Chuyên đề Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng mì ăn liền ở công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Việt

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 3

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÈ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ 3

1.1 Hoạt động xuất khẩu 3

1.1.1 khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu 3

1.1.1.1 Khái niệm hoạt động xuất khẩu 3

1.1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu 3

1.2 Các hình thức của hoạt động xuất khẩu 6

1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp 6

1.2.2 Xuất khẩu uỷ thác 6

1.2.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác 7

1.2.4 Gia công quốc tế 8

1.2.5 Xuất khẩu theo nghị định thư 8

1.2.6. Xuất khẩu tại chỗ. 8

1.2.7. Tái xuất khẩu 9

1.2.8. Buôn bán đối lưu 9

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 10

1.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô 10

1.3.1.1 Sức cạnh tranh của doanh nghiệp 11

1.3.1.2 Trình độ quản lý của doanh nghiệp 12

1.3.1.3 Các yếu tố khác 13

1.3.2 Các yếu tố vĩ mô 13

1.3.2.1 Tỷ giá hối đoái 13

1.3.2.2 Các yếu tố luật pháp ,chính trị 13

1.3.2.3 Các yếu tố về văn hoá xã hội 14

1.3.2.4 Các yếu tố kinh tế 15

1.3.2.5 Các yếu tố về khoa học công nghệ 16

1.3.2.6 Các nhân tố cạnh tranh quốc tế 16

CHƯƠNG 2 18

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY KINH DOANH & CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC HÀ VIỆT 18

2.1 Khái quát về công ty Kinh doanh & chế biến lương thực hà việt 18

2.1.1 Giới thiệu về công ty 18

2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty 19

2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty 19

2.1.2.2 Tình hình nhân sự của công ty 21

2.1.2.3 Tình hình vốn của công ty 21

2. 2 Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu mì ăn liền của công ty 25

2. 2.1 Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty 25

2. 2.1.1 Các bạn hàng và mặt hàng chủ yếu của công ty 25

2.2.1.2 Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty kinh doanh và chế biến lương thực hà việt 26

2.2.2 Tình hình một số mặt hàng xuất khẩu trọng điểm của công ty 27

2.3 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty kinh doanh và chế biến lương thực hà việt 31

2.3.1 Những thành tựu đạt được 31

2.3.1.1 Hoạt động xuất khẩu mì ăn liền nhìn chung luôn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra so với kế hoạch 32

2.3.1.2 Thị trường của công ty được mở rộng 32

2.3.1.3 Chất lượng hàng hoá được nâng cao,nâng thêm uy tín của công trên thị trường sản xuất mì ăn liền xuất khẩu 33

2.3.1.4 Tổ chức tốt các tốt các giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng nước ngoài 33

2.3.2 Các mặt còn tồn tại trong hoạt động xuất khẩu mì ăn liền 33

2.3.2.1 Sự chuyên môn hóa trong sản xuất nhiều mặt hàng chưa cao đã hạn chế tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm 33

2.3.2.2 Giao dịch qua trung gian còn nhiều. 34

2.3.2.3 Tiếp cận thị trường còn yếu 34

2.3.3 Nguyên nhân tồn tại 34

CHƯƠNG 3 36

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÔNG TY KINH DOANH & CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC HÀ VIỆT 36

3.1 Phương hướng của công ty kinh doanh và chế biến lương thực hà việt trong việc đẩy mạnh xuất khẩu 36

3.1.1 Mở rộng thị trường của công ty tới các tiềm năng 36

3.1.2 Từng bước đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức xuất khẩu trực tiếp 36

3.2 Giải pháp đối với doanh nghiệp 36

3.2.1 Tăng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm mì ăn liền 36

3.2.2 Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó trọng tâm là xuất khẩu 37

3.2.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng mì ăn liền 38

3.2.3.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu 38

3.2.3.2 Hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý nhất 38

3.2.3.3 Đảm bảo Thời gian sản xuất và giao hàng 39

3.2.3.4 Đào tạo nhân lực đào tạo đội ngủ công nhân lành nghề đào tạo nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho cán bộ công nhân viên của công ty 40

3.2.3.5 Hoàn thiện quy trình sản xuất 41

3.3 Một số kiến nghị với nhà nước 42

3.3.1 Cải cách thuế để Khuyến khích xuất khẩu 42

3.3.2 Cải cách hệ thống hành chính trong xuất nhập khẩu 43

3.3.3 Đảm bảo ổn định về chính trị và kinh tế mở rộng quan hệ hợp tác hửu nghị kinh tế với các nước trên thế giới 43

3.3.4 Áp dụng chính sách giá hối đoái để khuyến khích xuất khẩu 44

KẾT LUẬN 46

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 47

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1853 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng mì ăn liền ở công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nguyên phong phú và giá rẻ thì sản phẩm của họ có sức cạnh tranh về giá cả. Khi xuất khẩu sẽ tiêu thụ nhanh chóng. - Sự ổ định của giá trị đồng tiền . Nếu giá của đồng tiền dùng để thanh toán lên giá hoặc giảm giá thì lợi ích một trong hai bên sẽ bị thiết hại và họ sẽ xem xét có nên tiếp tục quan hệ thương mại với nhau nữa hay không khi lợi ích của họ không được đảm bảo 1.3.2.5 Các yếu tố về khoa học công nghệ Các yếu tố khoa học công nghệ quan hệ chặt chẽ với nhau hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng làm cho các doanh nghiệp đạt được trình độ công nghiệp hoá cao, quy mô tăng lên, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất lương sản phẩm được đồng bộ và được nâng cao lên rất nhiều. Sự phát triển của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công và hợp tác lao động quốc tế, mở rộng quan hệ giữa các khối quốc gia tạo điều kiện cho hoạt đông xuất khẩu 1.3.2.6 Các nhân tố cạnh tranh quốc tế Cạnh tranh trên thị trường quốc tế khốc liệt hơn thị trường nội điạ rất nhiều. Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài đối phó với các nhân tố khác thì sự thắng lợi của các đối thủ cạnh tranh là thách thức và là bức rào cản nguy hiểm nhất. Các đối thủ cạnh tranh không chỉ dựa vào sự vượt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà nay sự liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền mang tính toàn cầu sẽ từng bước gây khó khăn bóp chết các hoạt động xuất khẩu của các quốc gia nhỏ bé. Do vậy vượt qua được các đối thủ cạnh tranh trên thị trường sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu phát triển với hiệu quả hơn. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt sản xuất kinh doanh phức tạp, không những chịu ảnh hưởng của những điều kiện môi trường khách quan và chủ quan trong doanh nghiệp mà phần lớn sự tác động của các yếu tố của môi trường vĩ mô trong nước cũng như quốc tế là những nhân tố giữ vai trò quan trọng và phần lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động xuất khẩu.Vì vậy doanh nghiệp phải biết tận dụng phát huy những thuận lợi của các nhân tố tích cực đồng thời phải biết đối phó với các yếu tố tiêu cực để giúp cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng được duy trì và phát triển. Có đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu thì mới có điều kiện mở rộng thị trường. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY KINH DOANH & CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC HÀ VIỆT 2.1 Khái quát về công ty Kinh doanh & chế biến lương thực hà việt 2.1.1 Giới thiệu về công ty Tiền thân của công ty Kinh Doanh Và chế biến Lương thực Hà Việt là một xưởng sản xuất nhỏ lẻ cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cả về chất lượng ngày càng tăng ngày 1/1/2000 công ty Kinh Doanh & Chế biến Lương thực Hà Việt được thành lập Nắm bắt được vị thế của mì ăn liền trên thị trường tiêu thụ và nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường ,công ty tìm hiểu được vị thế của mì ăn liền là : - cung cấp năng lượng cho mọi người sinh hoạt bình thường - phù hợp với mọi tầng lớp dân cư trong cộng đồng - thuân lợi và dể sử dụng với nhiều môi trường và đối tượng khác nhau Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển năm 2006 Công Ty tiếp tục đầu tư thêm 1 xưởng sản xuất mì ăn liền với 2 dây chuyền sản xuất . đồng thời đa dạng hoá nhiều mặt hàng phục vụ nhu cầu của thị trường ngày càng cao . 2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty 2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc kỹ thuật Phó Tổng Giám Đốc kinh doanh Xưởng sản xuất Phòng KCS Phòng kinh doanh thị trường Phòng TCKT Phòng KT sản xuất Phòng cung ứng vật tư Phòng tổ chức hành chính Hình1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công Ty Kinh Doanh & Chế Biến Lương Thực Hà Việt *Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận +Đứng đầu là Tổng Giám Đốc Công Ty : chịu chách nhiệm diều hành mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh và chịu rách nhiệm hành vi pháp nhân và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty .Tổ chức thực hiện các phương pháp sản xuất kinh daonh và phát triển vốn … nói chung Tổng Giám Đốc thực hiện các mục tiêu hang năm như sau Bảo toàn và phát triển vốn Bảo đảm việc làm cho nhân viên Đạt chỉ tiêu tổ chức Phát triển sản xuất kinh doanh Giúp việc cho Tổng Giám Đốc là các Phó Tổng Giám Đốc và các phòng ban chức năng +Phó Tổng Giám Đốc phụ trách kinh doanh : trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm về tình hình tiêu thụ sản phẩm và toàn bộ công việc kinh doanh của Công Ty + Phó Tổng Giám Đốc phụ trách kỷ thuật : Phụ trách về công tác kỷ thuật chỉ đạo sản xuất , an toàn lao động , phụ trách công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm và vật tư hang hoá nhập kho . + Phòng kinh doanh : là phòng chức năng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ,thực hiện Công tác Marketing ,tổ chức xúc tiến các trương trình bán hang ( Như tham gia các cuộc sản phẩm giới thiệu của công ty ). + Phòng cung ứng vật tư : Là phòng chức năng giúp việc cho Công Ty trong lĩnh vực cung cấp vật tư cho quá trình sản xuất . + Phòng tổ chức hành chính : Là phòng Chức năng giúp việc cho Tổng Giám Đốc Công Ty trong công việc thực hiện công tác tổ chức cán bộ và lao động , giái quyết các chế độ chính sách đối với người lao động , bảo vệ nội bộ , thanh tra ,phòng cháy chữa cháy , thực hiện công tác thi đua khen thưởng , văn thư lưu chữ hồ sơ ,quản lý văn phòng công ty ,chịu trách nhiệm về công tác quản lý ,văn thư in ấn và phát hành văn bản công văn cấp phát văn phòng phẩm ,chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cán bộ công nhân viên ,sơ cấp cứu các trường hợp tai nạn xảy ra trong Công Ty . + Phòng KT sản xuất và Phòng KCS : là bộ phận chức năng của Công Ty tham mưu trong lĩnh vực nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm , phát triển các sản phẩm mới , quản lý kỷ thuật trong lĩnh vực sản xuất như : thiết bị máy mó điện nước an toàn lao động … ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm theo quy trình công nghệ đầu tư kiểm tra chất lượng hang hoá nguyên liệu mua về kho dự phòng . + Phòng tài chính kế toán : là phòng nghiệp vụ giúp việc cho Tổng Giám Đốc Công Ty về mặt tài chính ,thu thập số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thong tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của Tổng Giám Đốc . ghi chép ,tính toán phản ánh số vốn hiện có và tình hình luân chuyển tài sản ,NVL,tiền vốn quá trình tập hợp chi phí , phân bổ chi phí cho từng hoạt động ,cung cấp thong tin phục vụ cho việc điều cho hoạt động kinh doanh tạo điều kiện cho nhười quản lý ra được các quyết định kinh doanh một cách tối ưu . + Xưởng sản xuất : có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất sản phẩm đảm bảo việc sản xuất theo đúng giây chuyền công nghệ . Đảm bảo đạt năng xuất đạt chất lượng cao theo đúng tiêu chuẩn , mục tiêu và định mức của Công Ty đề ra . Đảm bảo quá trình lao động an toàn hợp vệ sinh . 2.1.2.2 Tình hình nhân sự của công ty Số lao động : 250 người +Số lượng cán bộ nhân viên là : 50 người +Lao động trực tiếp: 200 người - Về trình độ chuyên môn: + Đại học: 30 người +Cao đẳng: 15 người + Trung cấp: 5 người + Trực tiếp: 200 người 2.1.2.3 Tình hình vốn của công ty Là một công ty TNHH nên tình hình vốn của công ty, đều do tư nhân đóng góp ,phần còn lại là vốn vay từ các trung tâm tín dụng như vay ngân hàng và lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh .Do năm 2006 công ty có đầu tư thêm một dây chuyền công nghệ sản xuất nên phần vốn cố định tăng từ 1.224.000.000 lên 2.196.338000 và phần vốn lưu động có tăng là do phần vốn góp thêm của các chủ doanh nghiệp và phần vốn đi vay ngân hàng vay từ các tổ chức tài chính và phần lãi không chia của công ty các số liệu được phản ánh ở bảng sau : Bảng2.1: Vốn và cơ cấu vốn của Công ty ĐVT:1000đ Tài sản 2005 2006 2007 1. Tài sản cố định 1.224.000 2.196.338 2.194.338 2.Tài sản lưu động - Tiền vốn - Các khoản phải thu - Hàng tồn kho - Tài sản lưu động khác 935.607 444.560 247.764 219.583 23.700 815.427 400.780 210.101 183.770 20.776 915.537 443.326 250.356 201536 20319 Tổng tài sản 2.159.607 3.011.765 3109875 Nguồn vốn 1. Nợ phải trả 805.405 1.001.983 1.251.182 2.Nguồn vốn chủ sở hửu 1.354.202 2.009.782 2.250.216 Tổng nguồn vốn 2.159.607 3.011.765 3.501.398 (Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh) Số liệu ở Bảng 2.1 cho thấy: Tài sản cố định năm 2006 đã tăng 972.338(1000đồng) so với năm 2005 là do công ty đã đầu tư thêm dây truyền sản xuất. Nợ phải trả năm 2006 tăng 196.578 ( 1000 đồng ). Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng 655.580 (1000 đồng) tương ứng với 48,4% so với năm 2005. Nhưng đến năm 2007 thì tăng ổn định có được kết quả này, trước hết là do nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Cùng với sự nỗ lực trên là quá trình đổi mới hoạt động tiêu thụ, cải tiến công nghệ … nên đã đạt được kết quả trên. - Vốn cố định và sử dụng vốn cố định: Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định của công ty hay đó là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Đặc điểm của nó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị sử dụng của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm và nó được phản ánh theo bảng sau Bảng 2.2: Vốn cố định của Công ty ĐVT: 1000 đ STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu 1000đ 7.010.594 8.502.600 8.956.750 2 Giá trị TSCĐ 1000đ 1.224.000 2.196.338 2.194.338 3 Lợi nhuận 1000đ 458.500 462.450 480.369 4 5 6 Sức sản xuất TSCĐ Theo +Doanh thu(5)=(1)/(2) +Lợi nhuận (6)=(3)/(2) đ đ 5,73 0,37 3,87 0,21 4,08 0,21 7 8 9 Suất hao phí TSCĐ theo + Doanh thu(8)=(2)/(1) + Số lợi nhuận(9)=(2)/(3) đ đ 0,17 2,66 0,26 4,475 0,24 4,56 (Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh công ty ) Số liệu Bảng 2.2 cho thấy: sức sản xuất tài sản cố định theo lợi nhuận năm 2005 là 0,37 đồng và năm 2006 là 0,21 đồng, giảm 0,16 đồng. Năm 2005 để có một đồng lợi nhuận thì cần 2,66 đồng giá trị tài sản cố định. Con số đó năm 2006 là 4,75. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng có hiệu qủa tài sản cố định tuy nhiên năm 2006 cần huy động nhiều tài sản cố định là vì công ty mới nhập thêm dây chuyền sản xuất mới. Năm 2006 so với năm 2005 hiệu quả sử dụng tài sản cố định trên doanh thu tăng 0,09 đồng tương ứng với 52,94%, hiệu quả đó trên lợi nhuận lại tăng 2,09 đồng. Nguyên nhân của hiện tượng này trước hết là do trung tâm đã cắt giảm chi phí cố định bằng việc tăng quy mô sản xuất. Tiếp đến là cắt giảm các chi phí lien quan không cần thiết, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó đẩy giá bán lên cao. Ngoài ra là do công ty đã đầu tư nhiều vào dây truyền sản xuất nên làm tăng thêm giá trị tài sản cố định. - Vốn lưu động: Vốn lưu động là số tiền ứng trước nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm, hoàn thành một vòng tuần hoàn trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như: Tốc độ luân chuyển vốn, thời gian của một vòng luân chuyển, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động : Bảng 2.3 : Vốn lưu động của Công ty ĐVT: 1000đ STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu 1000đ 7.010694 8.502.600 8.956.750 2 Giá trị tài sản lưu động 1000đ 935.607 815.427 890.563 3 Lợi nhuận 1000đ 458.500 462.450 480.369 4 Tốc độ luân chuyển vốn (4)=(1)/(2) Hệ số đảm nhiệm (5)=(2)/(1) Thời gian luân chuyển vốn (6)=360/(4) Lần đ Ngày 7.5 0,13 48 18.3 0,1 20 10,05 0,01 35 5 6 7 Sức sinh lời của TS lưu động trên lợi nhuận (7)= (3)/(2) đ 0,5 0,57 0,54 (Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh công ty) Qua số liệu 2.3 cho thấy: Tốc độ luân chuyển vốn tăng liên tục, trong khi đó hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và thời gian của một vòng luân chuyển giảm trong năm 2005- 2006. Điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được chi phí dự trữ nguyên liệu, tăng thêm vốn lưu động cho kinh doanh. Số liệu cũng cho thấy năm 2006 doanh thu tăng tài sản lưu động giảm 12,6 % nhưng mức sinh lợi của vốn lưu động lại tăng 14%, do vậy lợi nhuận tăng 0,9% . Nguyên nhân là do công ty đã cắt giảm được nhiều chi phí, nâng cao chất lượng, nâng cao giá bán. Thứ 2 là người tiêu dung bắt đầu ưa chuộng sản phẩm của trung tâm nên tốc độ tiêu thụ sản phẩm mạnh hơn..Tốc độ luân chuyển vốn năm 2007 giảm so với 2006trong khi đó hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm điều này chứng tỏ công ty trong nsưm 2007 không đảm bảo được chi phí khác như chi phí giữ nguyên vật liệu tăng thêm vốn lưu động trong kinh doanh 2. 2 Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu mì ăn liền của công ty 2. 2.1 Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty 2. 2.1.1 Các bạn hàng và mặt hàng chủ yếu của công ty Từ khi công ty được giao quyền tổ chức xuất nhập khẩu ,công ty có nhiều cơ hội giao lưu với các bạn hàng trên thế giới ,công ty chủ động tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu và nguồn tiêu thụ sản phẩm của mình công ty nhập khẩu một số vật liệu từ các nước trên thế giới còn lại công ty nhập từ các doanh nghiệp trong nước Như công ty sản xuất dầu cái lân Quảng Ninh ,công ty VINAFOIR Hà nội Hiện nay công ty công ty cũng tổ chức và tiêu thụ trong thị trường nội địa một số mặt hàng cao cấp trước chỉ có phục vụ xuất khẩu và dược nhiều người trong nước ứ thích sản phẩm của công ty bhư các sản phẩm Mì tôm Yam, mì cốc kim chee…đặc biệt là những người có thu nhập cao lý do là thu nhập của người dân cũng dần tăng lên và thời gian của họ cần nhanh tróng nên học cũng dần ưa thaích sản phẩm của công ty trong những năm qua mặc dù doanh thu nội địa chỉ đạt ngần 20% tổng danh thu của công ty,vơid thị trương trong nước từng ngày đổi mới lkàm thế nào để kích thích thị trươngf trong nước thoả mãn và tốt nhất nhu cầu của nhân nhân vào nhu cầu cảu nhân dân nâng cao h iệu quả sản xuất kinh daonh của công t y đang là câu hỏi rất lớn kjhông chỉ công ty Kinh Doanh & Chế Biến lương Thực Hà Việt nói riêng và của các công ty chế biến lương thực nói chung. Được thể hiện ở bảng sau : Bảng 2.4 Mặt hàng và thị trường chủ yếu của công ty TT Mặt hàng Thị trường hiện nay 1 Mì Tôm Gà MIO Nga , tiệp 2 Mì Tôm Me MIO Huggari,Nga,Tiệp 3 Mì Bò Lúc Lắc Đức 4 Mì kim Chee MIO Đức ,Tiệp 5 Mì Sườn Nâm Hương Nga , Tiệp 6 Mì tôm Yam Tiệp ,Đức 7 Mì Cốc nấm chay MIO Nga , Đức Hunggari 8 Mì cốc thịt băm MIO Nga , Đức 9 Mì lẩu tôm MIO Đức ,Hunggari 10 Mì Gà sa tế Tiệp,Hunggari, Đức (Nguồn Phòng Thị trường công ty ) 2.2.1.2 Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty kinh doanh và chế biến lương thực hà việt Trong quá trình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trở thành phương hướng chủ yếu của chính sách thương mại quốc tế. Thực chất của chiến lược kinh tế hướng về xuất khẩu là đặt nền kinh tế quốc gia và mỗi ngành sản xuất trong nưóc trong quan hệ cạnh tranh với thị trường quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh, buộc nhà sản xuất trong nước phải luôn luôn đổi mới công nghệ, vì không thể tồn tại được với năng suất thấp kém mau chóng nâng cao khả năng tiếp thị tự do hoá thương mại. Đối với công ty Kinh Doanh & Chế Biến Lương Thực Hà Việt thì hoật động xuất khẩu dược xem là quan trọng nhất của công ty nếu so sánh hoạt động kinh doanh của công ty thì hoạt động xuất khẩu có vị trí quan trọng Bảng 2.9: Doanh thu xuất khẩu Chỉ tiêu đơn vị 2004 2005 2006 2007 Tổng doanh thu 1000 đ 4.624.483 7.010.594 8.502.600 8.956.750 Doanh thu xuất khẩu 1000 đ 3.903.063 5.937.973 6.887.106 7.478.886 DTXK/TDT % 84,8 84,7 81 83,5 (Nguồn Tổng Hợp từ phòng kế toán công ty ) Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng kim ngạch xuất khẩu là không ổn định giảm so với các năm nhưng dần dần cũng tăng ổn định .trong năm 2004 tổng kim ngạh xuất khẩu là cao nhất trong năm 2004 đạt 3.903.063 (1000đ) cao nhất nhưng xét tổng doanh thu thì vẩn đạt ở mức thấp vì năm 2006 công ty mới đầu tư thêm một day chuyền công nghệ mới nhờ vậy mà doanh thu của công ty tăng, dẩn tới việc doanh thu từ hoạt động xuất khẩu cũng tăng lên năm 2007 kim ngạch xuất khẩu tăng lên nhiều vì lý do thiết bị công nghệ chuyển vào năm 2006 đã hoạt động một cách có hiệu quả, tăng quy mô sản xuất và lao động đào tạo một cách khoa học nên công ty đạt được những thành tựu nói trên nhưng ta thấy rằng xuất khẩu là quan trọng nhất đối với công ty 2.2.2 Tình hình một số mặt hàng xuất khẩu trọng điểm của công ty Công ty là một doanh nghiệp sản xuất mì ăn liền, vì vậy việc thực hiện đúng đắn con đường phương hướng và điều tiết phát triển sản xuất tương ứng trong điều kiện hiện nay đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu Bảng 2.10 : Một số mặt hàng trọng điểm của công ty Stt Chủng loại sản phẩm Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 %2007/2006 Tổng sản phẩm sản xuất Th ùng 982358 1.404.771 143% 1 Mì Tôm Gà MIO “ 28.067 22172 79% 2 Mì cốc tôm MIO “ 24356 30445 125% 3 Mì kim Chee MIO “ 21563 130887 607% 4 Mì tôm Yam “ 29365 24960 85% 5 Mì cốc thịt băm MIO “ 28996 46393 160% 6 Mì lẩu tôm MIO “ 25695 47278 184% 7 Mì Gà sa tế 30566 19313 63% … …. ….. …… ….. ……. (Nguồn phòng kế toán công ty ) Bảng2.11Doanh thu một số mặt hàng xuất khẩu ĐVT:1000Đ Tên sản phẩm 2005 2006 2007 Mì bò lúc lắc MIO 275000 327000 305622 Mì sườn sào nấm hương MIO 373000 385000 395626 Mì thịt băm 450.000 520000 535600 Mì kim chee 630000 652000 835626 Mì tôm YAM 215000 243210 195633 ...... ....... ........ ........... (Nguồn Phòng kế toán công ty ) Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu một số mặt hàng công ty tăng cao trong năm 2006 có được kết quả như vậy công ty đã tham gia bán hàng trực tiếp xuất khẩu để đảm bảo tiêu thụ sản phẩm trên thị trường rộng lớn vơí số lượng lớn ,kịp thời và chính xác ,công ty xây dựng mối quan hệ bạn hàng với các bạn hàng thế giơí tạo điều kiện thuận lợi *Tình hình thị trường xuất khẩu của công ty 2003-2007 Trong những năm qua công ty Kinh Doanh & Chế Biến Lương Thực Hà Việt dẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường,nắm vững thị hiếu của người tiêu dùng ở thị trường các nước trên thế giới .hiện nay công ty có quam hệ hợp tác với nhiều hãng nước ngoài Bảng 2. 11: Tỉ trọng xuất khẩu ra thị trường của công ty Thị trường 2003 2004 2005 2006 2007 Khối lượng (Thùng) Tỷ trọng KL TT KL TT KL TT KL TT Nga - - 267.000 27,84% 235.174 26,67% 240563 22,64% 550556 36,10% Hunggari 312.000 33,29% - - 225.365 25,56% 330426 31,10% 336425 22,06% Đức - - 137.000 14,28% 115.365 13,08% 119756 11,27% 135269 8,87% Tiệp 399.000 42,58% 481.000 50,15% 150.045 17,02% 230265 21,67% 230256 15,10% Ba lan 169.000 18,03% - - 95560 10,84% 101465 9,55% 152256 9,98% Khác 57.000 6,10% 74.000 7.73% 60.000 6,83% 80000 3,77% 120000 7,89% (Nguồn phòng kế toán công ty 2003-2007) Đối với các sản phẩm của công ty xuất khẩu sang thị trường nước ngoài như Nga ,đức, tiệp Hunggari…,thị trường thế gới là một thị trường rộng lớn vì thế trong nhưng năm ngần đây công ty tăng tỷ lệ xuất khẩu của mình sang thi trường các nước ,và tỷ lệ tham gia nhiều thị trường quốc tế hơn nữa Có thể nói đối với thị trường nước ngoài công ty luôn giơi vào thế bị động phụ thuộc vào khách hàng nước ngoài chưa có khă năng tạo ra những sản phẩm đẹp về mẩu mã để xuất khẩu ra thị trường nước ngoài * Thị trường Nga Đây là thị trường quen thuộc của công ty với số dân trên 300 triệu người nhu cầu nhập khẩu mì ăn liền mỗi năm trên 1 tỷ USD. Hình thức xuất khẩu chủ yếu cho thị trường này là xuất khẩu trực tiếp hình thức chủ yếu xuất khẩu cho thị trường này là mì tôm kimchee tính riêng năm 2007 thì công ty 550.556 nghìn thùng cả một thị trường quen thuộc tuy nhiên trước đó công ty cũng thấy rằng đây là một thị trường rất nhiều biến đổi, rủi ro cao do sản phẩm mì ăn liền nước ta còn kém chất lượng mẩu mã phương thức thanh toán còn kém linh hoạt nên thị phần của các doanh nghiệp chế biến mì ăn liền cũng giảm dần hiện nay công ty đã khia thác được tiềm năng và thế mạnh của thị trường này do có sự nổ lực của toàn thể cán bộ của công ty công ty cố ngắng cải thiện về mẩu mã ,chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng một mặt giải quyết việc làm cho công nhân một mặt tăng thêm uy tiến của công ty với bạn hàng nước ngoài trong hướng phát triển tới công ty cố ngắng tăng tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp sang thị trường này *Thị trường EU nói chung thị trường EU gồm các nước như Đức Hunggari,Ba lan …là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của việt nam hiện nay EU là một trong những ttrung tâm kinh tế ,chính trị lớn của thế giới chiếm khoảng 20% tỷ lệ buôn bán của thế giới chiếm khoảng 40 % viện chợ là một thị trường đông dân ( trên 400 Triệu Người ) có đời sống cao và mức tiêu thụ mì ăn liền cũng rất lớn Trong hiệp định 1998-2000 EU đã tăng 30% hạn ngạch cho việt nam xoá bỏ quata tới 25 mặt hàng và chỉ còn giữ lại có 29 mặt hàng quản lý theo quata đây là một thị trường tiềm năng của công ty hàng hoá công ty sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho mục đích xuất khẩu nên quan tâm nhiều hơn nữa thị trường nay bên cạnh đó thị trường nay cũng đòi hỏi hết sức khắt khe đối với những nước không thuộc phạm vi khối EU điều này cho ta nhiều những cơ hội và cũng đầy thách thức nhất là các côgn ty chế biến lương thực ,thực phẩm thì vấn đề cần đặt ra của công ty luôn phải nổ lực phấn đấu sao cho sản phẩm mà công ty sản xuất ra phải đạt tiêu chuẩn châu Âu 2.2.3 Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu Trong nổ lực gia tăng hoạt động xuất khẩu sản phẩm mì ăn liền của công ty không ngừng phát triển công ty ,công ty đã chú trọng hơn vào hoạt động quảng cáo gióp thiệu năng lực sản phẩm sản xuất của công ty cho các bạn hàng thế giới đặt quan hệ làm ăn với công ty Công ty Kinh Doanh & Chế Biến Lương Thực Hà Việt xác định không chỉ lo tăng về số lượng sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường mà phải luôn luôn chú ý đến hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu. Đặc biệt khi chào giá công ty luôn tìm giá có lợi nhất cho mình để đảm bảo trả các chi phí sản xuất ra sản phẩm đó, chi phí lưu thông các loại thuế và sau cùng phải có lãi để tái sản xuất mở rộng công ty. Bảng 2.12 : Số lượng xuất khẩu các nước ĐV : Thùng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Tổng sản phẩm xuất khẩu 821509 982358 1.404.771 119,575% 142,999% Tiệp 150045 190142 230.265 123,723% 192,291% Đức 115365 119756 135.269 103,806% 112,953% Hungari 225365 330426 336.425 146,618% 101,815% Ba Lan 95560 101465 152.256 106,179% 150,057% Nga 235174 240563 550565 102,291% 228,865% (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh) Nh ìn vào bảng trên ta thấy thị trường hungari là tăng nhiều nhất năm 2005 mới chỉ có 225365 thùng đến năm 2006 đã tăng vượt mức tăng trên 46% điêù này là nổ lực không nhỏ của cán bộ công nhân viên công ty nhìn chung tất cả các thị trường mà công ty xuất khẩu đều tăng đây là một chỉ tiêu tốt đối với công ty phản ánh chất lượng sản phẩm mì của công ty ngày càng được nâng cao cả mặt chất lượng chủng loại và mẩu mã .Nhưng ta thấy răng công ty tổng sản phẩm xuất khẩu tăng nhiều nhất là trong hai năm 2006 và năm 2007 tăng một cách rõ rệt đều tăng trên 100% điều này cho thấy công ty rất quan tâm đến chất lượng sản phẩm đặc biệt là các sản phẩm xuất khẩu 2.3 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty kinh doanh và chế biến lương thực hà việt 2.3.1 Những thành tựu đạt được 2.3.1.1 Hoạt động xuất khẩu mì ăn liền nhìn chung luôn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra so với kế hoạch Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu hàng mì ăn liền của Công ty luôn hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho Công ty và không ngừng phát triển qua từng năm. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu luôn chiếm 80% trở lên trên tổng doanh thu của Công ty thể hiện cụ thể ở bảng sau Bảng 2.13 : Kế hoạch năm 2006 - 2007 ĐV: 1000 Đ CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 KH TH KH TH Tổng doanh thu 7.924246 8502600 8.632.200 8.956750 Doanh thu xuất khẩu 3.125.961 3227.065 6.646.700 7.099.671 Sản phẩm sản xuất chủ yếu 5.200 5.143 6.100 6.319 Thu nhập bình quân (đ/ng/thg) 1.400 1.400 1.600 1.600 (Nguồn Phòng kế toán công ty) Hiệu quả kinh tế cao từ xuất khẩu hàng mì ăn liền đặc biệt là chuyển dần sang xuất khẩu trực tiếp góp phần nâng cao thu nhập của công ty và tăng dần thu nhập của công nhân 2.3.1.2 Thị trường của công ty được mở rộng Mặc dù công ty kinh doanh & chế biến lương thực hà việt là một doanh nghiệp tư nhân,nhưng hiểu được những lợi thế mà xuất khẩu mang lại nên công ty đã tìm kiếm những thị trường mới,để phát triển là một trong những muồn vàn lý do để công ty xâm nhập và phát triển là một việc cần thiết và vì vậy công ty có những chính sách để phát triển và tìm hiểu thị trường mới như các nước thuộc Mỷ … công ty từng bước dần dần nghiên cứu và chiếm lĩnh nó 2.3.1.3 Chất lượng hàng hoá được nâng cao,nâng thêm uy tín của công trên thị trường sản xuất mì ăn liền xuất khẩu Điều này đạt nhờ Công ty thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị máy móc thiết bị và liên tục k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26437.doc
Tài liệu liên quan