MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I- Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu 3
I. Hoạt động xuất khẩu và trò của nó trong nền kinh tế quốc dân 3
1. Khái niệm 3
1.1. Xuất khẩu 3
1.2. Thúc đẩy xuất khẩu 3
1.3. Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu 4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 5
2.1. Đối với nền kinh tế thế giới 5
2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia 5
2.3. Đối với doanh nghiệp 8
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 9
3.1 Xuất khẩu trực tiếp 9
3.2 Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác) 10
3.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác 10
3.4. Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng) 11
3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư 11
3.6. Xuất khẩu tại chỗ 11
3.7. Gia công quốc tế 12
3.8. Tái xuất khẩu. 12
3.9. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá 13
II - Nội dung của hoạt động xuất khẩu 13
1. Nghiên cứu thị trường, sản phẩm xuất khẩu 13
1.1. Nghiên cứu thị trường 13
1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu 15
2. Lựa chọn đối tác giao dịch 15
3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu 16
4. Lựa chọn phương thức giao dịch 17
5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu 18
6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 19
6.1. Kiểm tra thư tín dụng 19
6.2. Xin giấy phép xuất khẩu 19
6.3. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu 20
6.4. Kiểm tra hàng hoá 20
6.5. Thuê phương tiện vận chuyển 20
6.6. Mua bảo hiểm hàng hoá 20
6.7. Làm thủ tục hải quan 20
6.8. Giao hàng lên tàu 21
6.9. Thanh toán 21
6. 10. Giải quyết khiếu nại ( nếu có ) 21
7. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu 21
7.1. Các chỉ tiêu định tính 22
7.2. Các chỉ tiêu định lượng 22
III- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 23
1. Các nhân tố quốc tế 23
2. Các nhân tố quốc gia 24
3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 26
IV. Đặc điểm của mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng, tình hình thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng trong thời gian qua 27
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cuả ngành thuỷ tinh và gốm xây dựng 27
1.1. Khái niệm về mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng 27
1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành 27
2. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng thời gian qua 29
2.1. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng Việt Nam 29
2.2. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng thế giới 30
Chương II- Thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty Viglacera thời gian qua 33
I. Tổng quan về Tổng công ty Viglacera 33
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty 33
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng công ty 34
2.1. Chức năng, nhiệm vụ 34
2. 2. Cơ cấu tổ chức. Bộ máy quản lý của Viglacera 35
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 39
3.1 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh: 39
3.2 Tình hình tài chính của Tổng công ty Viglacera 39
3.3 Tình hình lao động và công tác đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực của Tổng công ty Viglacera 41
3.4 Công nghệ kỹ thuật sản xuất và chất lượng sản phẩm của Tổng công ty Viglacera 42
II- Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Viglacera. 43
1. Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu đối Tổng công ty Viglacera 43
2. Kim ngạch xuất khẩu của Viglacera 44
3. Mặt hàng xuất khẩu của Viglacera 48
4. Thị trường xuất khẩu của Viglacera 51
5. Chất lượng, giá bán sản phẩm xuất khẩu 55
6. Những biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Viglacera 57
6.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác 57
6.2. Thiết lập mạng lưới kênh phân phối 58
6.3. Hình thức xuất khẩu (phương thức giao dịch xuất khẩu) 59
6.4. Đàm phán, ký kết hợp đồng 61
6.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng 62
6.6. Các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu của Viglacera 64
III. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu của Viglacera 66
1. Những kết quả đạt được trong hoạt động xuất khẩu của Viglacera 66
2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 67
2.1 Những mặt tồn tại 67
2.2. Nguyên nhân 69
Chương III- Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Viglacera 72
I. Phương hướng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Viglacera trong thời gian tới 72
1. Phương hướng chung của Tổng công ty trong thời gian tới 72
2. Phương hướng hoạt động xuất khẩu của Viglacera trong thời gian tới 74
II. Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty Viglacere 77
1. Xây dựng giá bán 77
2. Xây dựng cơ cấu tổ chức 78
2.1. Phòng Marketing Tổng công ty 78
2.2. Các đơn vị thành viên: 79
3. Phân công quản lý thị trường và sản phẩm 80
3.1. Xác định thị trường trọng điểm 80
3.2. Xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu 83
3.3. Phân công quản lý 84
4. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm 85
5. Huy động và sử dụng vốn 88
6. Hoàn thiện qui trình xuất khẩu 90
6.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác 90
6.2. Công tác đàm phán và kí kết hợp đồng. 91
6.3. Điều kiện cơ sở giao hàng 91
6.4. Về thanh toán trong xuất khẩu 91
7. Các giải pháp khác 92
7.1. Xây dựng công tác tiêu thụ cho công tác xuất khẩu 92
7.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu 92
7.3. Quảng cáo, đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá 92
III. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ tài chính 93
Kết luận 96
113 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng lượng tiêu thụ lớn hơn rất nhiều lần, kể cả về số lượng và chủng loại hàng hóa. Trong thời điểm diễn ra cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà sản xuất vật liệu nội địa như hiện nay, việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu là gỉai pháp khả thi nhất để giải quyết những khó khăn về tiêu thụ. Đặc biệt đối với các sản phẩm gạch ceramic, granite và sứ vệ sinh, công tác xuất khẩu càng trở nên vô cùng cần thiết khi mà thị trường nội địa đang bước vào giai đoạn cung lớn hơn cầu.
Thứ hai: Hiện nay đồng thời với việc hiệp định AFTA đang được thực thi, chính sách này ngày càng mở rộng của Nhà nước về việc tự do hoá thương mại với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới sẽ cho phép các sản phẩm nhập ngoại với giá rẻ, chất lượng cao và mẫu mã phong phú được cạnh tranh một cách tự do với các sản phẩm sản xuất trong nước. Trong bối cảnh đó, các nhà sản xuất trong nước một mặt cần tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản xuất để có thể cạnh tranh và đứng vững tại thị trường nội địa, mặt khác cần tập trung khai thác nguồn thị trường xuất khẩu để có thể tránh tình trạng dư thừa sản phẩm tồn kho, suy giảm sản lượng và doanh thu bán hàng cũng như duy trì sự ổn định và tăng trưởng sản xuất.
Thứ ba: Nếu được thực hiện tốt, hoạt động sản xuất phục vụ xuất khẩu sẽ kéo theo nhiều chuyển biến tích cực với mỗi đơn vị sản xuất như: nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, khuyến khích nghiên cứu, giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính chủ động trong công tác Maketting và tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài.
Thứ tư: Qua hoạt động thực tiễn sẽ dần hình thành một bộ máy chuyên làm công tác xuất khẩu, đội ngũ cán bộ nhân viên ngày càng được trưởng thành, trau dồi kiến thức ngoại ngữ và thương mại quốc tế, tự tin trong các mối quan hệ đối ngoại.
Thứ năm: Thông qua công tác mở rộng thị trường tăng cường xuất khẩu sẽ xây dựng được thương hiệu và uy tín của Viglacera trên thị trường thế giới.
Thứ sáu: Xuất khẩu là biện pháp trực tiếp mang lại nguồn ngoại tệ để tự trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu của doanh nghiệp và tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước.
Từ những lợi ích thiết thực mà xuất khẩu đem lại có thể thấy rằng xuất khẩu là hoạt động rất cần thiết với Viglacera nói riêng và các doanh nghiệp Việt nam nói chung.
2. Kim ngạch xuất khẩu của Viglacera
Đầu năm 1990 khi Nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách đẩy mạnh công tác xuất nhập khẩu trong đó có việc mở rộng xuất nhập khẩu cho các ngành, các địa phương thì công tác xuất nhập khẩu diễn ra rất mạnh mẽ. Một vấn đề đặt ra với Chính phủ và Bộ thương mại là khuyến khích công tác xuất nhập khẩu từ đó giúp cho các doanh nghiệp có thể đầu tư đổi mới dây truyền công nghệ hiện đại sản xuất ra những hàng hoá có chất lượng cao gía cả hợp lý nhằm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt nam trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy, Chính phủ đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển hoạt động xuất khẩu hàng hoá vật liệu xây dựng của Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng giúp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong vấn đề thủ tục xuất khẩu.
Trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty cũng liên tục tăng qua các năm. Điều đó cho thấy cùng với các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các sản phẩm của Viglacera ra thi trường nước ngoài nhằm tăng thu ngoại tệ và giảm chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu, cũng đã cải thiện được kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty. Điều này được chứng tỏ qua bảng số liệu sau:
Bảng6: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Viglacera
Năm
Kim ngạch xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
Giá trị (USD)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị (USD)
Tốc độ tăng (%)
Tỷ trọng trong KN xuất nhập khẩu (%)
1998
17.257.000
-
279.000
-
1,62
1999
20.377.247
18,08
1672.972
500
8,21
2000
24.424.164
19,86
2.293.429
37,09
9,39
2001
29.352.963
20,18
3.487.132
52,05
11,88
2002
35.852.286
22,14
5.681.890
62,94
15,85
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (1999- 2002)
Trong kim ngạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty Viglacera kim ngạch xuất khẩu mới chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn. Mặc dù, tỷ trọng này đã dần được cải thiện trong thời gian gần đây khi hoạt động sản xuất được thị trường trong và ngoài nước tín nhiệm.
Ngay từ khi tái thành lập Tổng công ty đã xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm của mình. Năm 1999 thực chất là năm đầu tiên Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu đi vào hoạt động với chức năng nhiệm vụ chủ yêú là kinh doanh các sản phẩm mũi nhọn của Tổng công ty taị thị trường phía nam và kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm, nguyên vật liệu, vật tư phục vụ sản xuất của các đơn vị trong Tổng công ty.
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu đã hình thành nên đầu mối kinh doanh của Tổng công ty và hoạt động xuất nhập khẩu có hiệu quả, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Tổng công ty, đồng thời tạo nguồn cân đối tài chính trong việc hỗ trợ vay trả đối với các đơn vị thành viên. Kết quả là sang năm 1999, kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty Viglacera tăng lên đáng kể là 1.672.972 USD chiếm 8,21% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 500% so với năm 1998
Hầu hết công tác quản lý xuất nhập khẩu của Tổng công ty trong thời gian này đều do Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu cùng với phòng đối ngoại, phòng Maketing của Tổng công ty, kết hợp với các đơn vị thành viên thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thông tin xuất khẩu thông qua việc tuyển chọn các cán bộ có chuyên môn và nghiệp vụ để nắm bắt thông tin, đẩy mạnh xuất khẩu. Công ty chính là đại diện cho các đơn vị thành viên tiếp xúc với khách hàng, thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, đánh giá các đối thủ cạnh tranh và đẩy mạnh công tác xuất khẩu hàng hóa. Việc tổ chức xuất nhập khẩu của Tổng công ty thông qua một đơn vị chuyên trách là một biện pháp tốt để quản lý vốn và thực hiện hạn ngạch được giao. Với một đơn vị chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm đảm nhận công việc này đã mang lại hiệu quả cao hơn, tránh được tình trạng nhập khẩu tràn lan, không có qui hoạch và xuất khẩu nhỏ lẻ của các đơn vị thành viên. Việc hoạt động có hiệu quả của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu trong thời gian qua đã giúp Tổng công ty tìm kiếm được nhiều bạn hàng tin cậy và các thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng. Từ đó làm kim ngạch xuất khẩu của Viglacera tăng lên một cách nhanh chóng.
Hình 3: Bỉểu đồ kim ngạch xuất khẩu của Viglacera
Năm
Nguồn: Từ bảng 6
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Viglacera tăng nhanh nhưng so với tổng doanh thu của Viglacera thì doanh thu xuất khẩu vẫn còn ở mức rất thấp. Điều này chứng tỏ mặc dù đã quan tâm tới công tác xuất khẩu nhưng hiệu quả vẫn chưa cao.
Bảng 7: Tỷ trong doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu.
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
Doanh thu XK(USD)
1.672.972
2.293.429
3.487.132
5.681.890
Tỷ trọng trong tổng doanh thu (%)
3,19
3,635
3,62
3,93
Nguồn: Báo cáoxuất khẩu của Tổng công ty (1999- 2002)
Để đạt được những kết quả như vậy, trong thời gian qua Tổng công ty đã phối hợp và liên kết với các đơn vị trong ngành như Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam (Vinacomex) trúng thầu các công trình lớn ở Nga, Ucraina, Lào và Trung đông. Ngoài ra, Tổng công ty còn thực hiện xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị ngoài Tổng công ty có các sản phẩm phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình. Có thể nói cho đến nay hầu hết các đơn vị sản xuất của Tổng công ty đều đã và đang giành nhiều sự quan tâm và ưu tiên đối với công tác giới thiệu và tìm kiếm thị trường mới cho các sản phẩm của mình. Kết quả là một số sản phẩm như: kính xây dựng, gạch ốp lát, gạch Granite, sứ vệ sinh, gạch đỏ, gạch Chamôt đã được xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài. Các đơn vị đã thực hiện xuất khẩu bao gồm:
Công ty Thạch Bàn
Công ty sứ Thanh Trì
Công ty gạch ốp lát Hà nội
Công ty gốm xây dựng Hạ Long
Công ty kính Đáp Cầu
Công ty gạch men Thăng Long
Công ty gốm xây dựng Hữu Hưng (uỷ thác qua Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu)
Công ty gốm sứ Việt Trì
Công ty vật liệu chịu lửa kiềm tính Việt nam
Công ty vật liệu chịu lưả Cầu Đuống
Đó là các doanh nghiệp đã tíên hành xuất khẩu ra thị trường nước ngoài nhằm tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường và làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
3. Mặt hàng xuất khẩu của Viglacera
Trong những năm trước 1990, Tổng công ty chưa có uy tín trên thị trường, các mặt hàng chưa được nhiều người biết đến nên hoạt động ngoại thương gặp nhiều khó khăn. Tổng công ty nhận thấy cần phải đổi mới và hiện đại hoá công nghệ cũng như các thiết bị dây chuyền sản xuất thì mới đảm bảo được hiệu quả chất lượng sản phẩm cũng như tiến hành tốt được công tác xuất khẩu. Tổng công ty đã tiến hành nhập khẩu các hệ thống dây chuyền chế biến tạo hình trong sản xuất gạch từ Ucraina, Italya, Đức… dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất gạch ốp lát Ceramic, sứ vệ sinh, gạch Granite.
Trong những năm gần đây, các mặt hàng được Tổng công ty xuất khẩu ngày càng phong phú về kiểu dáng, mẫu mã, tăng về số lượng, chất lượng. Một số mặt hàng xuất khẩu của chủ yếu của Tổng công ty như sứ vệ sinh, gạch đỏ xây dựng, gạch granite, gạch ceramic, kính xây dựng, gạch men màu các loại, vật liệu chịu lửa và một số các sản phẩm khác như gạch ngói xây dựng, mây tre đan… đã được xuất ra nước ngoài.
Năm 1995, Tổng công ty mới chỉ xuất khẩu một số sản phẩm là sứ vệ sinh với giá tri là 24.450 USD do Công ty sứ Thanh Trì thực hiện. Nhưng cho đến năm 2002 thì số sản phẩm đã lên tới con số là gần 10 nhóm sản phẩm chính và một số sản phẩm khác. Điều này chứng tỏ sự phát triển không ngừng của Viglacera trong thời gian qua.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, Tổng công ty được phép xuất khẩu các sản phẩm do các đơn vị thành viên sản xuất theo đúng các qui định mà pháp luật qui định.
Trong những năm gần đây, trong khi các nhà máy các đơn vị thành viên đã đi vào sản xuất ổn định thì lại gặp không ít những khó khăn ở thị trường nội địa. Hơn thế nữa, công tác xuất khẩu sẽ đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Do đó công tác xuất khẩu được Tổng công ty đặc biệt quan tâm và coi đây là giải pháp chính nhằm xúc tiến việc tiêu thụ hàng hoá. Tổng công ty đã thực hiện xuất khẩu các sản phẩm của mình sang nhiều thị trường khác nhau trên thế giới với giá trị xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu như sau:
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng và giá trị các mặt hàng xuất khẩu của Viglacera liên tục tăng qua các năm. Trong các sản nhóm sản phẩm chính của Viglacera đã tiến hành xuất khẩu thì sản phẩm sứ vệ sinh chiếm một tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 1999 sản phẩm sứ vệ sinh chiếm 92,086% nhưng đến năm 2002 chỉ còn 47,417%.
Nhìn vào cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Viglacera ta thấy mặc dù các mặt hàng xuất khẩu tăng dần và cơ cấu cân đối hơn nhưng tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu vẫn còn mất cân đối. Sản phẩm sứ vệ sinh chiếm tới 67,807% trong khi đó các sản phẩm như kính gương, gạch ceramic, granite còn quá nhỏ bé so với kim ngạch xuất khẩu của Viglacera.
Bên cạnh các sản phẩm xuất khẩu chính thì một bộ phận sản phẩm khác tuy không phải là mặt hàng xuất khẩu chủ đạo nhưng cũng góp phần làm đa dạng hoá các sản phẩm của Viglacera và đem lại một khoản thu ngoại tệ không nhỏ hàng năm trong kim ngạch xuất khẩu chiếm 16,713% (1999-2002). Điều này chứng tỏ khả năng xuất khẩu của Viglacera về việc đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu nhằm nâng cao uy tín thương hiệu của Viglacera trên thị trường thế giới. Tính đến cuối năm 2002 thì tổng kim ngạch xuất khẩu của Viglacera từ năm 1999 đến năm 2002 là 13.135.423 USD. Con số này còn nhỏ so với tổng doanh thu của Viglacera nhưng nhờ chiến lược đa dạng hoá các sản phẩm xuất khẩu của Tổng công ty nên số lượng, giá trị các mặt hàng xuất khẩu tăng lên khá nhiều làm cho kim ngạch xuất khẩu của Viglacera tăng lên đáng kể. Đồng thời làm giảm lượng chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Viglacera trong tổng kim ngạch xuất khẩu những năm gần đây.
4. Thị trường xuất khẩu của Viglacera
Do đặc điểm hàng vật liệu xây dựng là dễ vỡ, phụ thuộc vào thị hiếu của người tiêu dùng, hàng vật liệu xây dựng, khó vận chuyển đi quá xa vì như vậy cước phí vận tải sẽ chiếm một tỷ lệ lớn trong gía thành sản phẩm, mà đa số sản phẩm của Tổng công ty lại có giá trị thương mại không cao nên hoạt động kinh doanh ngoại thương chỉ có hiệu quả khi xuất nhập khẩu một lượng hàng lớn. Điều này ảnh hưởng đến các thị trường và bạn hàng xuất khẩu hàng vật liệu xây dựng của Tổng công ty. Các bạn hàng chủ yếu của Viglacera gồm có: + Thị trường Singapo: Công ty SPPTE Ldt, Công ty offshore onshore PTE Ldt, ICT Singapore.
+ Thị trường Lào: Tổng công ty Lao Building Materials, Công ty Luxe company Ld.
+ Thị trường Italy: Tập đoàn Bongioani SRLGronp, Siti SPA, hãng Uncer, Cerdec, Cover, Lam beti
+ Thị trường Nga: Công ty Albus Joint Stock Company, Vitalex Company, Dunka cossium
+ Thị trường Malaysia: Công ty commercial MiterlInc
+ Thị trường Đài Loan: Công ty China GlaZe Inc.
Ngoài những bạn hàng chủ yếu trên Viglacera còn có những bạn hàng không kém phần quan trọng khác ở các thị trường khác nhau trong khu vực và trên thế giới
Tổng công ty tích cực tìm kiếm đối tác không chỉ trên những thị trường đã có mà còn trên những thị trường mới với nhiều hình thức khác nhau.
Ngay từ năm 1995, Viglacera đã mở rộng thị trường sang nhiều nước khác nhau với phương châm đa dạng hoá các thị trường, song vẫn cần xây dựng thị trường trọng điểm và bạn hàng chủ yếu. Năm 1995 Tổng công ty đã xuất khẩu một số sản phẩm sứ vệ sinh sang thị trường Mianma do Công ty sứ Thanh Trì thực hiện với giá trị 24,450 USD. Để đánh giá về thị trường xuất khẩu của Viglacera ta có thể thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 9: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Viglacera
Đơn vị: %
TT
Khu vực
Tỷ trọng
1
Đông Âu
45
2
Eu, Bắc Mỹ, Nhật
15
3
Trung Đông, Tây á, Nam á
20
4
ASEAN
20
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Viglacera (1999-2002)
Hình 4: Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu của Viglacera
Nguồn: Từ bảng 9
Do ban đầu thực hiện xuất khẩu nên Tổng công ty mới chỉ thực hiện ở thị trường khu vực Đông nam á. Nhưng do nhu cầu xuất khẩu ngày càng tăng lên. Việc tìm kiếm các thị trường mới là rất cần thiết, Viglacera đã mở rộng thị trường xuất khẩu của mình không chỉ những thị trường trong khu vực mà là những thị trừờng có vị trí địa lý xa Việt nam như Nga, Ucraina, Italya, Mỹ… Tính đến năm 2002 số lượng các thị trường xuất khẩu của Viglacera đã lên tới gần 20 thị trường trên thế giới. Đồng thời các thị trường này cũng được Tổng công ty xác định là những thị trường trọng điểm trong chiến lược xâm nhập thị trường nước ngoài của Viglacera trong thời gian tới.
Ngoài khu vực Đông Âu, Nga là thị trường chủ yếu, ngay từ năm 1998 Viglacera đã mở rộng thị trưòng sang nhiều nước khác nhau. Hiện nay, kim ngạch buôn bán giữa Viglacera với một số doanh nghiệp của Lào, Hàn Quốc, Nhật Bản,…. đã được thiết lập và có nhiều triển vọng. Tổng công ty vẫn tiếp tục thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ về kinh tế và kỹ thuật với nhiều nước trên thế giới, xây dựng các thị trường trọng điểm và bạn hàng chủ yếu để việc xuất khẩu đạt hiệu quả cao hơn. Viglacera xác định các thị trường xuất khẩu có tiềm năng cho việc tiêu thụ sản phẩm là:
* Thị trường Nga và Đông Âu
Đây được coi là thị trường truyền thống có nhiều tiềm năng cho việc tiêu thụ sản phẩm. Mặc dù hiện nay, các sản phẩm sứ vệ sinh và gạch ốp lát đang tiêu thụ tốt ở đây, trung bình trị giá xuất khẩu của Viglacera sang khu vực này thường chiếm 45% kim ngạch xuất khẩu.
Để đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường này, Viglacera đã và đang tiến hành khảo sát, tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng và các đặc tính, về thời tiết, khí hậu để tiến hành nghiên cứu sản xuất các sản phẩm cho phù hợp. Đồng thời để đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu trong tương lai gần. Tổng công ty thực hiện việc chào hàng các sản phẩm mới của mình thông qua phòng thương mại của các nước này tại Việt nam, chi nhánh của Viglacera tại Nga và một số đối tác có quan hệ làm ăn tốt với Tổng công ty Albus, Joint stock Co, Vilatex Co, Danka Consortium. Đồng thời cũng kiến nghị với Nhà nước dùng sản phẩm gốm sứ Viglacera xuất khẩu sang để thanh toán nợ với các nước này từ trước.
* Thị trường EU, Bắc Mĩ, Nhật Bản
Đây là các thị trường mà Tổng công ty Viglacera mới chỉ thực hiện xuất khẩu một vài lô hàng sứ vệ sinh và gạch Granite, chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu, thông qua các đối tác trung gian chủ yếu để thăm dò thị trường và giới thiệu các sản phẩm. Các thị trường này là các thị trường có thu nhập cao nên đòi hỏi nghiêm ngặt về chất lượng, kiểu dáng sản phẩm, do đó đây thực sự là những thị trường lý tưởng mà Tổng công ty cần chú trọng trong thời gian tới. Tuy nhiên, để có thể thâm nhập và có được một thị phần vững chắc tại thị trường này đòi hỏi Tổng công ty phải có kế hoạch thật cụ thể. Cạnh tranh với các hãng nổi tiếng, có nhiều kinh nghiệm. Trong kinh doanh tại đây là rất khó khăn nhưng không phải là không có lợi cho Viglacera với những lợi thế sẵn có về nhân công, về nguỳên vật liệu, nhiên liệu, nếu tổ chức tốt việc sản xuất của mình thì Tổng công ty vẫn có thể xuất khẩu hàng sang các nước này nhờ lợi thế giá rẻ.
Riêng đối với thị trường Hoa Kỳ, Chính phủ ta đã ký hiệp định thương mại song phương qua đó được hưởng chế độ tối huệ quốc (MFN). Điều này sẽ giúp cho Viglacera có thêm lợi thế để cạnh tranh bình đẳng hơn vì trước đây hàng hoá của Việt nam nói chung thường gặp khó khăn lớn về thuế quan khi xuất khẩu hàng của mình sang Hoa Kỳ. Để tận dụng cơ hội do Hiệp định thương Việt Mỹ mang lại Viglacera đã ký quyết định thành lập chi nhánh tại Mỹ vào năm 2002 nhưng cho đến nay chi nhánh này vẫn chưa đi vào hoạt động chính thức. Trong thời gian tới chi nhánh này sẽ là đầu mối phân phối chính các sản phẩm tại thị Mỹ và các quốc gia lân cận
* Thị trường Trung Đông, Tây á và Nam á
Đây là khu vực có thu nhập khá có khí hậu khô, nóng nên các mặt hàng như sứ vệ sinh và gạch ốp lát rất có tiềm năng tiêu thụ. Hiện nay, Viglacera đang thông qua một số các đối tác trung gian Loc Hoang Inc, Mklton Ldt…để tiêu thụ các sản phẩm của mình, trong đó chủ yếu là các loại sứ vệ sinh, gạch ốp lát và các loại gạch ngói trang trí cao cấp. Kế hoạch của Tổng công ty là tiến tới thiết lập các đại lý và văn phòng đại diện tại thị trường này trong thời gian tới. Hiện nay giá trị xuất khẩu của Viglacera sang thị trường này chiếm khoảng 20% kim ngạch xuất khẩu.
* Thị trường ASEAN
Đây là các thị trường có quan hệ gần gũi và lâu năm, có vị trí địa lý gần với Việt nam, do đó hàng hoá xuất khẩu sang thị trường này có nhiều thuận lợi như chi phí vận chuyển thấp, ít rủi ro… Việt nam đã chính thức gia nhập khối ASEAN vào ngày 24/7/1995 điều này cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho Viglacera trong mối quan hệ với bạn hàng và các cơ quan chính quyền của các nước khu vực này.
Đối với khu vực này Viglacera đặc biệt coi trọng thị trường các nước Đông Dương vì đây là các thị trường mà các đặc tính tiêu dùng tương đồng với thị trường Việt Nam và đang trong giai đoạn tái thiết đất nước trong một thời gian dài bị chiến tranh tàn phá. Trị giá xuất khẩu của Viglacera sang các nước ASEAN đã chiếm tới 20% kim ngạch xuất khẩu của mình.
5. Chất lượng, giá bán sản phẩm xuất khẩu
Một trong những nhân tố làm tăng cường khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp nói chung và của Viglacera nói riêng là chất lượng, giá bán sản phẩm. Bên cạnh kiểu dáng mẫu mã sản phẩm thì yếu tố chất lượng, giá bán đóng vai trò rất quan trọng như chất lượng tốt, giá bán hợp lý thì sản phẩm mới có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Viglacera coi giá bán là điểm mấu chốt trong chiến lược xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
Nhìn chung, chất lượng sản phẩm xuất khẩu còn thiếu tính cạnh tranh. Tuy nhiên, một số lĩnh vực sản xuất của Tổng công ty đã đạt tiêu chuẩn Việt nam và một số các quốc gia trên thế giới. Tổng công ty đã đạt được nhiều giải thưởng quốc tế như:
Giải thưởng xây dựng quốc tế lần thứ 11 do tổ chức quốc tế Editorial office cấp tại Madrid- Tây Ban Nha năm 1999.
Giải sao vàng quốc tế về chất lượng do tổ chức quốc tế BTD chứng nhận năm 2000.
Giải thưởng vang Châu Âu về chất lượng lần thứ 15 do tổ chức Editoral office cấp tại Paris- Pháp năm 2001. Ngoài ra, việc Tổng công ty và hầu hết các đơn vị thành viên được cấp chứng chỉ ISO về hệ thống chất lượng cũng là một yếu tố thuận lợi cho công tác xuất khẩu. Mặc dù chất lượng sản phẩm xuất khẩu đạt tiều chuẩn như trên nhưng vẫn chưa cạnh tranh được với nhiều hãng sản xuất vật liệu xây dựng trên thế giới.
Bảng 10: Chất lượng sản phẩm của Viglacera
STT
Mặt hàng
Chất lượng sản phẩm xuất khẩu
1
Gạch granite, ceramic
Tiêu chuẩn Châu Âu
2
Kính và gương các loại
Tiêu chuẩn Hàn Quốc, Nhật Bản
3
Sứ vệ sinh
Tiêu chuẩn Châu Âu
4
Gạch ngói xây dựng
Tiêu chuẩn Việt nam
5
Gạch chịu lửa
Tiêu chuẩn Việt nam
Nguồn: Đánh giá năng lực sản xuất của Tổng công ty
thuỷ tinh và gốm xây dựng năm 2002
Bên cạnh việc quan tâm cải thiện công nghệ sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm thì giá cả cũng là một vấn đề đã được Tổng công ty chú ý tới.
Bảng 11: Giá bán bình quân các mặt hàng xuất khẩu năm 2002.
STT
Mặt hàng
Đơn vị tính
Giá trị
1
Kính xây dựng
USD/m2
4,1
2
Sứ vệ sinh
USD/SP
35
3
Gạch ốp lát cermic
USD/m2
5,1
4
Gạch ốp lát granite
USD/m2
10,78
5
Vật liệu chịu lửa
USD/tấn
365
6
Gạch xây dựng qui tiêu chuẩn
USD/m2
0,125
7
Ngói lợp các loại
USD/m2
4,62
8
Gạch lát đất sét nung
USD/m2
4,8
9
Gạch Cotto
USD/m2
11,4
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Viglacera năm 2002
Nếu so với một số nước trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc thì giá bán của các nước này rẻ hơn rất nhiều so với Viglacera. Tuy nhiên, nếu so với một số các quốc gia như Mỹ. Nhật, Italya.. thì Viglacera có lợi thế giá rẻ hơn. Chính vì những lý do đó mà các sản phẩm của Viglacera còn yếu sức cạnh tranh về giá cả trên thị trường thế giới.
Chỉ xét riêng có mặt hàng sứ vệ sinh là mặt hàng xuất khẩu chủ lực thì giá bán sản phẩm này cao hơn từ 15- 20% so với Thái Lan, 20- 30% so với sứ vệ sinh của Trung Quốc.
6. Những biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Viglacera
6.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác
Tổng công ty tiến hành khai thác thông tin và tìm kiếm khách hàng dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng chủ yếu là các hình thức sau:
+ Thông qua các thư hỏi hàng do các đối tác có nhu cầu chủ động gửi tới.
+ Thông qua hội chợ thương mại quốc tế.
+Thông qua các chuyến công tác khảo sát thị trường
+ Thông qua các chuyến thông tin và các thương vụ Việt nam tại nước ngoài, các Đại sứ quán nước ngoài tại Việt nam, các trung tâm xúc tiến thương mại của các nước, các cơ quan xúc tiến thương mại của Việt nam hoặc thông qua Bộ thương mại, phòng thương mại và công nghiệp Việt nam.
+ Thông qua các trang Web thương mại điện tử trên Internet.
+ Thông qua việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên WEB của Tổng công ty hoặc tạp chí chuyên ngành của khu vực và thế giới.
+ Thông qua các hình thức khác
Từ các hình thức đó Tổng công ty tiến hành lựa chọn đôí tác để đàm phán và thực hiện hợp đồng.
Tổng công ty đã thực hiện quảng cáo, đưa thông tin về các sản phẩm, dịch vụ của Tổng công ty lên trên mạng, chủ yếu tập trung vào các trang, thư mục mua bán vật liệu xây dựng. Mặc dù hiện nay Tổng công ty đã có trang Web. Nhưng theo phản ánh của khách hàng nước ngoài thì việc truy cập vào trang Web của Viglacera rất khó khăn và mất nhiều thời gian, do đó hiệu quả chưa cao.
Việc tìm kiếm thông tin thị trường qua các hội chợ thương mại quốc tế cũng là một hình thức khá phổ biến của Viglacera. Tổng công ty đã tổ chức tham gia được các hội chợ thương mại quốc tế lớn như hội chợ Cevisama tại Tây Ban Nha vào năm 2000 và 2002, hội chợ TIGER ofasia năm 2001 và Coverings vào năm 2002 tại Hoa Kỳ, và các hội chợ tại các nước khác như: CHLB Đức, Nhật, Hàn Quốc, iraq, Nga, Trung Quốc, Lào… Ngoài ra từ năm 1995 đến nay Tổng công ty còn cử hàng trăm đoàn đi công tác tới trên 20 nước trên thế giới nhằm khảo sát thị trường. Thông qua hội trợ triển lãm tiếp xúc giao dịch với khách hàng, tìm hiểu giới thiệu sản phẩm, thường xuyên bám sát khách hàng, chủ động giới thiệu và chào hàng các sản phẩm mới. Tổ chức quảng cáo các sản phẩm tại hội chợ để tìm kiếm khách hàng bằng hình thức phát Cataloge để giới thiệu sản phẩm.
6.2. Thiết lập mạng lưới kênh phân phối
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường thì Tổng công ty còn tiến hành xây dựng hệ thống đại lý văn phòng đại diện tại nước ngoài. Tổng công ty tìm kiếm khách hàng có tiềm năng tại các thị trường để tổ chức mạng lưới đại lý bán hàng. Tiến hành hợp tác bán hàng dưới nhiều hình thức như ký biên bản thoả thuận, hợp đồng đại lý bán hàng, môi giới ăn hoa hồng. Cụ thể, Viglacera đang triển khai lập văn phòng liên lạc, đại diện, đại lý tại các thị trường Hoa Kỳ, thiết lập đại diện và cử cán bộ sang thường trực ở IRAq, thành lập đại diện tại Rumani và một số nước Đông Âu, đại lý tiêu thụ tại Bruney. Trong thời gian tới Viglacera sẽ tiếp tục, thường xuyên liên lạc với các đối tác này chào hàng và trao
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33562.doc