Chuyên đề Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Thương mại và tổng hợp I Hà Tây

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5

I/ LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5

1.1.Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 5

1.1.1.Doanh nghiệp: 5

1.1.2.Hoạt động của doanh nghiệp: 5

1.2.Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 7

1.2.1.Khái niệm và nguồn gốc lợi nhuận 7

1.2.2. Vai trò của lợi nhuận 10

1.2.3.Phân loại lợi nhuận: 14

II/ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP 20

2.1.Phương pháp xác định lợi nhuận: 20

2.2.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 20

2.2.1.Tỷ suất lợi nhuận doanh thu 20

2.2.2.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) 21

2.2.3.Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán 21

III/ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN 22

3.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 22

3.1.1.Các nhân tố khách quan: 22

3.1.2.Các nhân tố chủ quan: 24

3.2.Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận: 25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 27

I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 27

1.1.Quá trình hình thành và phát triển 27

1.2.Tố chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP thương mại và tổng hợp I Hà Tây 28

1.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý 28

1.3.Đặc điểm hoạt động kinh doanh: 32

II/ THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 34

2.1.Phân tích lợi nhuận của Công ty 34

2.1.1.Tình hình tài sản và nguồn vốn: 34

2.1.2. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty từ năm 2006-2009 40

2.2.Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây 49

2.2.1.Kết quả đạt được: 49

2.2.2.Hạn chế và nguyên nhân: 54

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 56

I/ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 56

1,Mục tiêu của công ty: 56

2,Phương hướng: 56

II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 57

1, Các giải pháp để tăng doanh thu 57

2, Giảm chi phí 60

3,Một số biện pháp tài chính: 61

4, Một số kiến nghị: 64

KẾT LUẬN 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Thương mại và tổng hợp I Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp. b.Nhân tố chất lượng và khối lượng hàng hóa tiêu thụ: khối lượng hàng hóa tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp thương mại bởi “ doanh thu = số lượng hàng hóa tiêu thụ * giá bán”. Do đó khi các yếu tố khác không đổi thì khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng và ngược lại. Như vậy, hàng hóa tiêu thụ thông qua doanh thu ảnh hưởng gián tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra, còn đối với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần túy thì chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra trong bán hàng là nhân tố chủ quan tác động rất lớn đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ, vì vậy nó ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. c.Nhân tố kết cấu hàng hóa tiêu thụ: trong nền kinh tế thị trường, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau. Tuy nhiên giá cả, tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của các loại hàng hóa khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận. Do vậy nếu doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, đưa ra kết cấu hàng hóa hợp lý sẽ tránh đựợc tình trạng ứ đọng khi khối lượng hàng hóa quá lớn so với mức cầu của thị trường hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh khi nhu cầu của thị trường lớn nhưng doanh nghiệp lại dự trữ quá ít. d.Khả năng về vốn: vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế trong kinh doanh. Khă năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng qui mô sản suất cải tiến trang thiết bị máy móc kỹ thuật mở rộng thị trường, từ đó tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 3.2.Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận: a. Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm Như chúng ta đã biết: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí. Để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì vấn đề đầu tiên đặt ra doanh nghiệp cần quản lý tốt các chi phí, phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Muốn giảm chi phí thì đối với doanh nghiệp sản xuất cần phải tiết kiệm các nhân tố cấu thành nên sản phẩm. Mà cụ thể là phải tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Còn đối với doanh nghiệp thương mại thì phải tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ bảo quản... Để tiết kiệm thì phải tiến hành xây dựng các định mức tiêu hao, phải xác định giá cả hợp lý, phải quản lý trong quá trình sản xuất v.v… Tất cả nhựng biện pháp đó sẽ góp phần giảm chi phí, đây là điều kiện để hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. b. Khai thác, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả Tích cực huy động các nguồn vốn chủ sở hữu, giảm các khoản vốn vay không có hiệu quả, lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản sao cho hợp lý. Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp, cụ thể là huy động vốn kịp thời, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, tránh ứ đọng vốn, thực hiện phân phối lợi nhuận hợp lý để giải quyết hài hòa lợi ích của doanh nghiệp, của nhà nước và của người lao động. c. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Song song với các biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm và sử dụng vốn hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, qua đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm phải đẩy mạnh công tác Marketing thông qua công tác quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị khách hàng…nhằm quản bá nhãn hiệu và thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó mở rộng thị trường và nâng cao thị phần. d.Phân phối lợi nhuận hợp lý Phân phối lợi nhuận hợp lý thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa tích lũy, dự phòng và tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh lại vừa đảm bảo thỏa mãn nhu cầu phúc lợi, khen thưởng hợp lý cho người lao động trong doanh nghiệp, động viên họ phấn đấu cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp.Trong việc vốn còn hạn chế thì việc phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích lũy sẽ tạo điều kiện để mở rộng và cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó sẽ thu được nhiều lợi nhuận, tạo điều kiện tăng tích lũy vốn nhiều hơn. Trên đây là một số phương hướng cơ bản để góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Tuy nhiên,đây không phải là công thức chung áp dụng cho mọi doanh nghiệp mà còn thùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp chọn cho mình một số biện pháp khả thi và khả năng mang lại kết quả cao nhất để không ngừng làm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 1.1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được thành lập từ năm 1959, thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, năm 2004 công ty tiến hành cổ phần hóa theo hình thức bán toàn bộ số vốn nhà nước tại doanh nghiệp cho người lao động. Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được thành lập theo quyết định số 907/QĐ/UB ngày 10/09/2004 của UBND tỉnh Hà Tây.Từ ngày 01/01/2005 công ty chính thức đi vào hoạt động theo phương án điều lệ và phương án sản xuất kinh doanh đã được thông qua tại Đại Hội cổ đông lần 1 theo luật doanh nghiệp và pháp luật nhà nước CHXHCN Việt Nam. -Tên DN: Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây -Địa chỉ:Số 1- Đường Trần Phú- Quận Hà Đông-Hà Nội -Loại hình DN: Công ty cổ phần -Giấy phép ĐKKD 030300236 do Sở KH đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 16/02/2005 - Công ty đăng kí thuế tại cục thuế tỉnh Hà Tây với MST: 0500234285. -Công ty có vốn điều lệ là 2.800.000.000 đ, bao gồm 28000 cổ phần với mệnh giá là 100000 đ/CP. -Lĩnh vực kinh doanh: +Ngành hàng thực phẩm: Bánh kẹo Hải Hà, Bia +Nghành hàng đồ dùng gia đình: Bóng đèn phích nước Rạng Đông, Gốm sứ Hải Dương, Nhôm men Hải Phòng, Quạt điện cơ 91,Thống nhất.. 1.2.Tố chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP thương mại và tổng hợp I Hà Tây 1.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý 1.2.1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp: Cửa hàng CNP số 1 Hà Đông Hội đồng quản trị Ban GĐ, PGĐ Ban Kiểm soát Phòng Kinh Doanh Phòng kế toán tổng hợp Cửa hàng CNP Ứng Hòa Cửa hàng TM Phúc Thọ Đại Hội Cổ Đông Ghi Chú: Quan hệ mệnh lệnh trực tiếp Quan hệ phối hợp 1.2.1.2.Chức năng của từng bộ phận Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam Khóa X kỳ họp thứ X thông qua ngày 29/11/2005 và tuân thủ các Luật khác có liên quan và Điều lệ công ty Công ty cổ phần Thương mại và tổng hợp I Hà Tây được tổ chức và điều hành theo mô hình công ty cổ phần, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành. Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là bộ phận cao nhất của công ty.Đại hội cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây: -Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại -Bầu, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát -Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và các thành viên Ban kiểm soát -Quyết định giải thể hay tổ chức lại công ty,có quyền sửa đổi điều lệ của công ty -Thông qua báo cáo tài chính và thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng số giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội Cổ Đông -Báo cáo trước Đại hội cổ đông tình hình kinh doanh, phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán tài chính, phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty -Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động và quỹ lương của công ty -Bổ nhiệm,bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Ban Giám Đốc -Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều Lệ của công ty. Ban kiểm soát Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của công ty. Ban Giám đốc: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người làm giám đốc.Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc. Giám đốc là người điều hành những công việc hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. + Giám Đốc: Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau: -Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các vần đề hàng ngày của công ty -Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội Đồng quản trị, tổ chức thực hiện các chiến lược kinh doanh và các phương án đầu tư của công ty -Bổ nhiệm, bãi nhiệm các,cắt chức các chức năng quản lý trong các công ty,trừ các chức danh do Hội Đồng quản trị bổ nhiệm,miễn nhiệm, cắt chức. + Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.Có thể nói, phó giám đốc đóng vai trò tham mưu cho giám đốc trong công tác hàng ngày, đồng thời có trách nhiệm thay mặt giám đốc lúc cần thiết. Các phòng ban khác +Phòng kinh doanh: Là phòng trực tiếp xây dựng các chiến lược kinh doanh của công ty, mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng và đồng thời cũng là phòng nắm bắt được tình hình thị trường để từ đó xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành bán kế hoạch, giá tiêu thụ hàng hóa.Phòng kinh doanh duyệt số lượng hàng hóa cần mua,thực hiện kinh doanh, lập hóa đơn bán hàng luân chuyển chứng từ xuất nhập kho,thực hiện việc giao, thu công nợ của khách hàng. +Phòng kế toán tổng hợp: Phòng thực hiện các công việc về tài chính –kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. -Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức điều hành chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, tổng hợp các thông tin tài chính kế toán phục vụ cho yêu cầu của giám đốc và các phòng ban liên quan, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty. -Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kì, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. -Kế toán thanh toán, tiền lương, công nợ -Kế toán bán hàng: theo dõi tình hình nhập kho và tiêu thụ sản phẩm -Thủ quỹ: đảm nhận việc thu chi tiền mặt hàng ngày và quản lý tiền mặt Các cửa hàng trực thuộc công ty: -Cửa hàng công nghệ phẩm số 1 Hà Đông -Cửa hàng công nghệ phẩm Ứng Hòa -Cửa hàng thương mại Phúc Thọ Đứng đầu các cửa hàng thuộc công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây là các cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm quán xuyên công việc bán hàng,quản lý các nhân viên bán hàng, lập các báo cáo bán hàng hàng ngày cho công ty.. 1.2.2..Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý công ty Giám đốc công ty có chức năng quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.Đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng ban, chịu trách nhiệm chỉ huy và điều hành mọi hoạt động của phòng mình.Trên cơ sở chuyên môn nghiệp vụ năng lực của mỗi nhân viên trong mỗi phòng ban, trưởng phòng sẽ phân công công việc cho từng người và người đó sẽ chịu trách nhiệm trước trưởng phòng. Các phòng ban trong công ty đều có mối quan hệ khăng khít tạo nên một cơ thể sống hoàn chỉnh.Các bộ phận cấp cao đưa ra những mục tiêu và phương hướng cho cấp dưới,cấp dưới tiến hành các hoạt động kinh doanh để thực hiện các mục tiêu đó theo phương hướng đề ra. 1.3.Đặc điểm hoạt động kinh doanh: -Mặt hàng kinh doanh: công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm, lương thực, thực phẩm như rượu, bia, nước giải khát,đường, sữa,bánh kẹo,..dụng cụ gia đình như nhôm men HP, bóng đèn phích nước Rạng Đông, gốm sứ Hải Dương..kim khí điện máy như Quạt điện cơ 91,Thống nhất,... -Ngành nghề kinh doanh: công ty chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng chủ yếu như ngành thực phẩm công nghệ, đồ dùng gia đình, nghành kim khí điện máy.. -Mạng lưới kinh doanh: Trong khâu mua hàng, cty thường mua chủ yếu của các đơn vị sản xuất, có thương hiệu hàng việt nam chất lượng cao với giá cả ổn định như công ty sắt tráng men nhôm HP,công ty sứ Hải Dương,nhà máy thuốc lá Sài Gòn, công ty điện cơ Thống Nhất, công ty bia rượu Hà Nội… Theo sự chỉ đạo của công ty việc thu mua được tổ chức bằng cách giao các kế hoạch tài chính cho từng đơn vị trực thuộc công ty cụ thể: +Cửa hàng thương mại tổng hợp Hà Đông có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng rượu vang Thăng Long, sứ Hải Dương, quạt điện cơ Thống nhất.. +Cửa hàng thương mại Ứng Hòa,Phúc Thọ có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng bánh kẹo, đường sữa, bia,.. +Văn phòng công ty có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng nhôm men, thuốc lá,quạt điện cơ 91,bóng đèn phích nước Rạng Đông,.. Các đơn vị này phải căn cứ vào tình trạng thực tế tiêu thụ toàn công ty để có kế hoạch mua hàng hợp lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.Ngoài ra tùy theo nhu cầu của từng vùng các đơn vị trực thuộc công ty có thể tự chức thu mua các mặt hàng công nghệ phẩm khác để phát huy lợi thế kinh doanh của mình theo sự chỉ đạo của cửa hàng trưởng. Trong khâu bán hàng, công ty có 2 hình thức bán hàng là bán buôn, bán lẻ +Bán buôn chủ yếu bán trong tỉnh và một số nơi khác như Hà Nội,Hòa Bình,Lai châu.. +Bán lẻ tới tay người tiêu dùng,các cơ quan,tổ chức trong tỉnh. II/ THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 2.1.Phân tích lợi nhuận của Công ty 2.1.1.Tình hình tài sản và nguồn vốn: Đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nguồn vốn 4,667,149,246 100 5,744,280,038 100 8,527,127,860 100 6,436,918,483 100 7,846,982,459 100 A.Nợ phải trả 915,549,434 20 1,761,556,107 30.7 4,478,153,142 53 2,320,508,348 36 2,268,341,779 29 I.Nợ ngắn hạn 915,549,134 1,761,556,107 4,463,153,142 2,300,508,348 2,248,341,779 1.Vay ngắn hạn 150,000,000 308,000,000 1,346,093,293 1,153,298,000 1,005,890,056 2.Phải trả cho người bán 223,581,250 374,542,800 1,676,475,594 555,287,116 582,567,355 3.Người mua trả tiền trước - - - - 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 4,040,073 - 5,644,926 33,562,212 22,254,890 5.Chi phí phải trả 38,361,278 118,436,888 164,875,000 23,779,000 69,381,678 6.Phải trả theo tiến độ KH HĐ XD - 377,272,727 572,727,273 324,761,915 311,511,000 7.Các khoản phải trả NH khác 497,646,979 583,303,692 697,337,056 209,820,105 256,726,800 II.Nợ dài hạn - - 15,000,000 20,000,000 20,000,000 1.Vay dài hạn - - - - - 2.Nợ dài hạn - - - - - 3.Dự phòng trợ cấp mất việc làm - - 15,000,000 20,000,000 20,000,000 B.Nguồn vốn CSH 3,751,599,812 80 3,982,723,931 69.3 4,048,974,718 47 4,116,410,135 64 5,578,640,680 71 I.Vốn CSH 2,866,768,000 3,963,220,931 4,025,226,718 4,105,342,135 5,553,203,704 1.Vốn đầu tư CSH 2,805,000,000 2,805,000,000 2,805,000,000 2,805,000,000 3,207,300,000 2.Vốn khác CSH 1,148,469,080 1,186,879,867 1,272,952,135 2,300,446,004 3.Quỹ đầu tư phát triển 61,768,000 9,751,851 21,549,351 27,390,000 30,528,900 4.Dự phòng tài chính - 11,797,500 - 14,928,800 II.Nguồn vốn,kinh phí khác 884,831,812 19,503,000 23,748,000 11,068,000 25,436,976 Quỹ khen thưởng phúc lợi 884,831,812 19,503,000 23,748,000 11,068,000 25,436,976 Tài sản 4,667,149,246 5,744,280,038 8,527,127,860 6,436,918,483 7,846,982,459 I.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 3,274,757,121 70 3,347,252,124 58 5,509,933,214 65 3,468,997,107 54 4,847,680,500 62 1.Tiền mặt 262,626,372 687,653,642 866,080,626 685,972,420 758,543,890 2.Tiền gửi NH 642,239,917 - - - - 3.Đầu tư TCNH - 370,931,150 209,508,000 - 549,063,960 4.Dự phòng giảm giá ĐTNH - - - - - 5.Phải thu KH 45,762,660 69,993,800 96,339,093 493,490,371 676,219,005 6.Các khoản phải thu khác 655,919,774 251,143,331 175,000,000 300,000,000 367,334,140 7.Thuế GTGT được khấu trừ - 108,888,598 - - - 8.Hàng tồn kho 1,613,837,487 1,847,905,873 3,977,545,950 1,979,067,018 2,245,126,300 9.Dự phòng giảm giá hàng tk - - - - 10.TSLĐ khác 54,370,911 185,459,545 10,466,698 251,393,205 11.Thuế và các khoản phải thu NN - 10,735,730 - - - II.TSCĐ và đầu tư dài hạn 1,392,392,125 30 2,397,027,914 42 2,870,994,646 34 2,821,721,376 44 2,999,301,959 38 1.TSCĐ 1,392,392,125 2,397,027,914 2,272,155,603 2,821,721,376 2,999,301,959 Nguyên giá 2,082,601,225 3,051,677,109 3,051,412,198 3,775,097,971 3,684,073,970 Giá trị hao mòn lũy kế 690,209,100 654,649,195 779,256,595 953,376,595 684,772,011 2.Các khoản ĐTTC DH - - - - - 3.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn - - - - - 4.Chi phí xd cơ bản dở dang - - 598,839,043 - - 5.Chi phí trả trước dài hạn - - - - - Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp Về tài sản: Nhìn chung tổng tài sản của công ty có tăng dần theo các năm, nhưng riêng năm 2008, tổng tài sản của công ty giảm đi, điều này cũng là do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế.Tỷ trọng TSLĐ chiếm >50%, tỷ trọng TSCĐ chỉ chiếm >30%.Có thể nhận thấy qua bảng số liệu, tỷ trọng TSLĐ và TSCĐ không ổn định.TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất vào năm 2005 và thấp nhất vào năm 2008. +Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2006 giảm đi so với năm 2005 là 12%.Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 12%. + Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là 7%. Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2007 giảm đi so với năm 2006 là 8%. + Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2008 giảm đi so với năm 2007 là 11%. Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 10%. + Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 12%. Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2009 giảm đi so với năm 2008 là 6%. Công ty có thể tham khảo tỷ trọng của các công ty khác cùng ngành để có thể xác định mức độ hợp lý về cơ cấu TS cho doanh nghiệp mình. Về nguồn vốn: Trung bình các năm, vốn CSH chiếm >45% tổng nguồn vốn và tăng dần qua các năm. Nợ phải trả >20% tổng nguồn vốn. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nguồn vốn CSH và tăng dần từ năm 2005-2007, giảm đi vào năm 2008 và lại tăng lên vào năm kế tiếp.Công ty cần có sử điều chỉnh cho phù hợp tình hình sử dụng nguồn vốn của mình. Đánh giá tình hình biến động vốn chủ sở hữu của Công ty Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nguồn vốn CSH 3,751,599,812 100 3,982,723,931 100 4,048,974,718 100 4,116,410,135 100 5,578,640,680 100 I.Vốn kinh doanh 2,866,768,000 76 3,963,220,931 99.5 4,025,226,718 99 4,105,342,135 99,6 5,553,203,704 99,7 1.Vốn đầu tư CSH 2,805,000,000 2,805,000,000 2,805,000,000 2,805,000,000 3,207,300,000 2.Vốn khác CSH 1,148,469,080 1,186,879,867 1,272,952,135 2,300,446,004 3.Quỹ đầu tư phát triển 61,768,000 9,751,851 21,549,351 27,390,000 30,528,900 4.Dự phòng tài chính - 11,797,500 - 14,928,800 II.Nguồn vốn,kinh phí khác 884,831,812 24 9,503,000 0.5 23,748,000 1 11,068,000 0,4 25,436,976 0,3 Quỹ khen thưởng phúc lợi 15,986,962 19,503,000 23,748,000 11,068,000 25,436,976 Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp Nhận xét: Qua 5 năm từ năm 2005-2009 cho thấy nguồn vốn CSH có những biến động đáng kể.Nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần lên qua các năm.Vốn kinh doanh chiếm 1 tỷ trọng rất lớn trong nguồn vốn chủ sở hữu, tuy nhiên nguồn vốn,kinh phí khác lại rất ít. Công tác huy động vốn của Công ty Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Phải trả người bán 223581250 4.8 374542800 6.52 1676475594 19.7 555287116 8.6 582567355 7.42 Vay ngắn hạn 150000000 3.2 308000000 5.36 1346093293 15.8 1153298000 18 1005890056 12.8 Người mua ứng tiền 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Nguồn vốn khác 4293567996 92 5061737238 88.1 5504558973 64.6 4728333367 73 6258525048 79.8 Tổng nguồn vốn 4667149246 100 5744280038 100 8527127860 100 6436918483 100 7846982459 100 Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp Nhận xét: Như vậy công tác huy động vốn của Công ty chủ yếu là nguồn vốn khác.Nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty.Phải trả người bán, vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ.Các khoản nợ của công ty gần như thanh toán hết, nguồn vốn vay không nhiều. 2.1.2. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty từ năm 2006-2009 a.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2006-2007: STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So Sánh Chênh lệch Tỷ lệ % 1 Doanh thu BH 18,836,454,602 28,682,235,687 9,845,781,085 52.27 2 Các khoản giảm trừ DT - - - - 3 DT thuần 18,836,454,602 28,682,235,687 9,845,781,085 52.27 4 Giá vốn hàng bán 18,102,145,160 27,372,633,602 9,270,488,442 51.21 5 Lợi nhuận gộp 734,309,442 1,309,602,085 575,292,643 78.34 6 DT hoạt động tài chính 52,907,291 24,098,544 (28,808,747) (54.45) 7 Chi phí tài chính - - - - 8 Chi phí bán hàng 462,202,705 933,247,950 471,045,245 101.91 9 Chi phí quản lý DN 130,110,758 92,316,662 (37,794,096) (29.05) 10 Lợi nhuận thuần 194,903,270 308,136,017 113,232,747 58.10 11 Thu nhập khác 110,457,476 11,961,200 (98,496,276) (89.17) 12 Chi phí khác 34,483,095 - (34,483,095) (100.00) 13 Lợi nhuận khác 75,974,381 11,961,200 (64,013,181) (84.26) 14 Tổng LN kế toán trước thuế 270,877,651 320,097,217 49,219,566 18.17 15 Chi phí thuế TNDN 45,735,730 45,735,730 - 16 Chi phí thuế hoãn lại - - - 17 Lợi nhuận sau thuế 270,877,651 274,361,487 3,483,836 1.29 18 Lãi cơ bản trên cổ phần 9,66 9,78 0,12 1.24 Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp Biểu đồ thể hiện tình hình lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2006-2007 Nhận xét: Qua bảng phân tích kết quả kinh doanh ta thấy Lợi nhuận sau thuế năm 2007 có tăng so với năm 2006 tuy nhiên không đáng kể -về tuyệt đối là 3.483.836 đồng tương ứng với 1,29%.Điều này là do chi phí kinh doanh của công ty chiếm tỷ trọng cao đã làm giảm lợi nhuận của công ty. -Các nhân tố làm tăng lợi nhuận cho công ty:Doanh thu thuần, Doanh thu hoạt động tài chính, lợi nhuận khác. +Doanh thu thuần: Tổng doanh thu bán hàng năm 2007 đạt 28.682.235.687 đồng vượt năm 2006 về lượng tuyệt đối là 9.845.781.085 đồng tăng 52,7%. Do không có các khoản giảm trừ giá bán nên Doanh thu thuần cũng tăng tương ứng là 52,7%. +Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2007 doanh thu từ hoạt động tài chính giảm đi 1 lượng đáng kể so với năm 2006 về lượng tuyệt đối là 28.808.747 đồng tương ứng 54,45%. +Lợi nhuận khác: Năm 2007 lợi nhuận khác cũng giảm đi so với năm 2006 về tuyệt đối là 64.013.181 đồng tương ứng 84,26% -Các nhân tố làm giảm lợi nhuận của công ty: các khoản giảm trừ DT, Giá vốn HB, Chi phí tài chính, Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế TNDN . +Các khoản giảm trừ DT của công ty không có.Điều này chứng tỏ hàng hóa bán ra của công ty đảm bảo về chất lượng, uy tín đối với khách hàng. +Giá vốn hàng bán: giá vốn HB của công ty năm 2007 có tăng hơn so với năm 2006 về mặt tuyệt đối là 9.270.488.442 đồng tương ứng 51,21%. +Chi phí tài chính trong 2 năm 2006,2007 đều bằng 0 +Chi phí bán hàng:Năm 2007 là năm công ty thực hiện một số chiến lược để thúc đẩy hoạt động bán hàng làm tăng doanh thu nên đã dành một khoản không nhỏ cho công tác này.Chi phí bán hàng năm 2007 vượt năm 2006 về lượng tuyệt đối là 471.045.245 đồng tương ứng 101,91%.Đây là nhân tố chính đã làm giảm lợi nhuận của công ty. +Chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp năm 2007 đã giảm đi so với năm 2006 về tuyệt đối là 37.794.096 đồng tương ứng 29,05%.Công ty quản lý tốt chi phí QLDN. +Chi phí thuế TNDN: Theo luật doanh nghiệp, 2 năm đầu khi chuyển sang hình thức cổ phần,công ty được miễn 100% thuế TNDN.Do đó,năm 2006 công ty không phải đóng thuế và năm tiếp theo 2007 công ty cũng chỉ phải đóng 50% thuế TNDN(45.735.730 đồng). b.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2007-2008 STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So Sánh Chênh lệch Tỷ lệ % 1 Doanh thu BH 28,682,235,687 30,256,890,837 1,574,655,150 5.49 2 Các khoả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26499.doc