MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM ỔN ÁP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 7
I.Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp tại các doanh nghiệp 7
1.Khái quát chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp tại các doanh nghiệp 7
2.Vị trí, vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp tại các doanh nghiệp 8
II.Nội dung của tiêu thụ sản phẩm ổn áp của các doanh nghiệp 10
1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn áp 10
2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ổn áp 12
3. Chuẩn bị sản phẩm để xuất bán 13
4. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm ổn áp 13
5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ hoạt động bán hàng 15
6. Tổ chức hoạt động bán hàng 16
7. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp 16
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp tại các doanh nghiệp 18
1. Các yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ ổn áp của doanh nghiệp 18
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tiêu thụ ổn áp của doanh nghiệp 18
2.1 Các chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm ổn áp của doanh nghiệp 18
2.1.1 Sự nổi tiếng của nhăn hiệu ổn áp của các doanh nghiệp trên thị trường 18
2.1.2. Mức độ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn áp của các doanh nghiệp 19
2.2. Hệ thống chỉ tiêu định lượng đo lường, đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm ổn áp trong các doanh nghiệp 20
2.2.1 Doanh thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp (MDT) 20
2.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp 20
2.2.3 Tỷ xuất lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp 21
2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá tốc độ hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp (K) 21
2.2.5. Tốc độ chu chuyển sản phẩm ổn áp (hàng hoá). 22
IV. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp 24
1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 24
1.1.Khách hàng 24
1.2. Đối thủ cạnh tranh 25
1.3. Thị trường 25
2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 26
2.1. Công tác nghiên cứu và dự báo thị trường 26
2.2.Giá sản phẩm 27
2.3 Chất lượng cuả sản phẩm 30
2.4 Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp. 31
2.5 Nhân tố khác 31
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM ỔN ÁP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM(VIETCOM) 32
I. Khái quát về công ty cổ phần máy tính truyền thông Việt Nam (Vietcom) 32
1.Quá trình hình thành và phát triển của Vietcom 32
2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty 34
2.1.Các lĩnh vực kinh doanh của Vietcom 34
2.2.Các loại hàng hoá và dịch vụ chủ yếu mà doanh nghiệp đang kinh doanh 35
3.Đặc điểm quy trình chế biến của công ty 36
4.Cơ cấu, tổ chức bộ máy của công ty Vietcom 38
4.1 Cơ cấu lao động của Vietcom 38
4.2. Quy mô của doanh nghiệp. 40
4.3 Sơ đồ tổ chức của công ty Vietcom 41
5. Tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được của doanh nghiệp trong những năm gần đây 44
5.1 Năng lực tài chính 2007 của Vietcom 44
5.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcom trong ba năm 2005-2006-2007 46
5.3 Phân tích kết quả tiêu thụ theo khu vực thị trường 49
5.4 Phân tích kết quả tiêu thụ theo kết cấu sản phẩm 50
II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp tại công ty cổ phần máy tính và truyền thông Việt Nam (Vietcom) 52
1.Đặc điểm sản phẩm ổn áp tiêu thụ tại công ty Vietcom 52
2. Hoạt động nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn áp 53
3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ổn áp tại công ty Vietcom 55
4. Tình hình tiêu thụ theo thị trường của sản phẩm ổn áp 57
5. Các hoạt động xúc tiến tiêu thụ sản phẩm ổn áp tại công ty Vietcom 58
III.Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp tại công ty Vietcom 59
1. Doanh thu từ hoạt động tiêu thụ ổn áp 59
2.Lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ ổn áp của Vietcom. 60
3.Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động tiêu thụ ổn áp. 60
4. Các chỉ tiêu khác. 61
5. Những nhận xét chung về hoạt động tiêu thụ ổn áp tại Vietcom 61
5.1.Những ưu điểm: 61
5.2. Những hạn chế và nguyên nhân: 62
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ ỔN ÁP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM(VIETCOM) 64
I. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới 64
1.Phương hướng phát triển chung. 64
1.1. Về thị trường 64
1.2. Về cơ sở vật chất và lao động 65
1.3. Về quản lý nguồn lực tài chính 65
2.Phương hướng phát triển cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp 66
II.Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp của Vietcom 66
1.Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường tiêu thụ ổn áp của công ty.(Đây là giải pháp mà tất cả các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty nói riêng cần phải làm khi hội nhập) 66
1.1 Thị trường mua: 67
1.2 Phần gia công đặt hàng: 67
1.3 Thị trường bán: 68
2. Phát triển và hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ ổn áp nhằm tăng doanh thu của công ty 68
2.1 Mở thêm các cửa hàng bán, giới thiệu sản phẩm ổn áp ở miền bắc của công ty: 68
2.2 Mở rộng mạng lưới tiêu thụ của Công ty tại các thị trường nhằm tăng thị phần của công ty 71
3. Một số giải pháp khác tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp của công ty Vietcom 74
3.1. Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm ổn áp 74
3.2. Tăng cường hạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm ổn áp của công ty đến với khách hàng 75
3.3. Tăng cường hoạt động quản lý lực lượng lao động để sử dụng có hiệu quả hệ thống trang thiết bị, nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp của công ty 76
3.4. Phát triển mạnh mẽ các hình thức cung cấp dịch vụ sau bán hàng 76
III.Một số kiến nghị với nhà nước 77
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp tại công ty cổ phần máy tính và truyền thông Việt nam (Vietcom), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý của ban điều hành công ty còn có những sai sót và chậm chạp so với tốc độ của thị trường, chưa đổi mới tư duy trong quản lý điều hành; Doanh nghiệp chưa xác định chính xác được mức chi phí cụ thể cho từng hoạt động; Khả năng kiểm soát nguồn đầu vào của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm ổn áp . Nếu không kiểm soát hoặc không đảm bảo ổn định chủ động về nguồn cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ kế hoạch của doanh nghiệp…
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM ỔN ÁP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM(VIETCOM)
I. Khái quát về công ty cổ phần máy tính truyền thông Việt Nam (Vietcom)
CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM
TÊN VIẾT TẮT: VIETCOM
TÊN GIAO DỊCH BẰNG TIẾNG ANH:
VIET NAM COMPUTER COMMUNICATION JOINT STOCKT COMPAN
TRỤ SỞ CHÍNH: SỐ 18 - NGUYỄN CHÍ THANH – BA ĐÌNH – HÀ NỘI
Tel: (84.4) 834 4665/ 771 5126/ 771 4982
Fax: (84.4) 834 3466
Quá trình hình thành và phát triển của Vietcom
Được Bộ công nghiệp nặng (nay là Bộ công thương) thành lập từ năm 1986. Công ty máy tính Việt Nam 1 (nay là Công ty cổ phần máy tính và truyền thông Việt Nam) theo các quết định số 219/2003/QĐ-BCN ngày 16/12/2003 và số 45/2004/QĐ-BCN ngày 10/6/2004 là một trong những doanh nghiệp nhà nước lớn mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: máy tính, kỹ thuật tin học điện, điện tử, thiết bị văn phòng, …..
Lịch sử phát triển của công ty
Những năm 70: Cung cấp máy tính của Cộng hoà dân chủ nhân dân Đức (Đông Đức) cho các cơ quan nhà nước.
1984 - 1986: Cung cấp máy tính mini của Đông Đức cho các cơ quan nhà nước tại Hà Nội (bao gồm các nghành công nghiệp chủ chốt như Nội vụ, quốc phòng, ngoại thương, kế hoạch, khí tượng học, lâm nghiệp, công nghiệp, giáo dục và đào tạo,…..)
Bảo trì kỹ thuật hệ thống máy tính IBM 360 và IBM 370 tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hợp tác với một công ty của Nhật thành lập trung tâm phần mềm quốc tế chuyên đào tạo các ứng dụng và phần mềm hệ thống đào tạo cho nhân viên tại thành phố Hồ Chí Minh.
1987 - 1990: kinh doanh PC (xuất xứ từ Singapore, Taiwan, Italy, France, Đức) tại thị trường trong nước và tái xuất khẩu sang thị trường Liên Xô và Đông Âu.
Lắp ráp TVmàu JVC 14”. Kết hợp với liên đoàn khoa học và sản xuất Microprocessesor Kiev lắp ráp bộ nhớ mở rộng theo khối SEV và bộ công nghiệp Việt nam.
1990 - 1992: lắp ráp và kinh doanh TV
Tham gia vào việc thành lập công ty liên doanh giữa Việt Nam và Pháp: Liên doanh GENPACIFIC.
Kinh doanh tất cả các loại máy tính (trừ máy tính của Mỹ vì cấm vận )
1993 – 1995: là nhà phân phối PC của BEAM – Australia (từ 1993 kinh doanh máy tính PC IBM thông qua BEAM).
Kinh doanh tất cả các sản phẩm của Compap, Acer, Siemens…và Đông Nam Á.
Lắp ráp TV màu Goldstar, Deawoo và nguồn cho PC. Trang bị dây truyền lắp ráp để lắp ráp monitor cho PC.
1996 – 1998: Trở thành nhà phân phối PC và AS/400 của IBM. Kinh doanh tất cả các sản phẩm khác của IBM như AS/400, RS/6000, mạng.
Tham gia vào các chương trình quốc gia về sản xuất thiết bị trường học và y tế trên CD và DVD.
Thiết lập mạng Industry–Inter–Intanet (3I – NET).
1999 – 2003: kinh doanh thiết bị tin học, cung cấp các giải pháp và dịch vụ công nghệ thông tin, đào tạo và chuyển giao công nghệ, xuất khẩu lao động.
2003 – 2004: Tư vấn thiết kế các giải pháp về hệ thống an toàn, hệ thống tự động hoá cho các loại hinh doanh nghiệp.
Tư vấn, thiết kế, triển khai các giải pháp về lĩnh vực tài nguyên môi trường như xử lý rác thải công nghiệp.
Tháng 8/2004: Chuyển đổi công ty máy tính Việt Nam 1- VIF thành công ty cổ phần máy tính và truyền thông Việt Nam (VIETCOM).
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty
Các lĩnh vực kinh doanh của Vietcom
Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh các thiết bị, vật tư công nghệ tin học, truyền thông, đo lường tự động hoá, điện tử dân dụng và chuyên dụng.
Kinh doanh máy móc thiết bị dụng cụ, vật tư cho các nghành công nghiệp, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá thông tin.
Sản xuất, kinh doanh các phần mềm máy tính và các dịch vụ Internet.
Tư vấn chuyển giao công nghệ và dịch vụ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực điện tử, tin học, truyền thông, đo lường tự động hoá và tài nguyên môi trường (không bao gồm tư vấn luật).
Đào tạo công nghệ và ngoại ngữ, dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm và tư vấn du học.
Dịch vụ cho thuê văn phòng căn hộ.
Kinh doanh dịch vụ ăn uống giải trí.
Hoạt động xuất khẩu lao động.
Đào tạo định hướng để xuất khẩu lao động
Các loại hàng hoá và dịch vụ chủ yếu mà doanh nghiệp đang kinh doanh
Giải pháp và phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin, sản xuất, lắp ráp máy tính thương hiệu Việt Nam.
Máy tính, thiết bị viễn thông, tổng đài, thiết bị ngoại vi khác.
Chế tạo, lắp ráp máy tự động, ổn áp STAND, bộ lưu điện BMT và các sản phẩm điện tử chuyên dụng Multimedia.
Quản trị nhân sự, quản lý kinh doanh phân phối, quản lý bán hàng.
Hệ thống thông tin quản lý và điều hành tác nghiệp, phát triển các ứng dụng theo yêu cầu của khách hàng, hệ thống quản lý sản xuất, quản trị doanh nghiệp ERP, cổng điện tử, hệ thống phần mềm ISO online, hệ thống phần mềm quản lý đào tạo.
Hệ thống đào tạo từ xa trên LAN/WAN, hệ thống điện, hệ thống thông tin, các thiết bị tự động hoá, báo động, báo cháy, điện lạnh.
Đào tạo công nghệ, đào tạo tin học phổ cập, chuyên đề, đào tạo hướng nghiệp xuất khẩu lao động, đào tạo ngoại ngữ Anh, Trung.
Tư vấn, cung cấp giải pháp,tích hợp hệ thống,tư vấn về môi trường: kiểm soát ô nhiễm và các giải pháp sử lý, tư vấn và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử, tin học và tự động hoá, tư vấn, thiết kế và đào tạo quản trị hệ thống mạng LAN, WAN.
Sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp các thiết bị truyền thông điều khiển.
Đặc điểm quy trình chế biến của công ty
Với đặc điểm ngành hàng kinh doanh của Vietcom nên công ty kinh doanh các mặt hàng chủ yếu là tin học về cả phần cứng và phần mềm như máy tính mang thương hiệu Vifcom…các sản phẩn điện tử như ổn áp, bộ lưu đổi điện …và các thiết bị truờng học.Quá trình sản xuất được mô tả theo quy trình sau:
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất của công ty
Bán thành phẩm
Vật tư
Hiệu chuẩn KT cuối cùng
Sản xuất chi tiết
LR bộ phận cuốicùng
Bao gói
nhập kho
Lắp ráp cụm
chi tiết
Các sản phẩm của công ty được sản xuất tại các phân xưởng. Tên và nhiệm vụ của từng phân xưởng như sau:
Phân xưởng cơ dụng: Đây là phân xưởng sản xuất phụ trợ có nhiệm vụ sửa chữa các loại máy móc cho toàn bộ công ty và cho các phân xưởng khác
Phân xưởng đột dập: Sản xuất các chi tiết phôi liệu bằng gia công áp lực như cắt, đục, đột dập, gò hàn
Phân xưởng cơ khí: Chuyên gia công các chi tiết cơ khí, thực hiện các công đoạn phay, bào, tiện.
Phân xưởng ép nhựa: Chuyên sản xuất các chi tiết bán thành phẩm và lắp ráp thành phẩm.
Phân xưởng lắp ráp: + Lắp ráp các chi tiết cho tất cả các loại thành phẩm và lắp ráp các chi tiết
+ Lắp ráp các chi tiết và cụm chi tiết, lắp ráp thành phẩm cho các sản phẩm
Các sản phẩm của công ty (riêng máy tính được lắp ráp là chủ yếu) được lắp ráp bởi nhiều chi tiết, cụm chi tiết. Chúng được chế tạo tại công ty hoặc gia công bên ngoài hay nhập khẩu. Có chi tiết được dùng cho nhiều loại sản phẩm. Phần sản xuất các chi tiết cho các sản phẩm được tiến hành chung ở các phân xưởng, đến khâu lắp ráp cụm và sản phẩm cuối cùng thì sản xuất được tách riêng biệt.
Các phân xưởng sản xuất chính lấy vật liệu từ kho vật liệu, sau khi chế biến xong, bán thành phẩm có thể chuyển sang phân xưởng chế biến để tiếp tục chế biến hoặc đưa đến các phân xưởng lắp ráp để lắp ráp hoặc đưa đến các kho bán thành phẩm để dự trữ. Phân xưởng lắp ráp nhận các chi tiết từ kho vật liệu, từ các phân xưởng, kho bán thành phẩm để lắp ráp thành cụm chi tiết, thành phẩm. Các thành phẩm đều được chuyền đến phòng KCS để kiểm tra chất lượng nếu đạt tiêu chuẩn thì chuyển sang kho thành phẩm cuối cùng sản phẩm được bao gói và đưa ra thị trường.
Thông qua việc phân tích quá trình sản xuất của công ty ta có thể thấy rằng, các phân xưởng sản xuất chính là nơi phát sinh chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, tiền lương công nhân sản xuất. Do đó, việc theo dõi các loại chi phí này ở các phân xưởng là điều quan trọng nhằm giảm chi phí sản xuất.
Cơ cấu, tổ chức bộ máy của công ty Vietcom
Do tính phức tạp trong chế tạo và yêu cầu cao về kỹ thuật của sản phẩm nên đòi hỏi đội ngũ lao động trong công ty phải có trình độ, thành thạo công việc, đội ngũ cán bộ kỹ thuật phải đủ trình độ để đảm đương các công việc thiết kế, kiểm tra, vận hành, quản l ý các quá trình sản xuất. Nhận thức được vấn đề này là hết sức quan trọng với công ty nên hàng năm công ty trích một phần lợi nhuận cho quỹ đầu tư phát triển, dành phần lớn quỹ cho việc tổ chức đội ngũ cán bộ kĩ thuật, cho công nhân sản xuất đi học để nâng cao trình độ, dễ dàng tiếp xúc với công nghệ hiện đại.
4.1 Cơ cấu lao động của Vietcom
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển công ty của mình, Công ty Vietcom luôn luôn đặt yếu tố con người lên vị trí hàng đầu và công tác tổ chức cán bộ được xem là quan trọng nhất. .
Bảng 3: Cơ cấu lao động của Vietcom
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
LĐ DVKS
83
104
127
Nam
66
83
102
Nữ
17
21
25
2
Trình độ lao động
Trên đại học
4
6
9
Tốt nghiệp đại học
70
88
108
Trung cấp
9
10
10
3
Tuổi tác
Từ 20-35
85
75
95
Từ 36-50
15
19
24
Từ 51-60
10
10
8
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Vietcom
Phân tích bảng cơ cấu lao động ta thấy được nhiều đặc điểm về lao động của công ty:
Về mặt giới tính, trong tổng số lao động của Vietcom thì gần 80% là nam giới, nữ giới chỉ chiếm 20%. Điều này hoàn toàn đúng với đặc điểm của Vietcom vì công ty hoạt động trên lĩnh vực máy móc kỹ thuật nên lao động chủ yếu là nam giới.
Về mặt trình độ lao động, với tiêu chí luôn luôn đặt người lao động ở vị trí quan trọng, Vietcom luôn tìm cách cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn và đầu tư nhiều công nghệ mới, áp dụng chế độ khen thưởng, kỷ luật hợp lý. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học mỗi năm của công ty tăng bình quân 1.25% năm, còn tỷ lệ lao động trung cấp đã giảm đi.
Về mặt độ tuổi, lực lượng lao động của Vietcom đang có xu hướng trẻ hoá, số lượng lao động trong độ tuổi 20 -25 mỗi năm tăng trung bình khoảng 2,5%, còn tỉ lệ lao động trong độ tuổi 51-60 giảm đi.
Để thực hiện thành công định hướng phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới, công ty đã đẩy mạnh tất cả các khâu đào tạo, rèn luyện, đánh giá đến sắp xếp bố trí cán bộ, bố trí công việc thực tế, luôn chuyển công việc và tập sư, công việc tuyển dụng mới lao động nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới trong giai đoạn phát triển của công ty.
4.2. Quy mô của doanh nghiệp.
* Trụ sở chính: Công ty cổ phần máy tính và truyền thông Việt nam (VIETCOM)
Địa chỉ:
18 - Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội.
Tel: (84.4) 834 4665/ 771 5126/ 771 4982
Fax: (84.4) 834 3466
* Hệ thống các trung tâm và các các cửa hàng của công ty
Trung tâm công nghệ tin học số 5 (Vietcom – 5)
34D Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (84.4) 7471862
Fax: (84.4) 8573934
Trung tâm công nghệ tin học số 28 (Vietcom – 28)
28 Quang Trung
Tel: (84.4) 9746568
Trung tâm nhân lực công nghệ cao (Vietcom – MP)
18 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (84.4) 7716812
Fax: (84.4) 8343466
Trung tâm chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực (Vietcom – Centech)
18 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (84.4) 8316789
Fax: (84.4) 8318738
Trung tâm điện tử và công nghệ (Vietcom – Cetech)
18 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội
Tel/Fax: (84.4) 7716526/7718721
Cửa hàng công nghệ tin học số 6 (Vietcom 6)
219 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
4.3 Sơ đồ tổ chức của công ty Vietcom
Cao nhất là Đại hội đồng cổ đông, có quyền quyết định toàn bộ các vấn đề quan trọng của công ty. Đại hội cổ đông bẩu ra hội đồng quản trị của công ty nhằm quản lý hoạt động của công ty qua ban giám đốc. Đồng thời, Đại hội cổ đông bầu ra Ban kiểm soát của công ty, nhằm kiểm soát hoạt động của các phòng ban cũng như toàn bộ hoạt động của công ty.
Giám đốc: là người có quyền điều hành và chỉ đạo các hoạt động của công ty và trực tiếp chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về công tác điều hành các chính sách, chế độ của nhà nước.
Dưới giám đốc còn có phó giám đốc: là người tham mưu chuyên môn cho giám đốc,giúp giám đốc điều hành các lĩnh vực SXKD của công ty , thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc uỷ quyền, phân công.
Phòng hành chính tổng hợp: Có nhiệm vụ sắp xếp và quản lý có hiệu quả lực lượng lao động trong công ty, nghiên cứu xây dựng các phương ân nhằm thự hiện việc trả lương, phân phối tiền lương, tiền thưởng hợp lý trình giám đốc ký duyệt, tổng hợp các hoạt động phục vụ cho việc điều hành trực tiếp của gáim đốc công ty.
Phòng tài chính kế toán: đảm nhận chức năng chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán trong công ty theo đúng pháp luật của nhà nước, có nhiệm vụ tổ chức hạch toán thống kê các phân nghành để cung cấp thông tin kinh tế chính xác, kịp thời và đầy đủ, chính xác cho ban giám đốc.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thực hiện tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ, tham mưu cho ban giám đốc về phương hướng kinh doanhcủa từng mặt hàng, theo dõi tình hình mua bán hàng hoá, quản lý hàng hoá và thành thẩm tồn kho …..
Ban quản lý dự án: có nhiệm vụ thiết lập, thực hiện và quản lý các dự án sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá, hệ thống dịch vụ phục vụ cũng như chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp…..nhằm tăng lợi nhuận và tăng trưởng cho công ty, tham mưu và định kỳ báo cáo với ban giám đốc công ty.
Các trung tâm, cửa hàng ….: được điều hành trực tiếp bởi ban giám đốc công ty, cho chức năng thực hiện những nhiệm vụ được giao và tham mưu cho ban giám đốc trong việc vạch ra đường lối và chiến lược phát triển kinh doanh ngắn hạn hoặc dài hạn.
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức công ty
§¹I HéI §ång cæ ®«ng
HéI §ång qu¶n trÞ
Ban gi¸m ®èc c«ng ty
Ban kiÓm so¸t
Trung t©m ChuyÓn giao C«ng nghÖ
Trung t©m §iÖn tö C«ng nghÖ
Trung t©m C«ng nghÖ tin häc Vietcom28
Trung t©m XKL§ & nh©n lùc C«ng nghÖ cao
Trung t©m §µo t¹o tin häc
Phßng tæng hîp
Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n
Phßng KÕ ho¹ch vµ §Çu t
Trung t©m Qu¶n lý & Khai th¸c h¹ tÇng
5. Tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được của doanh nghiệp trong những năm gần đây
5.1 Năng lực tài chính 2007 của Vietcom
Tiềm lực tài chính của công ty là một trong những nhân tố quan trọng phản ánh sức mạnh của đơn vị thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà công ty có thể huy động vào kinh doanh. Các chỉ tiêu được sử dụng như :
Nợ phải trả:
+ Nợ ngắn hạn : Vay và nợ ngắn hạn; Phải trả người bán; Người mua trả tiền trước; Thuế và các khoản phải nộp nhà nước; Chí phí phải trả; Phải trả nội bộ; Các khoản trả; phải nộp ngắn hạn khác
+ Nợ dài hạn
- Vốn chủ sở hữu:
+ Vốn chủ sở hữu : Vốn đầu tư của chủ sở hữu; Chênh lệch tỷ giá hối đoái; Quỹ đầu tư phát triển; Quỹ dự phòng tài chính; Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
+ Nguồn kinh phí và các quỹ: Quỹ khên thưởng, phúc lợi; Nguồn kinh phí
Bảng 5 : Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu ngày 31/12/2007
Chỉ tiêu
Số cuối năm 2007
Số đầu năm 2007
Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
6. Chí phí phải trả
7. Phải trả nội bộ
9. Các khoản trả, phải nộp ngắn hạn khác
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7. Quỹ đầu tư phát triển
8. Quỹ dự phòng tài chính
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
II. Nguồn kinh phí và các quỹ
1. Quỹ khên thưởng, phúc lợi
2. Nguồn kinh phí
16,589,071,731
13,381,071,731
2,020,000,000
2,605,138,832
2,441,035,964
680,368,365
324,024,449
18,520,899
5,291,983,222
3,208,000,000
8,224,421,961
7,804,316,035
6,000,000,000
48,000,000
98,526,991
1,657,789,044
420,105,926
125,599,636
294506,290
19,042,104,515
14,593,105,260
2,428,545,179
4,800,511,166
1,715,769,400
545,549,907
324,024,449
520,655,385
4,258,049,774
4,448,999,255
7,244,294,368
6,909,294,368
6,000,000,000
-67,922,322
977,216,690
335,000,000
335,000,000
5. Tổng cộng nguồn vốn
24,813,493,692
26,268,398,883
Nguồn báo cáo tổng hợp của Vietcom
5.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcom trong ba năm 2005-2006-2007
Vietcom là một công ty có bề dầy kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. Đến nay công ty đã trở thành một đơn vị khá vững mạnh và kinh doanh rất hiệu quả. Điều đó được thể hiện qua kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2004-2007
Bảng 6: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây
Đơn vị: Đồng
STT
CHỈ TIấU
NĂM 2005
NĂM 2006
Năm 2007
1
Tổng doanh thu
33,460,452,705
29,416,246,025
28,035,436,346
2
Doanh thu thuần bỏn hàng và cung cấp dịch vụ
33,460,452,705
29,416,246,025
27,986,729,768
3
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4,790,013,590
5,097,734,744
6,327,667,694
4
Chi phớ tài chớnh
586,768,364
808,041,580
735,914,014
5
Chi phớ bỏn hàng
2,842,976,636
4,488,700460
2,839,640,231
6
Chi phớ quản lý doanh nghiệp
620,934,704
774,660,012
943,842,190
7
Lợi nhuận sau thuế
758,719,369
1,052,526,991
1,657,789,044
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Vietcom
Bảng 7: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2005 đến năm 2007
Đơn vị : %
TT
Chỉ tiêu
Năm
Mức tăng các năm
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
01
Tỷ suất lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần
14.32
17.33
22.61
21.02
30.47
02
Tỷ suất chi phí bán hàng/Doanh thu thuần
8.5
15.26
10.15
79.53
-33.49
03
Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp/ Doanh thu thuần
1.85
2.63
3.37
44.57
28.14
04
Tỷ suất chi phí tài chính/Doanh thu thuần
1.75
2.75
2.63
42.16
-4.36
05
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
2.26
3.58
5.92
58.41
65.36
06
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Tổng chi phí
18.73
14.89
36.68
-20.50
146.34
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Vietcom
Qua bảng số liệu trên thấy:
Doanh thu của công ty giảm dần trong 3 năm, điều này chứng tỏ rằng thị phần của công ty giảm qua các năm: tổng doanh thu năm 2006 giảm so với năm 2005 giảm 12.09%, năm 2007 giảm so với năm 2006 là 3.24%. Như vậy, doanh thu giảm trong 3 năm.
Tuy nhiên việc xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietcom cần phải dựa vào mức chi phí, lợi nhuận thu được từ một đồng doanh thu,... Từ biểu các bảng biểu, cho thấy lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng trong 3 năm và tốc độ tăng là tương đối không đều nhau.
Năm 2006 có lợi nhuận tăng 6.42% so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 thì mức tăng này so với năm 2006 là 22.36%. Tỷ lệ doanh lợi của doanh thu cho biết một đồng doanh thu thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhận thấy, tỷ lệ này năm 2007 tăng 30.47% so với năm 2006 nhưng năm 2006 với tỷ lệ 17.33% tăng 21.02% so với năm 2005 với tỷ lệ 14.32%. Như vậy cho thấy năm 2007 mức doanh lợi đạt cao nhất và do đó lợi nhuận sau thuế và tỷ xuất lợi nhuận sau thuế cũng sẽ chịu ảnh hưởng theo. Năm 2007 có tỷ suất lợi nhuận sau thuế tăng 65.36% so với năm 2006, năm 2006 cũng tăng 58041% so với năm 2005
Tổng chi phí toàn công ty qua các năm tăng, giảm cũng không đều do rất nhiều nguyên nhân, do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, do việc tăng, giảm giá vốn hàng bán theo xu hướng tăng, giảm giá chung... và trong đó phải kể đến chi phí tăng lên là do khâu quản lý chưa tốt, trong 3 năm chí phí quản lý doanh nghiệp liên tục tăng. Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của công ty thì chi phí trong bán hàng chiếm tỷ lệ tương đối. Có thể nhận thấy chi phí bán hàng năm 2006 tăng đột biến và gần như gấp đôi chi chí bán hàng năm 2005 và năm 2007, trong khi đó thì doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 giảm 12.09% so với năm 2005. Như vậy mức tăng chi phí năm 2006 cao, mức doanh thu lại giảm nhiều mặc dù vậy giá vốn hàng bán cũng giảm nên lợi nhuận của công ty trong năm 2006 vẫn cao. Và đến năm 2007 thì chi phí cho hàng bán đã có giảm, và doanh thu của doanh nghiệp giảm nhẹ, giảm 3.24% so với năm 2006. Lượng giảm doanh thu cùng với lượng giảm của giá vốn hàng bán, làm cho doanh thu của công ty tăng. Ngoài ra, vấn đề chi phí trong hoạt động vẫn là điều mà ban quản lý công ty đến các bộ phận chức năng và những nhân viên cần phải chú ý và phải làm việc có tinh thần trách nhiệm hơn đối với tập thể, với công ty vì chi phí quản lý của cong ty vẫn tăng, tuy đã có giảm, năm 2007 tăng 28.14% so với năm 2006, và năm 2006 là 44.57% so với 2005.
5.3 Phân tích kết quả tiêu thụ theo khu vực thị trường
Bảng 8: Tổng hợp doanh thu khách hàng theo khu vực thị trường năm 2006,2007 của Vietcom.
Đơn vị: đồng
Khách hàng các tỉnh
Năm 2007
Năm 2006
So sánh
2007-2006
2007/2006
Miền Bắc
15,864,793,368
16,415,111,543
-550,318,180
- 3.35%
Miền Trung
10,864,358,875
9,432,654,850
1,431,704,020
15.18%
Miền Nam
1,306,284,210
3,568,479,632
-2,262,195,422
- 63.4%
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Vietcom
Qua bảng số liệu của bảng:
Về thị trường tiêu thụ thì sản phẩm do công ty sản xuất ra chủ yếu là ở miền bắc và miền trung, còn miền nam là thị trường mới của công ty.
Tổng doanh thu của Xí nghiệp giảm qua các năm, năm 2007 so với năm 2006 giảm 1,380,809,680 đồng tương ứng với mức giảm 3.24%. Doanh thu bán hàng ở miền bắc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu bán hàng toàn công ty vì đây là thị trường chủ yếu chiếm thị phần cao của doanh nghệp, nhưng cung có xu hướng giảm vì mức độ canh tranh ngày càng gay gắt, năm 2007 giảm 3.35% so với năm 2006 làm tổng doanh thu toàn công ty giảm 550,318,180 đồng. Công ty cần phải chú trọng, và có giải pháp ở thị trường này bởi đây là thị trường chính, chủ đạo của mình.
Thị trường miền trung của công ty là thị trường gần như là chủ đạo của doanh nghiệp. Do đăc điểm của thị trường này có nhiều điền kiện thuận lợi, nên hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp vẫn ở mức ổn địnhdoanh thu hàng năm của doanh nghiệp vẫn tăng. Năm 2007 tăng hơn 15018% so với 2006 và thêm vào doanh thu toàn công ty thêm 1,431,704,020 đồng.
Đối với thị trường niềm nam của công ty, đây là thị trường mới nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng không ổn định. Doanh thu của công ty ở thị trường này nhỏ và không ổn định, năm 2007 giảm 6304% so với năm 2006.
Tóm lại, cần phải có nhiều biện pháp để củng cố thị trường miền bắc, thị trường sân nhà của doanh nghiệp.Có những biện pháp củng cố thị trường miền trung và phát triển, tìm kiếm thị trường miền nam để hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty của công ty được phát triển.
5.4 Phân tích kết quả tiêu thụ theo kết cấu sản phẩm
+Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Vietcom qua 3 năm 2005, 2006, 2007.
Bảng 9: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ty Vietcom
Tên loại sản phẩm
đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Sản xuất
Tiêu thụ
Sản xuất
Tiêu thụ
Sản xuất
Tiêu thụ
1. Máy tính
Bộ
5,550
5,632
6,530
4,760
5,120
4,163
2. ổn áp
Cái
4,560
5,395
4,975
4,769
4,650
4,525
3. Bàn, ghế
Chiếc
6,126
5,565
6,390
4.556
5,290
4,150
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Vietcom
+ Đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty
Bảng 10: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty
Chỉ tiêu
đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
4. I(máy tính)
%
101.48
72.89
81.31
5. I(ổn áp các loại)
%
118.31
95.86
97.31
6. I(bàn,ghế các loại)
%
90.84
71.29
78.45
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Vietcom
Chỉ tiêu phản ánh khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty, được xác định theo công thức:
I =Qtt/Qsx ´ 100%
Trong đó: Qtt : là khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Qsx : là khối lượng sản phẩm sản xuất
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Năm 2005, với tổng doanh thu từ việc tiêu thụ các sản phẩm doanh nghiệp sản xuất là 33,460,452,705 đồng. Và trong ba loại sản phẩm được tiêu thụ thì ổn áp, máy tính có khả năng tiêu thụ tốt đạt 118.31% đối với ổn áp, 101.84% với máy tính còn lại loại sản phẩm bàn,ghế thì khả năng tiêu thụ thấp hơn khả năng sản xuất. Sang năm 2006 với tổng doanh thu từ ba loại sản phẩm đạt 29,416,246,025 đồng giảm 4,044,206,680đồng so với năm 2005, trong đó khả năng tiêu thụ của cả ba loại sản phẩm đều nhỏ hơn 100%.Nhưng lượng tiêu thụ ổn áp vẫn ở mức cao. Năm 2007, với tổng doanh thu là 28,035,436,346 triệu đồng, mức thấp nhất trong 3 năm. Trong đó, lượng tiêu thụ của máy tính tiêu thụ giảm 597 bộ và bàn,ghế giảm 406 chiếc so với năm 2006. Điều này là do nhiều nguyên nhân và doanh nghiệp phải tìm hiểu tìm rõ nguyên nhân để khắc phục tình trạng đó. Hiện nay, sản phẩm ổn áp đóng vai trò chủ đạo là của công ty. Lượng sản phẩm tiêu thụ ổn áp của công ty vẫn giữ một lượng tiêu thụ tương đối ổn định. Đó là điều đáng mừng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Từ những phân tích về số lượng tiêu thụ các loại sản phẩm của Vietcom trong ba năm qua, cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty còn nhiều vấn đề. Có thể thấy biểu hiện rõ như
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27886.doc