Mục Lục
Lời mở đầu.1
Chương I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội. . 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội.3
1.1. Lịch sử hình thành.3
1.2. Quá trình phát triển.4
2. Chức năng và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.6
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc.6
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban chức năng .7
3. Vị trí và điều kiện kinh doanh của Công ty.10
3.1. Vị trí địa lý.10
3.2. Điều kiện kinh doanh.11
4.Những hoạt động của công ty.13
5. Đặc điểm chủ yếu ảnh hưỏng đến phát triển kinh doanh lữ hành của công ty.13
5.1. Thị trường du lịch.13
5.2 Chính sách phát triển du lịch của Nhà Nước.14
5.3. Đặc điểm kinh doanh du lịch lữ hành.16
5.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ lữ hành .17
Chương II Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội.19
1.Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của công ty.19
2. Sản phẩm lữ hành của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội. 25
2.1 Phân loại các chương trình du lịch.25
2.2.Chiến lược kinh doanh của công ty đối với du khách quốc tế.27
3. Công tác nghiên cứu thị trường.28
4. Tổ chức hoạt động Marketing.29
5. Nhận xét tổng quát về tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội.32
Chương III Một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội.34
1.Xu hướng phát triển du lịch hiện nay.34
1.1.Xu hướng phát triển du lịch thế giới .34
1.2.Xu hướng phát triển cả khu vực.35
1.3.Xu hướng phát triển du lịch của Việt Nam.36
2.Mục tiêu phương hướng kinh doanh lữ hành của Công Ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội .39
2.1.Mục tiêu ngắn hạn.39
2.2.Phương hướng mục tiêu kinh doanh dài hạn.40
3.Một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty.40
3.1.Những giải pháp cơ bản .40
3.1.1.Về cơ cấu tổ chức.40
3.1.2.Xây dựng chiến lược phát triển, đào tạo con người .41
3.1.3.Xác định đúng đắn thị trường trọng điểm .43
3.1.4.Công tác maketing cần được quan tâm đặc biệt.43
3.1.5.Các mối quan hệ-các đối tác.44
3.1.6.Giải pháp tăng doanh thu giảm chi phí, giá thành hợp lý.46
3.2.Một số đề xuất, kiến nghị.48
3.2.1.Với Nhà nước.48
3.2.2.Với Tổng Cục du lịch .49
3.2.3.Với Liên hiệp Đường sắt Việt Nam.49
Kết luận.51
Tài liệu tham khảo.52
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2291 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng ứng với 127,5%.
Những con số trên tuy cao nhưng đây chính là kết quả làm việc của công ty với mục tiêu và phương châm kinh doanh là du lịch sạch, cao cấp, hoạt động theo đúng thể chế pháp luật Nhà nước ban hành. Cùng với sự trưởng thành của ngành du lịch Việt Nam, Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội hoạt động khá hiệu quả và góp một phần không nhỏ vào nộp ngân sách cho Nhà nước.
Bảng 3
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu năm 2004-2005
Đơn vị tính
2004
2005
So sánh (%)
A - Khách quốc tế
I- Tổng số khách quốc tế đi tour
Khách
5.882
6.300
107,1
1 - Thị trường I
-
3.120
4.075
130,6
2 - Thị trường II
-
2.762
2.225
80,55
II - Tổng số ngày khách
Ng khách
53.335
62.870
117,87
1 - Thị trường I
-
33.555
41.650
124,12
2 - Thị trường II
-
19.780
21.220
107,28
B - Khách DLVN đi DLNN
Khách
220
500
227,27
C - Khách du lịch nội địa
Khách
510
572
112,15
Qua số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của công ty ngày càng phát triển hơn.
- Về khách quốc tế đi tour:
Tổng số khách quốc tế đi tour năm 2005 đạt 6.300 khách tương ứng với 62.870 ngày khách. So với năm 2004 bằng 107,1% về khách, 117,87% về ngày khách.
- Về người Việt Nam đi du lịch nước ngoài:
Chỉ tiêu người Việt Nam đi du lịch nước ngoài năm 2005 công ty đạt được mức kỷ lục là 500 khách.
- Khách du lịch nội địa:
Tổng số khách du lịch nội địa năm 2005 đạt 572 khách so với năm 2004 tăng 62 khách.
Có được những kết quả như trên, toàn công ty đã có những nỗ lực rất lớn, những biện pháp rất tích cực, kịp thời, đó là:
+ Thường xuyên chú trọng công tác tiếp thị và tuyên truyền quảng cáo để duy trì hình ảnh và tên tuổi của du lịch Việt Nam trên thị trường quốc tế.
+ Đầu tư nhiều kinh phí, công sức để mở thêm tour, tuyến mới và tăng cường một số dịch vụ để tăng thêm sức hấp dẫn với bạn hàng.
+ Thường xuyên quan tâm chăm lo đến quyền lợi của khách bảo đảm cho khách ăn thật ngon, ngủ thật tốt, đi lại thuận tiện.
+ Thực hiện chế độ khuyến mại trong những trường hợp đặc biệt cần thiết để khắc phục nguy cơ bị phân tán, giảm sút nguồn khách.
+ Tích cực đàm phán để giảm giá một số dịch vụ ở trong nước như phòng ngủ, xe ôtô, giao thông, đường sắt... để chào bán với giá thấp, tạo nên sức cạnh tranh thu hút khách.
+ Mạnh dạn điều chỉnh lại bộ máy tổ chức, động viên đúng mức và kịp thời các bộ phận, cá nhân, trên cơ sở đó đã khai thác được tốt tiềm năng sẵn có, thu hút được nhiều khách đi du lịch nước ngoài và du lịch nội địa.
*.Một số chỉ tiêu tài chính
(Nguồn:Trích trong báo cáo tài chính 2005-2004-phòng TCKT)
1. Tỷ suất TSCĐ= Tổng giá trị TSCĐ/ Tổng giá trị TS
(Năm 2004)= 21,329,545,325 / 33,166,548,154 = 64.31%
(Năm 2005)= 20,646,254,464 / 36,254,454,247 = 56.95%
2.Tỷ suất TSLĐ= Tổng giá trị TSLĐ/ Tổng giá trị TS
(Năm 2004)= 10,854,245,354 / 33,166,548,154 = 32.73%
(Năm 2005)= 11,145,458,457 / 36,254,454,247 = 30.74%
3.Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn CSH / Tổng nguồn vốn
(Năm 2004)= 19,548,487,577 / 33,166,548,154 = 58.94%
(Năm 2005)= 20,245,547,588 / 36,254,454,247 = 55.84%
4.Khả năng thanh toán hiện thời = Tổng TSLĐ / Nợ ngắn hạn
(Năm 2004)= 10,854,245,354 / 10,506,984,447 = 1.03(lần)
(Năm 2005)= 11,145,458,457 / 12,215,145,578 = 0.91(lần)
5.Khả năng thanh toán nhanh=(Tổng TSLĐ- Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
(Năm 2004)= (10,854,245,354-1,253,548,845)/10,506,984,447= 0.89(lần)
(Năm 2005)=(11,145,458,457–2,998,942,145)/12,215,145,578 = 0.91(lần)
6. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản= Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS
(Năm 2004)= 768,316,000/ 33,166,548,154 = 2.31%
(Năm 2005)= 3,522,986,000/ 36,254,454,247 = 9.71%
7.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu= Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
(Năm 2004)= 768,316,000/ 45,224,047,000 = 1.70%
(Năm 2005)= 3,522,986,000/ 50,754,450,000 = 6.94%
Phân tích một số chỉ tiêu:
Khả năng thanh toán hiện thời 2004 (1.03 lần) tốt hơn vì đủ để trang trải các khoản nợ. Tuy nhiên, năm 2005 giảm còn 0.91 lần cũng vẫn đẩm bảo bởi công ty vay tiền để đầu tư.
Khả năng thanh toán nhanh của năm 2004 là 0.89 lần < 1 nên khả năng thanh toán nhanh đối với các khoản nợ chưa tốt, đến năm 2005 đã khắc phục nhưng không đáng kể (0.91 lần). Do các mặt hàng ăn uống,giải khát (nước ngọt,bia,...),thực phẩm công nghệ,...tiêu thụ không được tốt.
Khả năng sinh lời năm 2005 tăng nhanh, do công ty đã chủ trương đầu tư, đẩy mạnh phát triển du lịch, mở rộng thị trường, tăng thêm các tour du lịch mới. Đặc biệt là do Công ty đã mạnh dạn mở rộng thêm thị trường kinh doanh, có hướng tập trung sang thị trường Trung Quốc, Singapore. Đối với thị trường kinh doanh lữ hành quốc tế thì đây là một thị trường đầy tiềm năng đối với Công ty. Vì vậy đã thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty,làm lợi nhuận tăng rất nhanh.
2. Sản phẩm lữ hành của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
2.1. Phân loại các chương trình du lịch
Khách có nhu cầu đi du lịch đến với công ty hiện nay có thể chọn một trong nhiều chương trình du lịch sao cho phù hợp với khả năng của mình. Ngoài chương trình du lịch trong nước, công ty còn chia các chương trình ra làm hai loại:
* Các chương trình du lịch đưa khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
Bảng 4
Các chương trình du lịch của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
TTT
Tên chương trình
Thời gian
1
BangKok
4 ngày/ 3 đêm
2
Phnompenh - Siemriep
3 ngày/ 2 đêm, 5 ngày/ 4 đêm
3
Các chương trình du lịch Trung Quốc
3 ngày/ 2 đêm, 10 ngày/ 9 đêm
4
Singapore
4 ngày/ 3 đêm, 5 ngày/ 4 đêm
5
Trung Quốc - Hong Kong
6 ngày/ 5 đêm
Ngoài những chương trình trên do nắm bắt được nhu cầu của người Việt gốc Hoa muốn thăm lại thân nhân của mình, công ty đã ký hợp đồng với một số hãng lữ hành bên Trung Quốc để tổ chức những chuyến du lịch hành hương bằng tàu hoả với giá rất rẻ.
- Chương trình du lịch: Hà Nội - Nam Ninh - Quảng Châu - Thượng Hải - Tô Châu - Nam Kinh - Bắc Kinh - Hà Nội (14 ngày/ 13 đêm bằng tàu hoả với giá trọn gói 8.500.000 đ/người).
- Hà Nội - Nam Ninh - Thượng Hải (13 ngày/ 12 đêm với giá trọn gói 8.200.000 đ/người).
* Các chương trình du lịch dành riêng cho người nước ngoài vào Việt Nam.
Với khả năng sẵn có của công ty và cung cầu du lịch về các chương trình du lịch này mà công ty có thể đưa ra một hệ thống tương đối hoàn chỉnh các chương trình du lịch loại dành cho người nước ngoài vào du lịch Việt Nam. Đó là:
- Các chương trình du lịch tham quan thành phố Hà Nội (khu phố cổ, khu di tích lịch sử văn hoá). Tùy theo nhu cầu và khả năng thanh toán của du khách sẽ có mức giá khác nhau cho chương trình này.
- Chương trình du lịch Đồng Bằng Sông Cửu Long - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các chương trình du lịch ngắn ngày khác (Hà Nội - Cổ Loa, Hà Nội - Nai Châu; Hà Nội - Ninh Bình...).
- Tour Hà Nội - TP HCM - đảo Phú Quốc: Đến TP HCM, du khách sẽ được thăm khu du lịch Suối Tiên, nơi vui chơi, giải trí cuối tuần lý tưởng của người dân thành phố và du khách trong và ngoài nước. Đây là nơi nuôi những loài thú quý hiếm mà đặc biệt nhất là đàn cá sấu.
Tour du lịch này diễn ra trong 8 ngày/7 đêm. Giá từ 3.804.000- 4.818.000 đồng/khách.
- Đặc biệt là chương trình du lịch dài ngày: Hà Nội - Hạ Long - Huế - Hội An - Nha Trang - Đà Lạt - Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài những chương trình du lịch trên, công ty còn có rất nhiều chương trình du lịch phong phú chất lượng cao, giá cả lại rẻ có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Thời gian tới công ty cố gắng xây dựng thêm một số chương trình du lịch mới hấp dẫn hơn nữa để thu hút thêm khách quốc tế vào Việt Nam như du lịch Phong Nha, du lịch làng nghề truyền thống, du lịch sinh thái...
2.2.Chiến lược kinh doanh của công ty đối với du khách quốc tế
* Các chương trình du lịch nước ngoài
Thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm để có thể đáp ứng mọi nhu cầu khác nhau của khách du lịch, công ty đã xây dựng thêm một số chương trình du lịch ở các nước trong khu vực, đồng thời để nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.
Hiện nay chương trình du lịch đang thu hút được nhiều khách nhất là chương trình du lịch Singapore (4 ngày/3 đêm, 5 ngày/ 4 đêm) và chương trình du lịch Trung Quốc bằng máy bay hoặc tàu hoả. Còn một số chương trình du lịch khác như chương trình đi Bangkok, Phnompenh... là chưa thu hút được nhiều khách. Trước mắt công ty cần kết hợp giới thiệu sản phẩm với các khác du lịch có khả năng đi du lịch nước ngoài, cố gắng tạo lập lòng tin về công ty cho khách du lịch tiềm năng, biến các nhu cầu du lịch tiềm năng thành các nhu cầu du lịch thực tế. Với mục tiêu mở rộng thị trường khuếch trương và bán các sản phẩm thì trong tương lai công ty cần trích ra một phần lợi nhuận để phục vụ cho công tác quảng cáo tiếp thị nhằm đem lại kết quả kinh doanh cao hơn. Việc dành kinh phí cho quảng cáo chắc chắn sẽ đem lại nguồn khách tương xứng cho tiềm năng của công ty.
* Chiến lược kinh doanh của công ty đối với khách du lịch là người nước ngoài vào Việt Nam.
Việc thực hiện các chương trình du lịch dành có người nước ngoài vào Việt Nam đem lại cả lợi nhuận và uy tín của công ty trên thị trường. Vì vậy, mục tiêu này luôn được công ty quan tâm và nghiên cứu. Xuất phát từ yêu cầu phát triển, công ty đã quyết định mở rộng nguồn khách này bằng cách đi nghiên cứu thực tế ở thị trường nước ngoài và ký hợp đồng trực tiếp với các hãng lữ hành gửi khách có uy tín, đảm bảo nguồn khách cho công ty trong tương lai. Để xây dựng các chương trình du lịch với mức giá rẻ hơn và đạt chất lượng cao hơn, công ty đã dựa trên các thông tin có sẵn của đơn vị bạn. Các chương trình này phải có sự cạnh tranh với những chương trình cùng loại của công ty khác về số lượng cũng như về giá cả. Tất cả sự cố gắng trên sẽ đem lại những chuyển biến mới tích cực cho công ty vào thời điểm hiện tại và tương lai.
3. Công tác nghiên cứu thị trường
Trong hoạt động nghiên cứu thị trường, Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội xác định nội dung chủ yếu là tìm hiểu khả năng thâm nhập thị trường và mở rộng thị trường hoạt động của mình. Đối với hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế được phân ra làm hai loại cơ bản là thị trường quốc tế chủ động và thị trường quốc tế bị động.
- Về thị trường quốc tế chủ động: Công ty xác định đây là thị trường có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế của công ty. Đặc biệt là thị trường khách của Pháp, Trung Quốc, đây chính là thị trường mục tiêu của công ty.
- Về thị trường quốc tế bị động: Công ty xác định thị trường ở đây là các thành phố lớn, những trung tâm phát triển kinh tế của miền Bắc. ở thị trường này thu nhập của người dân cao, do đó họ có nhu cầu muốn được đi tham quan một số nước khác để mở mang hiểu biết đồng thời học tập cách làm ăn.
4. Tổ chức hoạt động Marketing
Đối với nền kinh tế thị trường, mỗi một hoạt động kinh doanh đều phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế, các đơn vị kinh doanh khác. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá nói chung, việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng để từ đó đưa ra được một chính sách Marketing thích hợp đã được các doanh nghiệp vận dụng từ rất lâu và đem lại kết quả tốt. Còn trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch thì lĩnh vực Marketing lại rất mới mẻ, nếu có cũng chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền quảng cáo chứ chưa tiến hành các hoạt động Marketing với đầy đủ nội dung, ý nghĩa của nó. Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội đã từng bước áp dụng các công cụ của chính sách Marketing - Mix trong việc thu hút khách.
Bước 1: Chính sách sản phẩm
Như ta đã biết, sản phẩm của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội cũng như sản phẩm của các công ty kinh doanh du lịch lữ hành nói chung là các chương trình du lịch “tour”. Một công ty du lịch lữ hành thu hút được nhiều hay ít khách là phụ thuộc rất lớn vào số lượng, chất lượng và tính độc đáo của các chương trình du lịch. Trong việc xây dựng chương trình du lịch công ty đã đề ra các nguyên tắc sau:
- Mỗi một chương trình được xây dựng đều phải dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng, người xây dựng chương trình phải có ít nhất một lần đi khảo sát tuyến điểm mà mình định xây dựng chương trình.
- Các chương trình phải đảm bảo tính logic về không gian, thời gian, phương tiện vận chuyển và các dịch vụ kèm theo, đồng thời phải đảm bảo lợi ích vật chất cho du khách và cho công ty.
- Cố gắng đưa ra những chương trình mới có sự đa dạng về hình thức và tuyến điểm, nội dung phong phú, độc đáo có sức hấp dẫn với du khách.
Bước 2: Chính sách giá
Việc xác định giá cho sản phẩm có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Giá chính là một trong những tiêu chuẩn thường xuyên và quan trọng trong việc quyết định mua sản phẩm, do đó nó sẽ tác động đến khối lượng bán. Mục tiêu của chính sách giá chính là làm thế nào để đạt được khối lượng bán tối đa doanh thu lớn nhất và lợi nhuận cao nhất. Mỗi chương trình du lịch đều được tính hai mức giá là mức giá bình thường và mức giá hạng nhất, tuỳ theo chất lượng khác nhau, tạo điều kiện cho du khách có đủ khả năng thanh toán với từng mức giá. Số lượng khách trong đoàn càng nhiều thì giá bán sẽ giảm xuống, điều này tạo điều kiện cho công ty áp dụng chiến lược giá phân biệt theo số lượng khách.
Bước 3: Chính sách phân phối
Phân phối trong Marketing không chỉ là định ra phương hướng mục tiêu mà còn bao gồm cả nội dung thay đổi của không gian, thời gian, mặt hàng, số lượng hàng hoá và hệ thống các biện pháp thủ thuật để đưa hàng hoá từ nơi sản xuất khách hàng cuối cùng. Đối với Marketing có hai kênh phân phối chính được áp dụng là kênh phân phối ngắn và kênh phân phối dài, ngoài ra còn có kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp. Trong du lịch thường sử dụng kênh phân phối gián tiếp nhưng ngắn hơn so với kênh hàng hoá nói chung. Đứng trên góc độ đối tượng khách, công ty đã sử dụng các hình thức phân phối vào hoạt động kinh doanh như sau:
- Đối với khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài: Công ty áp dụng hình thức phân phối trực tiếp do lượng nhu cầu không lớn, thường tập trung vào các thành phố lớn như Hà Nội và các tỉnh lân cận.
- Đối với khách nước ngoài đến Việt Nam du lịch: Công ty áp dụng hình thức phân phối gián tiếp qua trung gian là các đơn vị gửi khách. Các đơn vị trung gian và các công ty gởi khách sẽ được hưởng phần chênh lệch giá bán cho khách và giá bán chương trình du lịch.
Bước 4: Chính sách giao tiếp khuếch trương
Chính sách giao tiếp khuếch trương là một công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược Marketing. Mục đích của nó là để cung cầu gặp nhau, để người bán thoả mãn tốt hơn nhu cầu của người mua, giúp cho các doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn. Ngoài ra, nó còn có tác dụng làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng để người tiêu dùng tiếp cận hơn với sản phẩm mới, để gợi mở nhu cầu của họ. Tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển không thể không sử dụng chính sách này. Giao tiếp khuếch trương bao gồm hai nội dung là quảng cáo và các hoạt động yểm trợ xúc tiến bán, trong đó Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội chủ yếu dừng lại ở hoạt động tuyên truyền quảng cáo. Hoạt động này thể hiện ở các hình thức:
- In các tập gấp quảng cáo bằng tiếng Anh, tiếng việt, trong đó cung cấp cho du khách các thông tin về Việt Nam, về các hoạt động của công ty và các chương trình do công ty xây dựng.
- Đặt pano, áp phích, biển quảng cáo, tên và biểu tượng của công ty tại nhiều nơi, in trên các áo, mũ tặng cho du khách.
- Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo nhưng không liên tục, thường xuyên.
- Tham gia hội chợ lữ hành quốc tế: Những lần tham gia hội chợ là một dịp rất tốt để quảng cáo cho các hoạt động của công ty, đồng thời tìm kiếm đối tác kinh doanh.
5. Nhận xét tổng quát về tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
Kể từ khi bước sang kinh doanh lữ hành quốc tế tháng 12/1994 Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội có nhữnh thành công đáng kế. Lượng khách đến với Công ty ổn định và tăng qua các năm, doanh thu trong lĩnh vực lữ hành khá cao là nguồn thu giúp cho Công ty ổn định và phát triển. Để đạt được kết quả này là sự lỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV trong Công ty và sự giúp đỡ của Liên hiệp Đường sắt, Công ty đã tranh thủ sự ủng hộ của Liên hiệp đường sắt. Hiện tại Công ty đã tạo được uy tín trong ngành.
Hoạt động kinh doanh du lịch trong môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định và môi trường pháp lý đã có nhiều cải thiện đó là thuận lợi lớn trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó sự phong phú về tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn cũng là những yếu tố góp phần thu hút khách du lịch quốc tế đến thị trường Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh doanh du lịch và lữ hành của các Công ty lữ hành ở Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội nói riêng.
Những lợi thế trên đã góp phần cho hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế và lữ hành nội địa của Công ty đạt được mục tiêu kế hoạch. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh của mình Công ty vẫn còn có những hạn chế nhất định đó là:
- Mặc dù đã có được tiếng nói trên thị trường song qui mô kinh doanh lữ hành còn nhỏ, nhân lực phòng lữ hành quỗc tế còn thiếu và cũng còn hạn chế. Bên cạnh đó về chất lượng phục vụ chưa đáp ứng hết được nhu cầu của khách
- Hoạt động Marketing của Công ty chưa thực sự phát triển tuy đã có chính sách nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách du lịch mở rộng thị trường còn hạn chế
- Các sản phẩm du lịch của Công ty chưa mang được bản sắc thực sự của Công ty mà phần lớn kinh doanh như các Công ty du lịch khác
Từ những lý do trên, để mở rộng kinh doanh, thu hút nhiều khách và nâng cao hơn nữa chất lượng và khả năng phục vụ , đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường trong cả nước Công ty cần có những giải pháp kinh doanh thích ứng trong điều kiện hiện nay để tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
Chương III Một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh lữ hành
ở Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
1.Xu hướng phát triển du lịch hiện nay
1.1.Xu hướng phát triển du lịch thế giới
Sự phát triển của du lịch trên thế giới trong thời gian qua đã chỉ ra những xu thế phổ biến và chủ yếu của nó trong tương lai. Du lịch trở thành một hiện tượng phổ biến và nhu cầu về du lịch tăng lên. Cùng với những thành tựu về kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển làm đời sống vật chất tinh thần của dân cư trên thế giới được nâng cao. Bên cạnh đó, các điều kiện cơ sở hạ tầng cho du lịch ngày càng hoàn thiện làm cho du lịch không còn thuộc riêng về một bộ phận nào nữa mà trở thành hiện tượng mang tính đại chúng. Đây là xu hướng ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của ngành du lịch.
Do du lịch đã trở thành một hiện tượng có tính phổ biến trên toàn cầu và nhiều nước coi nhu cầu du lịch là một trong những nhu cầu quan trọng, những tiêu chuẩn đánh giá mức sống của dân cư. Kinh doanh du lịch là một ngành có hiệu quả kinh tế cao nên bên cạnh việc khuyến khích nhu cầu du lịch, các nước đều coi du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn, có chiến lược đưa du lịch thành ngành công nghiệp hàng đầu hoặc thứ hai thứ ba trong nền kinh tế. Vì thế hầu hết các quốc gia trên thế giới đều chú trọng phát triển du lịch.
Một xu thế hiện nay là xu thế công nghiệp hoá và hiện đại hoá du lịch. Ở những nước du lịch phát triển đã và đang diễn ra quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá ngành du lịch. Một số tiến bộ trong công nghệ điện tử đã và sẽ đem lại những ứng dụng quan trọng cho du lịch, như thẻ thông minh cho khách hàng quen, séc du lịch làm bằng chất dẻo, máy tính, internet… Đội ngũ lao động không ngừng được đào tạo nâng cao tay nghề nhằm phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế được công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Bên cạnh đó xu thế quốc tế hoá, khu vực hoá đang hình thành và phát triển giúp đỡ các nước thành viên phát triển du lịch. Theo số liệu của Tổ chức Du lịch thế giới, du lịch trên phạm vi toàn cầu đã phát triển rất nhanh và trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu trên thế giới. Hơn nữa, du lịch là ngành tạo nhiều cơ hội việc làm cho người lao động hiện tại du lịch thu hút khoảng 220 triệu lao động trực tiếp, chiếm 10,6% lực lượng lao động thế giới. Cũng theo dự báo này, năm 2010 số lượng khách du lịch quốc tế của thế giới có hơn 1000 triệu lượt người thu nhập từ du lịch ước đạt 900 tỷ USD, ngành du lịch sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu việc làm cho người lao động, chủ yếu tập trung ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Do lợi ích nhiều mặt mà du lịch mang lại nên nhiều nước trên thế giới đã tận dụng tiềm năng và lợi thế của mình để phát triển du lịch.
Đã xuất hiện những cường quốc về du lịch như Pháp đón được 73 triệu lượt khách vào năm 2005 chiếm 11% thị phần, Tây Ban Nha đón được 51,8 triệu lượt khách chiếm 7,8% thị phần, Hoa Kỳ đón được 48,5 triệu lượt khách chiếm 7,3% thị phần, Trung Quốc đón được 27 triệu lượt khách chiếm 4,5% thị phần….Những cường quốc này hàng năm họ thu được một lượng ngoại tệ rất lớn từ du lịch và chính nhờ có du lịch phát triển sẽ thúc đẩy những ngành kinh tế khác cùng phát triển, các di tích được gìn giữ và tôn tạo, cơ sở hạ tầng được nâng cấp, môi trường sinh thái được bảo vệ. Bước sang thế kỷ 21, hoạt động du lịch có xu hướng dịch chuyển sang khu vực Đông Á-Thái Bình Dương còn những nước du lịch phát triển họ sẽ gìn giữ.
1.2.Xu hướng phát triển cả khu vực
Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương được coi là khu vực phát triển kinh tế năng động nhất đồng thời nơi đây diễn ra những hoạt động du lịch sôi động và đặc biệt là các nước Đông Nam Á du lịch trở thành một ngành công nghiệp chủ đạo.
Hiện nay, nhịp độ tăng trưởng về số lượng khách quốc tế và thu nhập du lịch của khu vực thuộc loại hàng đầu trên thế giới. Về tăng lượng khách cũng có sự thăng trầm nhưng xu hướng phát triển theo sự phát triển của khu vực và trên thế giới. Trong đó sự gia tăng về lượng khách và thị phần quốc tế là 6,8% (còn ở Tây Âu- Bắc Mỹ là 2,8%) năm 1995- 2000 là 8,8% và hiện nay là 5- 6%. Lượng khách đến khu vực Đông Nam Á có xu hướng tăng 6,8- 10- 8,8% nhưng so với khu vực Tây Âu-Bắc Mỹ thì khu vực Châu Á - Thái Bình Dương vẫn còn hạn chế về lượng khách đi và khách đến. Dự kiến năm 2010 khách du lịch đến khu vực Đông Nam Á đạt khoảng 72 triệu người, thu nhập từ du lịch tăng lên khoảng 15,6%. Thực tế có xu hướng gia tăng dòng khách đến và đi sự gia tăng 10- 20% đặc biệt du khách đến khu vực các nước: Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Hồng Kông có khi lên tới 20%.
Khu vực ASEAN là khu vực năng động nhất trên thế giới, về du lịch có tốc độ tăng trưởng cao năm 1996 có 30 triệu khách. Các nước đều coi du lịch là ngành kinh tế quan trọng và tỷ lệ tốc tăng trưởng cao: Trung Quốc 20%, Indonesia18%…
Vấn đề đi du lịch nội vùng có xu hướng gia tăng hầu hết các nước đi du lịch họ thích đến các nước lân cận có tới 100 triệu khách đi nội vùng thì có tới 75% khách thuộc Châu Á-Thái Bình Dương. Tập trung cao vào các điểm du lịch mới, loại hình du lịch mới, các sự kiện du lịch như giải thể thao Seagames, lễ hội….Chính sách thiết lập cửa dặc biệt cho công dân ASEAN tại cửa khẩu, chính sách mở cửa bàu trời. Du lịch ASEAN trở nên khác biệt bởi dịch vụ quyến rũ để tạo cho du khách được cảm giác nuông chiều do yếu tố con người đem lại.
Tại các nước này có sự hợp tácvề du lịch như hội nghị thượng đỉnh về ASEAN, hiệp hội ASEAN đã góp phần thúc đẩy du lịch phát triển. Hướng phấn đấu phát triển du lịch thành một trung tâm du lịch của khu vực và thế giới, trung tâm đào tạo cho du lịch.
1.3.Xu hướng phát triển du lịch của Việt Nam
Nằm ở khu vực Đông Nam Á một khu vực đang diễn ra các hoạt động du lịch sôi động. Việt Nam có một vị trí địa lý kinh tế và giao lưu quốc tế thuận lợi, Việt Nam đề ra mục tiêu kế hoạch sớm hoà nhập với trào lưu phát triển du lịch của khu vực và thế giới. Vì vậy đầu tư cho phát triển du lịch ở Việt Nam là phù hợp với xu thế chung, phù hợp với chính sách của Đảng Nhà nước. Với nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú (các bãi biển, hang động, suối nước nóng , động vật quý hiếm…) cùng với nguồn tài nguyên nhân văn giầu bản sắc (các di tích lịch sử, nghệ thuật kiến trúc, phong tục tập quán, các làng nghề…). Nguồn nhân lực dồi dào, sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn Đảng, toàn dân chúng ta hoàn toàn có đủ điều kiện thuận lợi để phát triển, sớm đưa du lịch của nước ta hoà nhập với trào lưu phát triển.
Cùng với những điều kiện thuận lợi và xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới, Việt Nam có không ít những lợi thế và tiềm năng để phát triển nhanh du lịch. Việt Nam có những lợi thế đặc biệt về vị trí điạ lý, kinh tế và chính trị. Nằm ở trung tâm Đông Nam Á, lãnh thổ Việt Nam vừa gắn với lục địa vừa thông rộng với đại dương, có vị trí giao lưu quốc tế thuận lợi cả về đường sông, đường biển, đường sắt, đường bộ và đường hàng không. Đây là tiền đề rất quan trọng trong việc mở rộng và phát triển du lịch quốc tế. Trong những năm qua, sự nghiệp đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu quan trọng như: chính trị ổn định, an ninh quốc phòng giữ vững, quan hệ đối ngoại mở rộng, kinh tế tiếp tục phát triển và duy trì được nhịp độ tăng trưởn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội.docx