Chuyên đề Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank

Lời mở đầu 1

Chương i Tổng quan về Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 2

1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường: 2

1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 3

1.2.1. Nguyên nhân chung 3

1.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng 3

1.2.3. Nguyên nhân rủi ro do bản thân ngân hàng. 5

1.2.4. Nguyên nhân rủi ro trong việc thực hiện các đảm bảo tín dụng: 5

1.3. Các biện pháp đo lường rủi ro tín dụng 6

1.3.1. Phân loại nợ. 6

1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường. 6

1.4. Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi to tín dụng. 7

1.4.1. Thực hiện một cách khoa học và đồng bộ quy trình cho vay: 7

1.4.2. Sử dụng các dảm bảo tín dụng phù hợp đối với từng khách hàng 8

1.4.3. Phân tán, chia sẻ rủi ro tín dụng 8

1.4.4. Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng. 8

1.4.5. Giảm thiểu rủi ro bằng cách thực hiện tốt việc phân tích tín dụng và đo lường mức độ rủi ro của mỗi khoản vay trước khi ra các quyết định cho vay. 9

1.4.6. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp kết hợp hài hoà giữa mục tiên mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng 9

1.4.7. Sử dụng hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn để phòng ngừa. 9

1.4.8. Đào tạo ngồn nhân lực. Về cả trình độ chuyên môn và đạo đức 9

1.4.9. Trích lập dự phòng rủi ro. 9

1.5. Các dấu hiệu rủi ro 9

Chương 2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại vpbank 11

2.1. Sơ lược về tình hình hoạt động và phát triển của VPBank 11

2.1.1.Khái quát chung về VPBank 11

2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động chính của VPBank trong những năm qua 14

2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VPBank 20

2.2.1. Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng VPBank 20

2.1.2. Nợ quá hạn phân theo thời gian. 20

2.2.2. Các biện pháp Ngân hàng thực hiện phòng ngừa rủi ro tín dụng thời gian qua 23

2.2.2.1. Ngân hàng thận trọng hơn trong xét duyệt cho vay. 23

2.2.2.2. Kiểm tra chặt chẽ quy trình phát tiền vay, sử dụng vốn vay. 23

2.2.2.3. Thực hiện thu nợ gốc và lãi đúng chế độ và phù hợp với thực tế. 25

2.2.3. Đánh giá chung các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng trong Ngân hàng trong thời gian qua 25

2.2.3.1. Những kết quả đạt được. 26

2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 26

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBANK 29

3.1. Phương hướng hoạt động của VPBank trong thời gian 2008 29

3.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank 30

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích đánh giá khách hàng 30

3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng 33

3.2.2.1. Đào tạo cán bộ. 33

3.2.2.2. Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. 33

3.2.2.3. Bố trí sắp xếp và sử dụng cán bộ tín dụng một cách hợp lý. 33

3.2.2.4. Quy định thời gian cán bộ đi cơ sở chiếm 2/3 thời gian làm việc trong tháng. 34

3.2.2.5. áp dụng chế độ giao khoán công việc cho cán bộ tín dụng với một số chỉ tiêu chủ yếu. 34

3.2.2.6. Tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày. 34

3.2.2.7. Thực hiện đổi địa bàn tín dụng 2 năm 1 lần. 34

3.2.2.8. Quan tâm chú trọng phong trào thi đua. 34

3.2.2.9. Hàng năm tổ chức hội thi cán bộ tín dụng giỏi. 35

3.2.3. Các giải pháp phân tán rủi ro 35

3.2.3.1. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng. 35

3.2.3.2. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư. 35

3.2.3.3. Liên kết đầu tư (đồng tài trợ). 36

3.2.4. Tổ chức phân tích tín dụng theo định kỳ 36

3.2.5. Cần có biện pháp phát hiện và xử lý kịp thời đối với các khoản nợ quá hạn 37

3.2.5.1. Ngăn ngừa các khoản cho vay dẫn tới nợ quá hạn. 37

3.2.5.2. Biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn của của Ngân hàng. 38

3.2.6. Cần thay đổi quan điểm: Thế chấp là sự đảm bảo vững chắc cho khoản tiền vay mà phải là hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng 39

3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ 40

3.2.7.1. Triển khai thực hiện tốt công tác kiểm tra chuyên đề tín dụng. 40

3.2.7.2. Sáu tháng, chín tháng, một năm thực hiện đối chiếu công khai. 40

3.2.7.3. Tăng cường công tác của bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ. 40

3.2.7.4. Tăng cường công tác của bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ. 40

3.2.8. Kiểm tra chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng của Giám đốc và Ban lãnh đạo 40

3.2.9. Trích lập rủi ro đúng qui định 41

3.2.10. áp dụng lãi suất cho vay biến đổi 41

3.3. Một số kiến nghị 42

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 42

3.3.1.1. Những vướng mắc về cơ chế chính sách. 42

3.3.1.2. Kiến nghị về hướng chỉnh sửa. 43

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 43

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng 44

Kết luận 46

Danh mục tài liệu tham khảo 47

Danh mục viết tắt 48

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1674 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oá một số quy định trong chế độ cho vay, chế độ kiểm tra của cán bộ tín dụng. Tăng cường công tác tự kiểm tra chuyên đề để chấn chỉnh và sửa chữa kịp thời sai sót. Thực hiện việc giao khoán công việc, thực hiện chế độ trả lương, khen thưởng, chế độ bảo hộ lao động, công tác phí kịp thời cho cán bộ tín dụng nhằm động viên khuyến khích cán bộ làm việc đạt năng suất, chất lượng cao. 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VPBank 2.2.1. Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng VPBank Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở phân tích thực trạng tài chính của khách hàng và tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh với nguyên tắc cao nhất, đó là những khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Song trên thực tế các hợp đồng tín dụng, các nguyên tắc tín dụng vẫn luôn bị vi phạm bởi nhiều lý do, mà hậu quả xấu nhất là khách hàng không có khả năng trả nợ. Bất kỳ một Ngân hàng nào cũng xảy ra điều này trong hoạt động kinh doanh. Những rủi ro này mang tính tất yếu trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng, nhất là rủi ro trong kinh doanh tín dụng, đó chính là tình hình nợ quá hạn. Khi phân tích, đánh giá về thực trạng NQH của Ngân hàng VPBank qua các năm 2005-2006-2007 có một số yếu tố đặc biệt quan trọng, gây tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình NQH của các Ngân hàng đó là quy định trong chế độ cho vay của NHNN Việt Nam tại quyết định 1627/2001-QĐ-NHNN ngày 31/12/2001: Mọi vấn đề vi phạm cam kết thoả thuận của khách hàng nếu không được xem xét gia hạn nợ, điều chỉnh nợ… thì đều phải xử lý chuyển sang NQH (bất kể là gốc hay lãi), đặc biệt thực hiện theo quyết định số 493/2005-QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc “Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng” đã làm cho doanh số và số dư về NQH có sự gia tăng rất lớn, bất thường so với quy định cũ trước đây. Để hiểu sâu hơn về tình hình NQH tại Ngân hàng VPBank ta phân tích NQH theo các loại sau: 2.1.2. Nợ quá hạn phân theo thời gian. Theo quy định hiện hành của NHNN để đánh giá khả năng xử lý, thu hồi các khoản NQH, trong đó có vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết là phân loại NQH theo thời gian. Tổng quan về NQH của Ngân hàng VPBank phân theo thời gian bằng số liệu phân tích tại bảng sau: Bảng 3: Nợ quá hạn phân theo thời gian. Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Nhóm II 28751 50.00 262077 79.63 Nhóm III 9309 16.19 12019 3.65 Nhóm IV 17329 30.14 28962 8.80 Nhóm V 2114 3.68 26081 7.92 Tổng nợ xấu 28752 50 67062 20.37 Tổng nợ quá hạn 57503 100 329139 100 (Nguồn sử dụng: Báo cáo phân tích nợ quá hạn theo thời gian và khả năng thu hồi của Ngân hang VPBank). Từ số liệu trên ta có biểu đồ sau: Biểu đồ 1: Nợ quá hạn phân theo thời gian. 28751 9309 17329 2114 262077 12019 28962 26081 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% 2006 2007 Nhóm V Nhóm IV Nhóm III Nhóm II Thực hiện phân loại nợ theo QĐ số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam Năm 2006: Tổng nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 là: 57503 triệu, trong đó: - Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 28751 triệu chiếm 50% tổng nợ quá hạn. - Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 9309 triệu chiếm 16.19% tổng nợ quá hạn. - Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): 17329 triệu chiếm 30.14% tổng nợ quá hạn. - Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 2114 triệu chiếm 3.68% tổng dư nợ quá hạn. - Nợ xấu (Nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5): 28752 triệu chiếm 50% tổng dư nợ quá hạn. Năm 2007: Tổng nợ quá hạn từ nhóm 2 đến nhóm 5 là: 329139 triệu, trong đó: - Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 262077 triệu chiếm 79.63% tổng nợ quá hạn. - Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 12019 triệu chiếm 3.65% tổng nợ quá hạn. - Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): 28962 triệu chiếm 8.8% tổng nợ quá hạn. - Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 26081 triệu chiếm 7.92% tổng dư nợ quá hạn. - Nợ xấu (Nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5): 67062 triệu chiếm 20.37% tổng dư nợ quá hạn. Do tăng trưởng tín dụng lớn, năm sau cao hơn năm trước, nên nợ xấu cũng tăng về số tuyệt đối và tỷ lệ. Năm 2006 là 0.59% tổng dư nợ giảm 25% so 2005; Năm 2007 chiếm 0.49% giảm 17% so với năm 2006. 2.2.2. Các biện pháp Ngân hàng thực hiện phòng ngừa rủi ro tín dụng thời gian qua 2.2.2.1. Ngân hàng thận trọng hơn trong xét duyệt cho vay. VPBank đã có một qui trình chặt chẽ về qui trình xét duyệt cho vay. Ngân hàngVPBank đã xác định rằng khâu phán quyết cho vay là khâu quan trọng quyết định sự an toàn tín dụng. Về trình tự Ngân hàng nghiêm cấm bất cứ cá nhân nào cũng không được phán quyết cho vay dù là khoản vay nhỏ nhất đồng thời Ngân hàng thành lập một hội đồng tín dụng để tư vấn cho lãnh đạo ra quyết định tín dụng. Trong khi xét duyệt cho vay, các điều kiện cơ bản mà cán bộ tín dụng cần chú ý là: Phân tích tư cách pháp nhân của đơn vị vay vốn thông qua những quyết định thành lập, quyết định tổ chức và giấy phép kinh doanh, đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh và hiệu quả dự án thông qua việc phân tích tình hình tài chính của của đơn vị, thẩm định dự án, khoản vay một cách chi tiết, đầy đủ. 2.2.2.2. Kiểm tra chặt chẽ quy trình phát tiền vay, sử dụng vốn vay. Mục đích của biện pháp này là yêu cầu của cán bộ tín dụng giám sát và theo dõi kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh, những khoản vay có vấn đề trước khi nó trở nên quan trọng, đề xuất các giải pháp xử lý kịp thời tùy theo năng lực của cán bộ. Thực hiện giải ngân phù hợp với kế hoạch và tiến độ sử dụng vốn thực tế của khách hàng, thực hiện thanh toán trực tiếp giữa người mua người bán không qua trung gian. Quá trình giám sát nhằm theo dõi nắm bắt đầy đủ kịp thời mọi diễn biến của quá trình sử dụng tiền vay và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng: - Nội dung sử dụng tiền vay của khách hàng, người thụ hưởng tài khoản thanh toán, tính hợp lý của thời điểm tính toán căn cứ vào các chứng từ: Lệnh chuyển tiền, uỷ nhiệm chi… Xét xem hàng hoá dịch vụ gắn liền với sử dụng tiền vay căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho, thẻ kho… Xét xem việc lưu chuyển hàng hoá - tiền tệ: Khi hàng hoá đã chuyển sang trạng thái tiền tệ, thì tiền đang ở đâu: Công quỹ tiền mặt hoặc tài khoản tiền gửi Ngân hàng căn cứ xem xét vào quá trình hạch toán kế toán. - Đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá trị hiện hành, nếu giảm so với lúc thế chấp hoặc cầm cố, phải bổ sung tài sản hoặc giảm dư nợ. - Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất của khách hàng, đối với những khách hàng có số dư nợ lớn thì định kỳ sáu tháng hay một năm cán bộ tín dụng phải phân tích toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính. - Đánh giá tình hình thị trường và ngành sản xuất kinh doanh của người vay có ảnh hưởng đến vốn vay của Ngân hàng như những yếu tố cung cầu hàng hoá, giá cả sức cạnh tranh và những thay đổi về chính sách với ngành nghề đó. - Nếu trong quá trình giám sát khách hàng, Ngân hàng nhận thấy những dấu hiệu bất lợi có ảnh hưởng đến vốn vay thì cán bộ tín dụng xem xét và kiến nghị một số biện pháp nhằm bảo vệ lợi ích của Ngân hàng. Giám sát chặt chẽ hơn đối với những khoản vay khách hàng sử dụng sai mục đích vay ban đầu. Nếu cán bộ tín dụng nhận thấy những đầu tư mới có hiệu quả hơn so với mục đích vay cũ và đồng ý tiếp tục giải ngân. Điều chỉnh kì hạn nợ cho phù hợp đối với những khoản vay mà khách hàng hoàn trả tiền vay cho Ngân hàng chậm hoặc không đầy đủ do chưa phù hợp với nguồn thu của doanh nghiệp có thể điều chỉnh kì hạn trả nợ gốc hoặc điều chỉnh kì hạn trả nợ lãi. Nếu có sự gia tăng bất thường của hàng tồn kho thì Ngân hàng nên cùng với khách hàng tìm hiểu lý do và tư vấn cho khách hàng những biện pháp tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả hơn, khuyến khích khách hàng thu hồi các khoản đầu tư chưa đến hạn hoặc các khoản bán chịu cho bạn hàng. 2.2.2.3. Thực hiện thu nợ gốc và lãi đúng chế độ và phù hợp với thực tế. Khi có nguồn thu, cán bộ tín dụng phải thu hồi ngay. Đối với những khoản nợ không trả nợ đúng hạn thì phải áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ kể cả biện pháp phát mại, thu hồi tài sản, thực hiện khởi kiện…trong đó cán bộ tín dụng cần phải theo dõi hàng ngày cho từng khách hàng để đôn đốc thu hồi nợ. Nếu khoản nợ không được hoàn trả đúng hạn do các nguyên nhân khách quan mà khách hàng yêu cầu thì Ngân hàng có thể xem xét ra hạn nợ gốc hoặc lãi nếu như cán bộ nhận thấy các nguyên nhân trên là hợp lý. Đối với những khoản nợ đã quá hạn thanh toán mà không được Ngân hàng xem xét ra hạn nợ, khoanh nợ…Thì phải áp dụng những biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ như phát mại, thu hồi tài sản, khởi kiện… Có thể nói, đối với mỗi khoản vay thì vai trò của cán bộ tín dụng là không nhỏ. Trình độ, tư cách, bản lĩnh, kinh nghiệm và những hiểu biết của cán bộ tín dụng về kinh tế xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định của khoản vay, đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát vốn vay, và theo dõi phát hiện hoặc đưa ra những biện pháp xử lý và đôn đốc thu hồi nợ. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc xử lý tài sản thu hồi nợ vay. 2.2.3. Đánh giá chung các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng trong Ngân hàng trong thời gian qua 2.2.3.1. Những kết quả đạt được. Trong những năm qua Ngân hàng đã thực hiện các giải pháp nhằm chủ động kiểm soát mức độ tăng trưởng tín dụng, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các giới hạn tín dụng, kiểm soát được rủi ro tín dụng. Do làm tốt công tác kiểm tra trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay nên vốn tín dụng đầu tư mang lại hiệu quả cao. 2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. a. Những tồn tại. Thứ nhất: Chương trình phần mềm đã có bước chỉnh sửa để đáp ứng công tác thu thập thông tin hiện đại. Thứ hai : Công tác kiểm tra sau khi cho vay không triệt để nên đã phát hiện ở một vài nơi chất lượng tín dụng chưa tốt, hồ sơ vay chưa đầy đủ các yếu tố quy định, các đoàn kiểm tra còn phải nhắc nhở. Thứ ba: Trình độ, năng lực của cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu nhất là về trình độ thẩm định dự án và vi tính. Thứ tư: Mở và khai thác các dịch vụ Ngân hàng đang dần phát triển, có nhiều sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải tiến quy trình tác nghiệp để nâng cao năng suất lao động. Thứ năm: Sai phạm trong quy trình nghiệp vụ, trong chỉ đạo điều hành còn diễn ra khá phổ biến, kéo dài, chậm được chỉnh sửa, khắc phục, đã và đang là lực cản rất lớn, gây mất an toàn trong kinh doanh. b. Nguyên nhân. - Nguyên nhân về phía khách hàng: Một là: Kỹ thuật, trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa cao, tính toán chọn phương án kinh doanh thiếu thông tin, thiếu chính xác dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp, lợi nhuận thấp có khi còn thua lỗ gây khó khăn cho việc trả nợ cho Ngân hàng. Hai là: Khả năng tài chính của doanh nghiệp còn non yếu, nên chỉ một rủi ro nhỏ cũng làm mất khả năng thanh toán không trả được nợ Ngân hàng. Ba là: Tư cách đạo đức của người đi vay, mặc dù đa số người vay có ý nghĩ tốt đẹp với mong muốn trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng từ hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, nhưng trong số đó có một số khách hàng lại không có thiện chí như vậy. Đến hạn trả nợ lãi họ không chịu trả trong nhiều tháng liền khiến cho các khoản vay đều bị chuyển nợ quá hạn. Chỉ đến khi cán bộ tín dụng đến tận nơi nhắc nhở mới chịu trả, gây khó khăn và mất thời gian cho cán bộ tín dụng khi mà lúc nào cũng phải lo đi thúc đãi. Bốn là: Sử dụng vốn sai mục đích như dùng vốn của Ngân hàng để kinh doanh những ngành nghề không hợp pháp như: Buôn lậu, đầu tư bất động sản…nhưng lại làm phương án kinh doanh về ngành nghề khác, dẫn đến mất vốn, gây khó khăn cho việc trả nợ Ngân hàng - Nguyên nhân về phía Ngân hàng: Một là: Khâu thẩm định khách hàng ban đầu chưa đầy đủ, chính xác trước khi cho vay nên có những khách hàng vay trong khi đó nguồn trả nợ của họ không có. Mặt khác do tư tưởng muốn tăng nhanh dư nợ, cạnh tranh khách hàng, có một số trường hợp vận dụng hạ thấp tiêu chuẩn và bỏ qua nguyên tắc tín dụng. Hai là: Việc đánh giá tài sản thế chấp của khách hàng chưa chặt chẽ. Ngân hàng đã không thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá đúng giá trị tài sản hoặc giấy tờ mang tính hợp pháp của tài sản thế chấp. Đến khi khách hàng không trả nợ được buộc Ngân hàng phải đem tài sản thế chấp đó phát mại thì khó khăn trong việc thu hồi vốn. Ba là: Công tác kiểm soát chưa chặt chẽ. Sau khi phát tiền vay cho khách hàng theo qui định của chế độ tín dụng thì cán bộ tín dụng phải có biện pháp theo dõi, nắm bắt đầy đủ mọi diễn biến của quá trình sử dụng tiền vay và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bốn là: Cán bộ tín dụng chưa năng động trong thu thập thông tin nên có những thông tin sai lệch về khách hàng, không đánh giá đúng năng lực tài sản chính của khách hàng nên đã cho họ vay số tiền lớn hơn khả năng hoàn trả của họ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. Năm là: Vấn đề thẩm định các dự án liên quan đến kỹ thuật, công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu cho dự án còn gặp nhiều khó khăn hạn chế do trình độ của cán bộ tín dụng còn non trẻ, hầu hết mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa được hoàn toàn đào tạo chuyên sâu để bắt kịp với cơ chế mới nên đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBANK 3.1. Phương hướng hoạt động của VPBank trong thời gian 2008 VPBank tiếp tục duy trì chiến lược ngân hàng bán lẻ, tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình và cá nhân. Để xây dựng VPBank trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía bắc và tiến tới trở thành ngân hàng dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng TMCP trong cả nứơc theo định hướng chiến lược của hoạt động của HĐQT, trong năm 2008 VPBank sẽ tập trung vào các nhiệm vụ trong tâm sau: Đẩy mạnh phát triển thẻ cũng như hệ thống ATM trên toàn quốc, phấn đấu đến hết năm 2008 VPBank sẽ vuơn lên top 5 ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển nhất Việt Nam; tập trung vào sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng, các sản phẩm phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Triển khai tốt chức hoạt động ngân hàng theo sơ đồ khối đã được HĐQT phê duyệt trong năm 2007 (mô hình kinh doanh của ngân hàng hiện đại) Khai thác các tính năng của phần mềm mới (T24) để phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại ( Internet Banking; SMS banking và các sản phẩm dịch vụ khác) phục vụ khách hàng. Tăng cường côn tác kiểm tra, giám sát để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cảu các chi nhánh, phòng giao dịch để đảm bảo hoạt động an toàn bền vững. Hoàn thành việc bán thêm 5% cổ phần của Ngân hàng cho ngân hàng OCBC trong quý I/ 2008. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ OCBC để nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank. Đẩy mạnh việc hợp tác đào tạo tại Việt Nam và tại Singapor cho đội ngũ cán bộ công nhân viên để tạo nguồn cán bộ lâu dài cho VPBank. Xây dựng hình ảnh của VPBank gần gũi thân thiện với công hcúng khách hàng trên toàn quốc. Đưa cổ phiếu VPBank lên niêm yết và gaio dịch trên các sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội( hoặc SGDCK TP Hồ Chí Minh) vào thời điểm thích hợp trong quý I hoặc đầu quý II năm 2008 Các chỉ tiêu hoạt động năm 2008 như sau (tỷ đồng) Vốn điều lệ cuối năm: 3000 Tổng tài sản: 30000 Nguồn vốn huy đông: 24000 (Trong đó huy động từ thị trường I: 21500) Dư nợ tín dụng: 20000 Tỷ lệ nợ xấu: <1% Hoàn thành lắp đặt ATM (đã có + lắp mới): 302 Số lượng thẻ phát hành: 400000 Lợi nhuận ròng trước thuế: 550 3.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích đánh giá khách hàng Khi Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, quyền quản lý và sử dụng vốn vay hoàn toàn tuỳ thuộc vào người vay, chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn vay cao hay thấp phụ thuộc vào người sử dụng và có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thu nợ của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần phải luôn luôn có những thông tin đầy đủ và xác thực nhất về khách hàng của mình để có những biện pháp ứng xử kịp thời. Để làm được việc này, một mặt Ngân hàng phải coi khách hàng của mình là bạn hàng, bình đẳng với nhau trong kinh doanh, mặt khác phải xem xét đánh giá khách hàng một cách đúng đắn về các mặt: Tình hình tài chính, tính khả thi của dự án, uy tín và người đứng đầu của doanh nghiệp. Từ đó, Ngân hàng mới có thông tin đầy đủ về khách hàng vay vốn. Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định và huy động các nguồn vốn cần thiết cho nhu cầu của quá trình kinh doanh, đồng thời phải phân phối và quản lý số vốn đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhất đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được liên tục, giá trị vốn không ngừng được tăng lên, luôn giữ uy tín đối với chủ nợ trong quá trình thanh toán công nợ. Việc thường xuyên xem xét, phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp Ngân hàng nắm được thực trạng hoạt động, xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố khác nhau đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của một khách hàng bao gồm các mặt: Khả năng bảo toàn phát triển vốn, khả năng thanh toán, tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn, kết quả hoạt động về mặt tài chính, tình hình lỗ lãi trong kinh doanh...Từ đó, đánh giá tình hình khả năng trả nợ vay Ngân hàng, tình hình chấp hành những qui định, thể lệ, nguyên tắc vay vốn tín dụng của khách hàng. Thông qua việc đánh giá các mặt hoạt động tài chính của khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời trong quan hệ tín dụng với khách hàng. Việc đánh giá tính khả thi của dự án cũng là một việc làm không thể thiếu được đối với Ngân hàng trước khi ra quyết định bỏ vốn đầu tư. Chất lượng đánh giá càng cao thì tính mạo hiểm và rủi ro trong cho vay càng giảm. Khi đánh giá, xem xét mọi dự án kinh doanh cần lưu ý: Nghiên cứu cơ hội đầu tư, tính khả thi của dự án...Căn cứ vào các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nguồn tài nguyên thiên nhiên, khả năng khai thác chế biến và vận chuyển chúng, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh và giá cả thị trường, mối quan hệ giữa các ngành trong nước và quốc tế, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ được áp dụng...Từ đó, nghiên cứu và dự tính được doanh thu, chi phí và lợi nhuận mà dự án mang lại, xác định thời gian thu hồi vốn, trả nợ vay và nguồn trả nợ. Vấn đề cuối cùng đánh giá về khách hàng là tìm hiểu uy tín và trình độ của những người đứng đầu doanh nghiệp hoặc khách hàng vì người này có vai trò rất quan trọng đối với chất lượng và hiệu quả của quá trình kinh doanh. Một người có uy tín, có kiến thức kinh doanh, biết nhìn xa trông rộng sẽ lãnh đạo công việc kinh doanh thành công, tránh được mọi rủi ro. Ngân hàng có thể đánh giá khách hàng theo các tiêu chuẩn sau đây: Thứ nhất: Năng lực kinh doanh, sự nhạy bén, ý chí, tự tin của khách hàng, khả năng và thế mạnh trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. Thứ hai: Lựa chọn khách hàng có trình độ học vấn, được đào tạo và trang bị những kiến thức cần thiết, có sự am hiểu về lĩnh vực kinh doanh và có trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Thứ ba: Phải xem xét phẩm chất đạo đức của khách hàng, tránh tình trạng gian lận, lừa đảo, thất tín khi sử dụng những khoản tín dụng lớn. Trên cơ sở những thông tin thu thập được, Ngân hàng sẽ tiến hành lập hồ sơ của khách hàng, và thường xuyên bổ sung thêm những thông tin mới. Từ đó, có thể có hai cách xử thế khi khách hàng có đơn đề nghị xin vay vốn: - Nếu tình hình khách hàng là tốt, đáng tin cậy thì ngân hàng sẽ cho vay, thậm chí có thể có những ưu đãi như tăng mức dư nợ và không cần tăng mức đảm bảo hoặc cho vay bằng tín chấp. - Nếu tình hình khách hàng có những dấu hiệu không bình thường như doanh nghiệp sử dụng được vốn nhưng đang ở tình trạng nợ hoặc khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường có xu hướng giảm do việc xuất hiện một loại hàng tốt hơn. Khi đó, Ngân hàng chưa vội thiết lập mối quan hệ tín dụng mà phải tìm cách trao đổi với khách hàng để làm rõ sự việc và tìm biện pháp giải quyết. Tóm lại: Để đảm bảo khoản vay có chất lượng cao, Ngân hàng cần tiến hành những bước sau: Thường xuyên phân tích và đánh giá hoạt động của khách hàng và những yếu tố liên quan khác tới việc cấp tín dụng tập trung vào một số các mặt sau: - Nghiên cứu năng lực pháp lý của khách hàng. - Nghiên cứu khả năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ, xem xét qui mô hoạt động vốn cố định, trình độ kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh và cạnh tranh (số lượng và chất lượng sản phẩm thị trường tiêu thụ, thị trường cung cấp), vật tư hàng hoá...kết quả hoạt động tài chính (nguồn vốn tăng giảm, lỗ lãi), tình hình công nợ (các khoản phải thu ngắn – dài hạn, nợ khó đòi mất khả năng thanh toán, các khoản phải trả, nợ ngân sách, nợ Ngân hàng, nợ các khách hàng, nợ nước ngoài, trong đó nợ quá hạn đánh giá khả năng trả nợ). Năng lực và phẩm chất của người điều hành: Khả năng kinh doanh, uy tín trên thị trường và với Ngân hàng. Năng lực kinh doanh: Xem xét chiến lược khách hàng, chiến lược sản phẩm, tổ chức mạng lưới kinh doanh, khả năng sinh lời. 3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng 3.2.2.1. Đào tạo cán bộ. Có nhiều hình thức đào tạo cán bộ đó là đào tạo dài hạn, đào tạo ngắn hạn, tập huấn nghiệp vụ hàng năm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nhất là cán bộ tín dụng. Vì những cán bộ này là người thay mặt Ngân hàng xem xét phân tích khách hàng, phân tích dự án, phương án để quyết định cho vay. 3.2.2.2. Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng với mục đích làm cho cán bộ tín dụng làm việc với năng suất, chất lượng hiệu quả và tinh thần trách nhiệm cao, có trách nhiệm từ khi cho vay đến khi hết nợ. 3.2.2.3. Bố trí sắp xếp và sử dụng cán bộ tín dụng một cách hợp lý. Bố trí cán bộ tín dụng phải có trình độ, có kinh nghiệm thực tế, phải năng động sáng tạo có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu kinh doanh đạt ra. Với một khối lượng công việc lớn, số lượng khách hàng đông, địa bàn rộng, khó khăn đòi hỏi phải có đủ cán bộ để đảm đương công việc, tỷ lệ cán bộ tín dụng phải được bố trí lên 50% số cán bộ công nhân viên. 3.2.2.4. Quy định thời gian cán bộ đi cơ sở chiếm 2/3 thời gian làm việc trong tháng. Để nắm bắt tình hình đơn vị huy động vốn, kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn đốc thu lãi, thu nợ và xử lý kịp thời khi có các vấn đề xảy ra có nguy cơ dẫn đến rủi ro vốn Ngân hàng. 3.2.2.5. áp dụng chế độ giao khoán công việc cho cán bộ tín dụng với một số chỉ tiêu chủ yếu. Chế độ khoán được áp dụng từng quý phù hợp với mục tiêu của ngân hàng. Kết thúc quý, tiến hành quyết toán kết quả khoán làm cơ sở cho việc chi lương. Việc áp dụng chế độ khoán đến cán bộ tín dụng là cơ sở để động viên cán bộ làm việc với năng suất, chất lượng cao vì người lao động biết trước được mình sẽ có được thu nhập là bao nhiêu nếu hoàn thành nhiệm vụ. 3.2.2.6. Tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày. Tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày về thẩm định dự án đầu tư thông qua các tiểu giáo viên hoặc các hợp đồng ký với các trường đại học như Học viện Ngân hàng, Đại học Kinh tế Quốc dân, các trung tâm đào tạo của ngành Ngân hàng. 3.2.2.7. Thực hiện đổi địa bàn tín dụng 2 năm 1 lần. Nhằm phòng ngừa hiện tượng cán bộ cửa quyền hoặc thông đồng với khách hàng, nhằm phát hiện những sai sót qua công tác bàn giao. 3.2.2.8. Quan tâm chú trọng phong trào thi đua. Sự phối hợp với chuyên môn và công đoàn nhằm động viên cán bộ nhân viên phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, có tổng kết và đánh giá khen thưởng kịp thời. 3.2.2.9. Hàng năm tổ chức hội thi cán bộ tín dụng giỏi. Từ các Phòng giao dịch đến các Chi nhánh cấp II, nội dung thi là các kiến thức, thể lệ chế độ về công tác tín dụng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, của các bộ ngành có liên quan đến công tác tín dụng. Qua tổ chức hội thi giúp cho cán bộ nắm bắt chế độ tốt hơn, có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn giúp cho việc hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn. Đây cũng là cơ sơ để có quy hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ trong lĩnh vực tín dụng. 3.2.3. Các giải pháp phân tán rủi ro 3.2.3.1. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng. Thực hiện đa dạng hoá hoạt động tín dụng, Ngân hàng sẽ giảm thiểu rủi ro tín dụng, tạo uy tín thu hút được nhiều khách hàng có cơ sở vững chắc để mở rộng tín dụng. Các giải pháp cụ thể để thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng: Một là: Nắm vững nhu cầu của thị trường để kịp thời đưa ra các hình thức tín dụng, dịch vụ mới để phục vụ tạo ra sự độc đáo trong kinh doanh. Hai là: Tận dụng lợi thế của Ngân hàng tiến hành các dịch vụ tư vấn trọn gói. Trong cạnh tranh, dịch vụ tư vấn của Ngân hàng thường chiếm ưu thế so với các tổ chức tư vấn khác. Vì thế, để phát huy lợi thế này Ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng tư vấn để củng cố niềm tin và tạo sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Ba là: Quản lý chặt chẽ các khoản cho vay nói chung cũng như tài sản có rủi ro nói riêng, để xác định chính xác mức độ r

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12789.doc
Tài liệu liên quan