải trả người bán, vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ.Các khoản nợ của công ty gần như thanh toán hết, nguồn vốn vay không nhiều.
2.1.2. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty từ năm 2006-2009
a.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2006-2007:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So Sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1
Doanh thu BH
18,836,454,602
28,682,235,687
9,845,781,085
52.27
2
Các khoản giảm trừ DT
-
-
-
-
3
DT thuần
18,836,454,602
28,682,235,687
9,845,781,085
52.27
4
Giá vốn hàng bán
18,102,145,160
27,372,633,602
9,270,488,442
51.21
5
Lợi nhuận gộp
734,309,442
1,309,602,085
575,292,643
78.34
6
DT hoạt động tài chính
52,907,291
24,098,544
(28,808,747)
(54.45)
7
Chi phí tài chính
-
-
-
-
8
Chi phí bán hàng
462,202,705
933,247,950
471,045,245
101.91
9
Chi phí quản lý DN
130,110,758
92,316,662
(37,794,096)
(29.05)
10
Lợi nhuận thuần
194,903,270
308,136,017
113,232,747
58.10
11
Thu nhập khác
110,457,476
11,961,200
(98,496,276)
(89.17)
12
Chi phí khác
34,483,095
-
(34,483,095)
(100.00)
13
Lợi nhuận khác
75,974,381
11,961,200
(64,013,181)
(84.26)
14
Tổng LN kế toán
trước thuế
270,877,651
320,097,217
49,219,566
18.17
15
Chi phí thuế TNDN
45,735,730
45,735,730
-
16
Chi phí thuế hoãn lại
-
-
-
17
Lợi nhuận sau thuế
270,877,651
274,361,487
3,483,836
1.29
18
Lãi cơ bản trên cổ phần
9,66
9,78
0,12
1.24
Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp
Biểu đồ thể hiện tình hình lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2006-2007
Nhận xét: Qua bảng phân tích kết quả kinh doanh ta thấy Lợi nhuận sau thuế năm 2007 có tăng so với năm 2006 tuy nhiên không đáng kể -về tuyệt đối là 3.483.836 đồng tương ứng với 1,29%.Điều này là do chi phí kinh doanh của công ty chiếm tỷ trọng cao đã làm giảm lợi nhuận của công ty.
-Các nhân tố làm tăng lợi nhuận cho công ty:Doanh thu thuần, Doanh thu hoạt động tài chính, lợi nhuận khác.
+Doanh thu thuần: Tổng doanh thu bán hàng năm 2007 đạt 28.682.235.687 đồng vượt năm 2006 về lượng tuyệt đối là 9.845.781.085 đồng tăng 52,7%. Do không có các khoản giảm trừ giá bán nên Doanh thu thuần cũng tăng tương ứng là 52,7%.
+Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2007 doanh thu từ hoạt động tài chính giảm đi 1 lượng đáng kể so với năm 2006 về lượng tuyệt đối là 28.808.747 đồng tương ứng 54,45%.
+Lợi nhuận khác: Năm 2007 lợi nhuận khác cũng giảm đi so với năm 2006 về tuyệt đối là 64.013.181 đồng tương ứng 84,26%
-Các nhân tố làm giảm lợi nhuận của công ty: các khoản giảm trừ DT, Giá vốn HB, Chi phí tài chính, Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế TNDN .
+Các khoản giảm trừ DT của công ty không có.Điều này chứng tỏ hàng hóa bán ra của công ty đảm bảo về chất lượng, uy tín đối với khách hàng.
+Giá vốn hàng bán: giá vốn HB của công ty năm 2007 có tăng hơn so với năm 2006 về mặt tuyệt đối là 9.270.488.442 đồng tương ứng 51,21%.
+Chi phí tài chính trong 2 năm 2006,2007 đều bằng 0
+Chi phí bán hàng:Năm 2007 là năm công ty thực hiện một số chiến lược để thúc đẩy hoạt động bán hàng làm tăng doanh thu nên đã dành một khoản không nhỏ cho công tác này.Chi phí bán hàng năm 2007 vượt năm 2006 về lượng tuyệt đối là 471.045.245 đồng tương ứng 101,91%.Đây là nhân tố chính đã làm giảm lợi nhuận của công ty.
+Chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp năm 2007 đã giảm đi so với năm 2006 về tuyệt đối là 37.794.096 đồng tương ứng 29,05%.Công ty quản lý tốt chi phí QLDN.
+Chi phí thuế TNDN: Theo luật doanh nghiệp, 2 năm đầu khi chuyển sang hình thức cổ phần,công ty được miễn 100% thuế TNDN.Do đó,năm 2006 công ty không phải đóng thuế và năm tiếp theo 2007 công ty cũng chỉ phải đóng 50% thuế TNDN(45.735.730 đồng).
b.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2007-2008
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So Sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1
Doanh thu BH
28,682,235,687
30,256,890,837
1,574,655,150
5.49
2
Các khoả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26499.doc