MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
B. NỘI DUNG 4
Chương 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN NGHỀ RỪNG 4
1. Khái niệm về Lâm nghiệp 4
1.1. Khái niệm về rừng 4
1.2. Khái niệm về Lâm nghiệp 4
2. Vai trò của ngành Lâm nghiệp 5
2.1. Lâm nghiệp có vai trò cung cấp gỗ và các lâm sản phục vụ cho nhu cầu xã hội 5
2.2. Lâm nghiệp có vai trò phòng hộ bảo vệ sản xuất, cũng như đời sống của nhân dân 7
2.3. Lâm nghiệp có vai trò điều hoà khí hậu đảm bảo môi trường sinh thái 7
2.4. Phát triển Lâm nghiệp có vai trò thu hút lao động, góp phần tăng thu nhập cho nhân dân và góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo 8
2.5. Một số vai trò khác 8
3. Đặc điểm của sản xuất Lâm nghiệp 9
3.1. Những đặc điểm chung so với ngành Nông nghiệp 9
3.1.1. Sản xuất Lâm nghiệp có chu kì dài, đối tượng là các loại cây trồng có qui luật sinh trưởng và phát triển riêng 9
3.1.2. Sản xuất Lâm nghiệp mang tính thời vụ cao 10
3.1.3. Sản xuất Lâm nghiệp cũng như Lâm nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên Việt Nam 10
3.14. Lao động chủ yếu chưa qua đào tạo 11
3.2. Những đặc điểm riêng khác mà chỉ có ở ngành Lâm nghiệp 11
3.2.1. Hoạt động sản xuất Lâm nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ giữa khai thác và tái sinh 11
3.2.2. Sản xuất Lâm nghiệp tiến hành trên những điều kiện khó khăn 12
3.2.3. Về mặt cơ chế 12
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển nghề rừng 13
4.1. Thời tiết khí hậu 13
4.2. Đất đai 13
4.3. Kết cấu hạ tầng 14
4.4. An ninh lương thực 15
4.5. Các chính sách của nhà nước 16
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHỀ RỪNG TRONG NHỮNG NĂM QUA Ở HUYỆN YÊN THẾ TỈNH BẮC GIANG 17
I.NHỮNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGHỀ RỪNG 17
1. Vị trí điạ lý của huyện Yên Thế 17
2. Thời tiết khí hậu của huyện 18
3. Tình hình đất đai của huyện 18
4.Tình hình dân số, lao động 22
5.Cơ sở hạ tầng 23
5.1. Hệ thống giao thống vận tải 23
5.2. Một số điều kiện khác 24
6. Tình hình phát triển kinh tế của huyện 25
7. Tình hình xã hội 28
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHỀ RỪNG TRONG NHỮNG NĂM QUA Ở HUYỆN YÊN THẾ 28
1. Qui mô và cơ cấu của rừng huyện 28
2. Thực trạng phát triển giống cây Lâm nghiệp ở huyện 31
3. Thực trạng trồng và chăm sóc rừng 33
3.1. Thực trạng trồng rừng 33
3.2. Thực trạng chăm sóc rừng 36
4. Quản lý và bảo vệ rừng 36
5. Hiện trạng khai thác rừng 39
6. Giá trị sản xuất Lâm nghiệp trên đ ịa bàn huyện 40
7. Đánh giá chung 42
Chương 3 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHỀ RỪNG Ở HUYỆN YÊN THẾ TỈNH BẮC GIANG TRONG NHỮNG NĂM TỚI 45
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG NHỮNG NĂM TỚI 45
1. Phương hướng chung 45
2. Nhiệm vụ cụ thể trong năm 2007 46
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN NGHỀ RỪNG HUYỆN YÊN THẾ TRONG NHỮNG NĂM TỚI 47
1. Phân vùng quy hoạch rừng 47
2. Nâng cao trình độ thâm canh 50
3.Tăng cường công tác quản lý đối với công tác trồng và bảo về rừng 51
4. Phát triển trồng rừng đảm bảo tác dụng nhiều mặt của rừng 53
5. Có chính sách huy động vốn cho sản xuất lâm nghiệp 53
6. Xây dựng các cơ sở chế biến lâm sản, tạo ra nhiều lâm sản hàng hoá 54
7. Tăng cường công tác quản lý của nhà nước 55
8. Tăng cường xúc tiến thương mại, tìm hiểu thị trường 57
C. KẾT LUẬN 58
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1983 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp phát triển nghề rừng ở huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này chủ yếu là dựa trên việc khai thác những diện tích đất hoang hoá chưa sử dụng để đưa vào sử dụng. Trong 2122,4 ha đất Nông nghiệp tăng thì diện tích đất Lâm nghiệp tăng nhiều nhất so với năm 2000 thì diện tích đất Lâm nghiệp năm 2005 tăng 1395,4 ha, sau đó là đất Nông nghiệp tăng 1006 ha. Còn đất nuôi trồng Thuỷ sản và đất Nông nghiệp khác thì giảm, phần diện tích giảm này một phần được chuyển đổi thành diện tích đất Nông nghiệp và Lâm nghiệp, phần khác thì phục vụ cho nhu cầu nhà ở.
Trong sự biến động của diện tích đất Nông - Lâm nghiệp thì năm 2003 giảm so với năm 2002 ( giảm 533,5 ha trong đó chỉ giảm ở đất Nông nghiệp còn các loại đất khác không có sự biến động ). Sở dĩ có sự giảm này là do quá trình CNH – HĐH diễn ra do vậy diện tích đất Nông nghiệp chuyển đổi để xây dựng các nhà máy chế biến cũng như phục vụ nhu cầu xây dựng nhà ở tăng mạnh do vậy phần diện tích đất Nông nghiệp ở ven các tuyến đường trung tâm huyện được qui hoạch để xây dựng nhà ở và nhà xưởng.
Đất ở huyện Yên Thế cũng tương đối đa dạng, trong huyện có 9 đơn vị đất đai chính có tính chất khác nhau, và được phân bố ở cả vùng bằng và vùng núi cho phép phát triển nhiều loại cây trồng khác nhau, điều này cho phép phát triển hệ thống sinh thái đa dạng. Do vậy có thể khẳng định huyện Yên Thế có điều kiện đất đai rất thuận lợi để phát triển ngành lâm nghiệp.
Bên cạnh đó thì đất đai có độ phì chung không cao, với địa hình chủ yếu là đồi núi thì đất thường xuyên bị rửa trôi đây là điều bất lợi cho sản xuất Nông nghiệp.
Ngoài ra trong lòng đất ở Yên Thế còn có một số khoáng sản như : Than các loại ở xã Đồng Hưu, Đông Sơn, Quắng Sắt ở xã Xuân Lương (trữ lượng khoảng 500 nghìn tấn). Đây cũng là những điều kiện thuận lợi để thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế huyện. Đặc biệt là công nghiệp khai thác cũng như phát triển dịch vụ.
Như vậy ta có thể thấy rằng điều kiện đất đai ở Yên Thế là tương đối phong phú, từ tính chất của đất tới qui mô của đất đai rất phù hợp cho sự phát triển của ngành Nông nghiệp nói chung cũng như ngành Lâm nghiệp nói riêng. Ngoài ra đất đai ở huyện Yên Thế còn có cả khoáng sản điều này cho phép huyện phát triển ngành công nghiệp khi thác.
4.Tình hình dân số, lao động
Theo điều tra ngày 1 tháng 5 năm 2005 thì năm 2005 tổng dân số trên địa bàn huyện Yên Thế là 93748 người, trong đó năm 2004 dân số của huyện là 93083 người.
Bảng 3 : Dân số và Lao động huyện Yên Thế năm 2005
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2004
Năm 2005
Dân số
Cơ cấu
(%)
Dân số
Cơ cấu (%)
Dân số
Cơ cấu (%)
1.Dân số
2.Tổng số hộ
- Hộ Nông nghiệp
- Hộ phi Nông nghiệp
3. Tổng Lao động
- Nông - Lâm nghiệp
- Công nghiệp
- Thương mại - Dịch vụ
4. Mật độ dân số
Người
Hộ
-
-
Người
-
-
-
Người/Km2
89010
1370
1124
246
46285
36565
7406
2314
296
100
100
82
18
100
79
16
5
-
93083
15514
11791
3723
50265
36693
9048
4524
309
100
100
76
24
100
73
18
9
-
93748
20833
15416
5417
51614
35097
10323
6194
311
100
100
74
26
100
68
20
12
-
( Nguồn : Niên giám thống kê năm 2005 )
Như vậy so năm 2004 thì năm 2005 dân số huyện Yên Thế tăng 665 người, so với năm 2000 thì dân số năm 2005 tăng là 4738 người.Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2005 là 1,297%. Đây là tỷ lệ tăng phù hợp cho sự phát triển của kinh tế. Mật độ dân số trung bình năm 2005 là 311 người/ Km2. Mật độ dân số trung bình năm 2004 của huyện là 309 người/Km2.
Theo điều tra ngày 1 tháng 5 năm 2005 thì số người trong độ tuổi lao động của toàn huyện là 51613 người ( tăng 1348 người so với năm 2004 ) chiếm 55,05% so với tổng dân số, lao động năm 2004 là 50265 người ( chiếm 54 % ). Ta cũng thấy rằng tỉ lệ lao động trong Nông nghiệp giảm dần thay vào đó là sự tăng lên của lao động trong ngành Công nghiệp và Thương Mại - Dịch Vụ. Đây là xu hướng biến động phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.
Như vậy ta thấy lực lượng lao động trên địa bàn huyện là rất lớn. Điều này vừa tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế vì tạo ra lực lượng lao động rất lớn. Bên cạnh đó nó cũng tạo ra sức ép lớn cho nền kinh tế về vấn đề giải quyết việc làm hạn chế thất nghiệp. Hiện nay thất nghiệp chủ yếu là thất nghiệp trá hình. Đây là loại thất nghiệp có việc làm nhưng không thường xuyên mà chỉ có việc làm khi ở mùa vụ còn lại phần lớn thời gian thì lao động không có việc làm.
Nhìn chung lực lượng lao động ở huyện Yên Thế ở trình độ thấp. Hầu hết lao động là lao động thủ công chưa qua đào tạo. Trong xu thế hội nhập kinh kế quốc tế thì yêu cầu về chất lượng nguồn lao động ngày càng nâng cao. Do đó cần có chiến lược phát triển nguồn nhân lực hợp lý đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về lao động. Để giải quyết vấn đề này cần thực hiện một số giải pháp như : Mở các lớp đào tạo chính quy cũng như dạy nghề, nâng cao chất lượng của các giáo viên giảng dạy- nâng cao chất lượng đào tạo.
Về mật độ dân số phân bổ không đều giữa các thị trấn cũng như các xã trong huyện. Dân số tập trung nhiều ở hai thị trấn Cầu Gồ và thị trấn Bố Hạ với mật độ dân số lần lượt là 1459 người/Km2 và 4110 người/ Km2 ( số liệu năm 2005 ). Cao hơn rất nhiều so với mức trung bình của toàn huyện.
5.Cơ sở hạ tầng
5.1. Hệ thống giao thống vận tải
Ở Yên Thế hệ thống giao thông vận tải nhìn chung còn yếu tuy nhiên trong những năm qua đã có sự đầu tư vào hệ thống đường bộ. Ngoại trừ các tuyến đường sắt đi qua huyện thì trong những năm qua hệ thống đường ô tô tới xã và thị trấn đã được đầu tư nâng cấp. Điều này được thể hiện thông qua số xã có đường nhựa, đường đá, đường cấp phối đến trung tâm xã. Đến năm 2005 thì các xã đã không còn đường đất. Với tổng số 21 xã và thị trấn trên toàn huyện ta có số liệu về đường ô tô tới trung tâm các xã, thị trấn là
Biểu 4 : Hệ thống đường ô tô tới xã và thị trấn
Một số chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1.Số xã - thị trấn chưa có
0
0
0
0
0
0
2.Số xã - thị trấn đã có :
- Đường nhựa
- Đường đá
- Cấp phối
- Đường đất
21
11
0
4
6
21
11
0
4
6
21
11
3
4
3
21
11
3
7
0
21
13
3
5
0
21
13
3
5
0
( Nguồn : Niên giám thống kê năm 2005 )
5.2. Một số điều kiện khác
- Về điện : hiện nay 100% các hộ trên địa bàn huyện đều được sử dụng điện quốc gia. Điện không chỉ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt mà còn phục vụ cho nhu cầu sản xuất trên địa bàn huyện.
- Về thuỷ lợi : Huyện có mạng lưới song ngòi tương đối thuận lợi cho sự phát triển của sản xuất cũng như sinh hoạt. Ngoài ra Huyện cũng đã chú trọng tới việc xây đấp các hồ chứa nước ( Hồ Đá Ong, Hồ Cầu Dễ, Hồ Gác Hai … ). Bên cạnh đó thì lượng nước tự nhiên hàng năm cũng rất lớn, lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1518,4 mm lượng mưa tương đối lớn so với cả nước. Tuy nhiên sự phân bố lượng mưa là không đều giữa các tháng trong năm, về mùa mưa lượng mưa rất lớn thường gây lũ lụt, về mùa khô mạch nước ngầm xuống thấp không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển của cây cối mà còn ảnh hưởng tới sự sinh hoạt của người dân ( về mùa mưa thì nước sinh hoạt ít đi và nhiều khi bị thiếu ).
- Về y tế : hiện ở tất cả 21 xã thị trấn đều có trạm y tế phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân địa phương. Đến năm 2005 thì trên địa bàn huyện có 1 bệnh viện, có 2 phòng khám đa khoa khu vực. Cũng năm 2005 thì số Bác sỉ và trên đại học là 47 người, y sĩ có 105 người … tổng số nhân viên trong ngành là 241 người. Trong những năm qua hệ thống y tế đã hoạt động rất có hiêụ quả góp phần tăng thể lực cũng như trí lực cho nhân dân trên địa bàn huyện.
- Về trường học : hiện trong toàn huyện năm 2005 có 56 trường học, và có 573 phòng học và có 686 lớp học. Với tổng học sinh là 20 706 (học sinh). Tính đến năm 2005 thì trên địa bàn huyện đã tiến hành phổ cập song trung học cơ sở.
- Về Bưu chính viễn thông : tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đều đã có điện thoại. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 trên toàn huyện đã có 5570 máy điện thoại cố định. Ngoài ra mạng lưới bưu điện đã phát triển tới tận các xã, mỗi xã đều có trung tâm bưu điện riêng.
6. Tình hình phát triển kinh tế của huyện
Trong những năm qua thực hiện quá trình đổi mới nền kinh tế huyện Yên Thế đã đạt được nhiều thành quả to lớn. Nền kinh tế tăng trường ổn định, giai đoạn 1991 – 1995 tốc độ tăng trưởng GDP trung bình đạt 6,87%/năm ( trong đó nông nghiệp tăng 5,66%, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng 7,75% và dịch vụ tăng 9,65% ), giai đoạn 1995 – 2000 tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP trung bình là 5,91%/năm. Tốc độ tăng trưởng từ năm 2001 – 2005 tăng mạnh được cụ thể trong bảng sau :
Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP giai đoạn 2001 – 2005
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP ( % )
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tăng trưởng GDP
6,1
6,3
7,5
8,1
8,3
Nông nghiệp
6,3
5,9
5,6
6,0
7,0
Công nghiệp & Xây dựng
5,2
6,8
12,7
17,3
18,0
Dịch vụ
6,8
8,2
10,8
9,1
8,9
( Nguồn :Báo cáo kế quả thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 – 20005 )
Cơ cấu nền kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đây là xu hướng phát triển tiến bộ của mọi nền kinh tế. Có được điều này là nhờ chủ trương chính sách của tỉnh và huyện về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trong những năm qua huyện đã có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ ( Đặc biệt là công nghiệp chế biến và các dịch vụ cung ứng vật tư đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp ) và giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp trên cơ sở tăng giá trị tuyệt đối của ngành nông nghiệp. Trong Nông nghiệp để tăng giá trị tuyệt đối của ngành Nông nghiệp thì huyện đã tiến hành áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đưa các giống mới, thực hiện chế độ tưới tiêu cũng như phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
Bảng 6: Cơ cấu kinh tế huyện Yên Thế 2000 – 2005
Đơn vị : %
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng số
100
100
100
100
100
1. Nông nghiệp
59,0
60,0
58,7
56,5
55,5
2. Công nghiệp
21,2
19,8
21,7
22,0
22,5
3. Dịch vụ
19,8
20,2
19,6
21,5
22,0
( Nguồn :Báo cáo kế quả thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 – 20005 )
Trong cơ cấu kinh tế của huyện Yên Thế thì nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế. Tỉ trọng ngành Nông nghiệp có xu hướng giảm dần từ 60 % năm 2002 còn 55% năm 2005, trong khi đó tỉ trọng ngành Công nghiệp, ngành Thương mại - Dịch vụ tăng. Sự chuyển dịch cơ cấu này là phù hợp với qui luật phát triển. Trong những năm tới cần tiếp tục giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ lệ của ngành công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên sự tăng giảm này phải trên cơ sở tăng giá trị tuyệt đối của ngành nông nghiệp
Bảng7: Giá trị sản xuất, cơ cấu ngành nông nghiệp huyện 2000, 2004, 2005
(Tính theo giá năm 1994)
Các chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2004
Năm 2005
Giá trị
(T.Đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(T.Đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(T.Đồng)
Cơ cấu
(%)
Tổng số
225654
100
358919
100
232205
100
1. Nông nghiệp
205910
91,25
341107
95,04
212167
91,37
2. Lâm nghiệp
2156
1,0
12997
3,62
14889
6,41
3. Thuỷ Sản
17588
7,75
4815
1,34
5149
2,22
( Nguồn : Niêm giám thống kê huyện Yên Thế năm 2005 )
Qua bảng số liệu ta thấy giá trí sản xuất của toàn ngành nông nghiệp năm 2004 tăng so với năm 2000 là 133265 triệu đồng. Sở dĩ có được điều này là do sự áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, gieo trồng đúng thời vụ, đưa giống mới vào sản xuất, phòng trừ sâu bệnh kịp thời…. Đến năm 2005 thì giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp lại giảm 126 714 triệu đồng so với năm 2004. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do năm 2005 xảy ra nhiều thiên tai thời tiết rét đậm vào tháng 1 gây ảnh hưởng đến mùa vụ, dịch cúm gia cầm cũng ảnh hưởng tới giá trị của ngành chăn nuôi …
Trong cơ cấu giá trị đáng chú ý có ngành Lâm nghiệp đã có bước phát triển vượt bậc về giá trị, từ 2156 triệu đồng năm 2000 lên 14889 triệu đồng năm 2005. Ngành Lâm nghiệp đã thu được thành tựu như vậy là do chủ trương chuyển đổi kinh tế của huyện, huyện đã xác định phát triển ngành lâm nghiệp đây là một lợi thế của huyện Yên Thế và là một trong những biện pháp phát triển kinh tế xoá đói giảm nghèo. Thực tế trong những năm qua của huyện Yên Thế đã chứng minh hướng đi này là đúng.
7. Tình hình xã hội
Năm 2006 tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Yên Thế là 9,2% tăng 102% so với kế hoạch. Trong đó Nông – Lâm nghiệp tăng 5,5%; Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng tăng 19,5%; và Thương mại - dịch vụ tăng 12%. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2006 là 30,43% giảm 4,91 năm 2005.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHỀ RỪNG TRONG NHỮNG NĂM QUA Ở HUYỆN YÊN THẾ
1. Qui mô và cơ cấu của rừng huyện
Trong 14623,6 ha đất Lâm nghiệp thì lại được chia ra thành nhiều loại đất khác nhau, ứng với mỗi loại đất là một loại rừng cụ thể.
Bảng 8: Diện tích đất các loại rừng năm 2001 và năm 2005
Loại đất rừng
Năm 2001
Năm 2005
Diệ tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diệ tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích
8925,8
100
14623,6
100
1. Rừng sản xuất
6693,2
74,99
11411,2
78,03
2. Rừng phòng hộ
2138,2
23,96
3118,0
21,32
3. Rừng đặc dụng
94,4
1,05
94,4
0,65
( Nguồn : Niên giám thống kê năm 2005 - Qui hoạch sử dụng đất 2001 - 2005 )
Như vậy ta thấy đất rừng ở huyện Yên Thế chủ yếu là đất cho rừng sản xuất chiếm 78,03% so với tổng diện tích đất rừng của huyện. Đất rừng để trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng chiếm phần nhỏ ( 21,97% ). Ta cũng thấy được sự biến động tăng của đất rừng ( tăng 5697,8 ha ) đặc biệt là đất rừng trồng tăng 4718 ha, phần diện tích đất rừng tăng còn lại là do phần diện tích đất rừng phòng hộ. Với điều kiện đất đai thuận lợi như vậy cùng với chủ trương phát triển nghề rừng của huyện Yên Thế thì hiện nay tổng diện tích rừng của huyện Yên Thế năm 2005 là 14410,7 ha và năm 2006 là 14699,3. Như vậy ta thấy được sự phát triển mạnh mẽ của ngành Lâm nghiệp huyện Yên Thế. Sau đây là qui mô và cơ cấu rừng trong năm 2005 và 2006 :
Năm 2006 tổng diện tích rừng là 14699,3 ha tăng 288,6 ha so với năm 2005 ( tổng diện tích rừng năm 2005 là 14410,7 ha ). Diện tích rừng năm 2006 tăng là do diện tích rừng trồng tăng mạnh, tăng 432,1 ha ( diện tích rừng trồng năm 2006 là 13146,0 ha trong đó diện tích rừng trồng năm 2005 là 12703,9 ha ). Trong khi đó rừng tự nhiên lại giảm 153,5 ha ( năm 2006 diện tích rừng tự nhiên là 1553,3 ha, diện tích rừng tự nhiên năm 2005 là 1706,8 ha ) . Nhìn vào tổng thể ta có thể thấy trong năm 2006 trong huyện đã có chủ trương phát triển trồng rừng nhờ vậy mà diện tích rừng năm 2006 tăng, và đặc biệt tổng diện tích rừng năm 2006 là 14699,3 ha trong đó diện tích đất được qui hoạch cho lâm nghiệp chỉ là 14623,6 ha . Như vậy ta thấy trong năm 2006 diện tích rừng đã phát triển mạnh mẽ điều này là tốt đối với ngành lâm nghiệp, nó thể hiện vai trò vị trí ngành lâm nghiệp ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế. Điều này chứng tỏ rằng sản xuất lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xoá đói giảm nghèo, lợi ích đem lại từ trồng rừng là rất lớn, chính vì những lợi ích này mà nhân dân đã đẩy mạnh diện tích rừng trồng, chuyển đổi các diện tích đất khác sang sản xuất lâm nghiệp. Sự chuyển đổi này đã làm cho diện tích rừng tăng lớn hơn so với phần diện tích đất đã qui hoạch cho Lâm nghiệp.
Bên cạnh đó ta thấy diện tích rừng tự nhiên giảm điều này là do phần diện tích rừng tự nhiên kinh tế đã đi vào chu kỳ khai thác. Diện tích rừng tự nhiên giảm nhưng diện tích rừng phòng hộ tự nhiên vẫn được đảm bảo. Tổng diện tích rừng phòng hộ huyện là 1406,1 ha ( trong đó rừng tự nhiên còn lại là 1553,3 ha ).
Trong tổng diện tích rừng của huyện Yên Thế năm 2006 14699,3 ha thì có 1401,1 ha rừng phòng hộ và có 13298,2 ha rừng sản xuất. Như vậy trong huyện tỉ lệ rừng sản xuất là rất lớn điều này phản ánh tiềm năng phát triển nghề rừng của huyện.
Rừng ở huyện Yên Thế được phân bổ ở tất cả các xã, thị trấn trong huyện trừ hai thị trấn đó là thị trấn Cầu Gồ và thị trấn Bố Hạ. Sự phân bổ cụ thể của rừng ở huyện Yên Thế như sau :
Bảng 9: Sự phân bổ và độ che phủ của rừng huyện Yên Thế
STT
Xã, Thị trấn
Diện tích tự nhiên
(ha)
Diện tích có rừng
(ha)
Tỷ lệ che phủ tự nhiên
(%)
1
An Thượng
792,86
165,5
20,9
2
Bố Hạ
588,8
6,7
1,1
3
Canh Nậu
3570
2358,3
50,8
4
Hương vỹ
687,1
102,1
14,9
5
Hồng Kỳ
920,0
263,3
26,2
6
Phồn Xương
780,21
104,4
13,4
7
TT.Bố Hạ
107,51
-
-
8
TT. Cầu Gồ
197,24
-
-
9
Tam Hiệp
899,6
439,5
43,0
10
Tam Tiến
2994,0
2017,7
39,8
11
Tiến Thắng
2126,3
1007,5
35,3
12
Tân Hiệp
735,11
188,9
25,7
13
Tân Sỏi
682,0
42,2
6,2
14
Xuân Lương
2512,5
1365,9
31,1
15
Đông Sơn
2613,6
1401,7
42,1
16
Đồng Hưu
2169,3
1271,6
37,2
17
Đồng Kỳ
710,0
102,7
14,5
18
Đồng Lạc
790,0
83,0
10,5
19
Đồng Tiến
3819,0
2265,4
30,1
20
Đồng Vương
2436,0
1412,9
30,3
Tổng
30125,15
14699,3
32,4
( Nguồn : Hạt kiểm lâm huyện Yên Thế )
( Chú ý : tỉ lệ che phủ tính ở bảng trên đó là chỉ tính đối với diện tích rừng > 3 năm tuổi ).
Năm 2006 tỉ lệ che phủ tự nhiên của huyện Yên Thế là 48 %, trong những năm tới huyện có chủ trương phát triển trồng rừng và nâng độ che phủ lên 49,2 % năm 2007.
Để đảm bảo cho sự phát triển trồng rừng trong những năm tới huyện có chủ trương qui hoạch đất để phát triển ngành Lâm nghiệp. Tổng diện tích đất qui hoạch cho phát triển Lâm nghiệp là 943,3 ha phần đất qui hoạch cho lâm nghiệp được lấy từ diện tích cây Lau, lách là 385,1 ha, diện tích đất cây bụi là 374,4 ha và từ rừng gỗ tái sinh nhiều là 183,8 ha. Trong 943,3 ha đất qui hoạch cho lâm nghiệp trong đó có 548,2 ha qui hoạch cho trồng rừng phòng hộ, còn lại 465,1 ha qui hoạch cho rừng sản xuất.
2. Thực trạng phát triển giống cây Lâm nghiệp ở huyện
Trong ngành Lâm nghiệp cũng như ngành sản xuất khác thì giống cây rất quan trọng. Chất lượng giống cây ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của cây trồng, đặc biệt trong ngành lâm nghiệp một ngành có chu kì sản xuất dài, vốn đầu tư lớn thì chất lượng giống càng quan trọng nó ảnh hưởng lớn tới chi phí cũng như hiệu quả của quá trình sản xuất. Nếu giống cây có chất lượng tốt thì thời gian sinh trưởng ngắn, cây phát triển tốt và như vậy làm giảm bớt được chu kỳ sản xuất. Trong những năm tới huyện Yên Thế có chủ trường đưa giống mới vào sản xuất đặc biệt là các giống cây có chất lượng. Để làm được điều này cần tiến hành quản lý tốt các cơ sở sản xuất giống từ nguồn gốc cây mẹ, cũng như quá trình sản xuất. Đưa ra nhiều điều kiện khắt khe cho các cơ sỏ sản xuất giống. Nếu cơ sở nào không đủ tiêu chuẩn sẽ không cấp phép hoặc tịch thu giấy phép kinh doanh.
Giống cây trồng ngành Lâm nghiệp của Huyện chủ yếu do 3 cơ sở sản xuất giống đó là : Lâm trường ( LT ) Yên Thế, LT Đồng Sơn, Cơ sở sản xuất giống ( CSSXG ) Rừng dài ở Bản rừng dài – Tam tiến – Yên thế, và 59 hộ sản xuất cây trồng khác ( nhưng không đáng kể ). Sau đây là kế hoạch sản xuất giống cây Lâm nghiệp năm 2007
Bảng 10: Kết quả sản xuất giống cây lâm nghiệp
Đơn vị : Cây
Các cơ sở
Kế hoạch năm 2007
Đã thực hiện tính đến Tháng 1 năm 2007
Tổng KH
Trong đó
Tổng sản xuất
Trong đó
B. Đàn
Keo
B. Đàn
Keo
1. LT Y.Thế
2. LT Đ. Sơn
3.CSSXG R.Dài
750 000
5 triệu
1.2 – 1.5 triệu
540 000
4 triệu
210 000
1 triệu
236 000
8 vạn
120 000
5,7 vạn
116 000
2,3 vạn
( Nguồn : Điều tra thực tế )
Bên cạnh đó còn phải kể đến 48 hộ sản xuất giống cây lâm nghiệp trên toàn địa bàn huyện ( không có số liệu thống kê cụ thể ). Tất cả các giống cây trồng được sản xuất trên địa bàn huyện không chỉ phục vụ cho nhu cầu trồng rừng trên địa bàn huyện mà còn phục vụ cho một số huyện khác trong tỉnh như Tân Yên, Lạng Giang, Lục Ngạn …
Các giống cây chủ yếu : bao gồm các loại cây như Bạch đàn, Keo, Chám, Mây nếp, Nhãn …. Trong đó chủ yếu là Bạch đàn và Keo đây cũng là hai giống cây trồng chính ở trong Huyện
- Bạch Đàn chủ yếu là bạch đàn hom và mô ( nếu chăm sóc tốt sau 3 năm cho thu hoạch ) dòng PN14, U6 trong đó chủ yếu là PN14 cây giống mẹ được mua tại Quảng Ninh. Đây là những giống cây có chất lượng cao, có chu kỳ kinh tế ngắn có thời gian từ sản xuất đến khai thác ngắn do vậy có thể rút ngắn được thời gian sản xuất tăng khả năng thu hồi vốn . Nhờ vậy có thể nâng cao được hiệu quả kinh tế của việc trồng rừng.
- Keo chủ yếu là trồng bằng cách giâm hom, giống chủ yếu là BV10 và một số keo hạt tai tượng
3. Thực trạng trồng và chăm sóc rừng
3.1. Thực trạng trồng rừng
Để đảm bảo thực hiện tốt việc trồng rừng thì cần đủ chi phí để đảm bảo cho việc trồng rừng được tiến hành. Chi phí trồng rừng đã được cụ thể hoá thành các định mức kinh tế kỹ thuật. Theo định mức kinh tế kỹ thuật thì chi phí trồng mới vào khoảng 1.673.575 đồng và chi phí này được chia cụ thể như sau :
Bảng 11 : Chi phí trồng mới 1ha rừng
Các chỉ tiêu
Chi phí (đồng )
1.Xử lí thực bì
2. Đào hố ( 40x40x40 cm )
3. Lấp hố
4.Phân bón lót
5.Chi phí vận chuyển (Cây giống+phân )
6. Dặm cây (10% )
7. Chi phí thiết kế
314715
566487
239183
125886
264361
62943
100000
Tổng chi phí
1673575
( Nguồn : Lâm trường Đồng Sơn )
Hiện nay trong toàn huyện Yên Thế tổng diện tích rừng trồng của huyện năm 2006 là 13146 ha.Trong năm 2006 trên toàn huyện tiến hành trồng mới được 1000 ha rừng. Trong 13146 ha rừng trồng được phân theo độ tuổi cụ thể như sau :
Bảng 12: Diện tích rừng trồng theo độ tuổi năm 2006
Độ tuổi
I
II
III
IV
V
Diện tích (ha)
5524,8
572,2
4067,7
2963,5
17,8
( Nguồn : Hạt kiểm lâm huyện Yên Thế )
Ta thấy diện tích rừng 1 năm tuổi là 5524,8 ha là rất lớn. Điều này chứng tỏ rằng năm 2006 diện tích đất được sử dụng cho trồng rừng tăng mạnh. Có được điều này là do chủ trương chính sách của huyện trong việc phát triển ngành Lâm nghiệp như hỗ trợ về giống cây, thực hiện một số chương trình trồng rừng 135 …. Và nó chứng minh rằng hiệu quả thu được từ việc phát triển trồng rừng là lớn. Điều này đã chứng minh cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành Lâm nghiệp trong những năm qua trên địa bàn huyện.
Trong cơ cấu rừng trồng ở huyện Yên Thế thì các loại cây được trồng chủ yếu là Bạch Đàn và Keo. Đây là hai loại cây trồng chính, chủ yếu cho các loại rừng kinh tế. Ưu điểm của các loại cây này là phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện, có chu kỳ sinh trưởng ngắn (thường sau 4-5 năm cho thu hoạch ), chi phí đầu tư thấp.Trong những năm qua cây Bạch Đàn và keo đã chứng minh được ưu thế của chúng. Bên cạnh đó một số giống cây khác cũng được sử dụng trồng trong huyện đó là : Mây Nếp, Trám, Muồng, Sơn …
Việc phát triển trồng rừng có thể thực hiện theo nhiều cách thức khác nhau, trong đó có một số mô hình trồng rừng có hiệu quả và một số mô hình đang xem xét và triển khai thực hiện như : Mô hình trồng rừng kết hợp với cây ăn quả (ở phần diện tích trên đỉnh mỗi đồi thì tiến hành trồng rừng, phần chân đồi có địa hình thấp thuận lợi phát triển cây ăn quả thì trồng cây ăn quả như vải, nhãn… ), Mô hình trồng rừng dưới tán gừng đây là mô hình đang được xem xét đưa vào thực tế, mô hình này riêng sản phẩm Gừng sẽ được hỗ trợ sản xuất và bao tiêu sản phẩm đầu ra.
Tuy nhiên việc diện tích rừng trồng tăng mạnh như vậy nhưng vẫn còn một số nhược điểm. Một số hộ tham gia trồng rừng chủ yếu là để lấy tiền trợ cấp của nhà nước. Bên cạnh đó một số hộ khác thì trồng rừng nhưng việc đầu tư bón phân cho đất và cây rừng là rất ít, thậm chí không đầu tư. Lượng phân mà các cây trồng đòi hỏi không được cung cấp đầy đủ. Điều này ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cây trồng, làm cho cây trồng còi cọc, chậm phát triển thậm chí bị chết. Chính vì vậy làm cho chu kỳ sản xuất kéo dài, cây đến khi được khai thác thì không đáp ứng được một số tiêu chuẩn. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cây trồng mà còn làm cho độ phì của đất giảm mạnh, đất đai dần bị thoái hoá, bạc màu ảnh hưởng tới sự phát triển lâu dài của ngành Lâm nghiệp. Trong thời gian tới cần có biện pháp khắc phục tình trạng này để đảm bảo cho cây trồng có đủ điều kiện phát triển và tăng độ phì cho đất, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của ngành Lâm nghiệp. Để làm được điều này một giải pháp được xem là hiệu quả nhất đó là tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật cho người dân thấy được lợi ích từ việc trồng rừng và để đảm bảo được lợi ích này thì cần phải đầu tư đúng mức, đúng kỹ thuật.
Như vậy ta có thể thấy phần diện tích rừng có thể khai thác năm 2006 là tương đối lớn ( phần diện tích từ 4 đến 5 năm tuổi ) tùy thuộc vào từng giống cây. Đăc biệt theo sự giới thiệu của một số công ty giống cây Lâm nghiệp thì một số giống có thể cho khai thác khi được 3 năm tuổi, đây là hướng huyện đang xem xét có thể triển khai vào sản xuất trong tương lai.
Nhìn vào độ tuổi của rừng trồng ta thấy phần diện tích cho khai thác mỗi năm là tương đổi ổn định. Trong những năm tới khi phần diện tích đất qui hoạch cho Lâm nghiệp được sử dụng hết thì cần tiến tới ổn định diện tích khai thác và trồng mới từng năm và cùng với đó là việc nâng cao việc quản lý và bảo vệ rừng.
3.2. Thực trạng chăm sóc rừng
Bên cạnh việc phát triển trồng rừng thì trong những năm qua huyện đã chú trọng đầu tư vào chăm sóc rừng. Việc chăm sóc rừng là vấn đề hết sức quan trọng. Đây là điều kiện để cho rừng có thể phát triển thuận lợi, có bón đủ thì cây mới phát triển tốt và đảm bảo đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32092.doc