Chuyên đề Một số giải pháp quản lý nhằm hoàn thiện việc xây dựng chiến lược thị trường tiêu thụ thép tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội

MỤC LỤC 1

Phần I:LÍ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ 3

I.Thị trường tiêu thụ và chiến lược thị trường tiêu thụ 3

I.1 Khái niệm về thị trường và thị trường tiêu thụ sản phẩm. 3

I.2 Vai trò & chức năng của thị trường tiêu thụ sản phẩm. 5

1. Vai trò. 5

2. Chức năng. 6

I.3 Khái niệm về chiến lược kinh doanh và chiến lược thị trường 8

tiêu thụ. 8

I.4 Vai trò của chiến lược thị trường tiêu thụ đối với hoạt động 9

sản xuất kinh doanh của DN. 9

II. Các loại chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm. 9

II.1 Chiến lược dẫn đầu thị trường. 10

II.2 Chiến lược thách đố thị trường. 11

II.3 Chiến lược theo đuổi thị trường. 11

II.4 Chiến lược ẩn náu thị trường. 11

III. Mô hình xây dựng chiến lược thị trường tiêu thụ 11

IV. Quy trình xây dựng chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm. 13

IV. 1 Căn cứ xây dựng. 13

IV. 2 Quy trình xây dựng. 14

1. Khẳng định sứ mệnh và chiến lược bậc cao hơn. 14

2. Nghiên cứu và dự báo. 15

 

3. Xác định mục tiêu của chiến lược. 15

4. Xây dựng các phương án chiến lược 16

5. Chọn phương án tối ưu. 16

6. Quyết định và thể chế hóa chiến lược. 16

V. Các nhân tố ảnh hưởng tới xây dựng chiến lược thị trường tiêu thụ. 16

V.1 Sự biến động của môi trường kinh tế, chính trị. 16

V.2 Đặc điểm của thị trường tiêu thụ. 17

V.3 Sứ mệnh của công ty và các mục tiêu chiến lược cấp cao hơn. 17

V.4 Các cấp lãnh đạo của công ty. 17

V.5 Khả năng của công ty. 17

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC TTTT CỦA CÔNG TY HIỆN NAY. 19

I. Khái quát chung về công ty Cổ Phần Kim Khí Hà Nội 19

I.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 19

I.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 21

1. Chức năng của công ty. 21

2 Nhiệm vụ. 22

I.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh. 23

1 Đặc điểm sản phẩm. 23

2 Đặc điểm kênh phân phối. 25

I. 4 Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. 27

I.5.Đặc điểm lao động. 28

I.6.Đặc điểm cơ sở vật chất, tài chính của công ty. 29

II. Cơ cấu tổ chức và kết quả kinh doanh của công ty. 30

II.1 Cổ đông và Đại Hội Đồng Cổ Đông. 30

1. Cổ đông. 30

 

II.2 Hội đồng quản trị. 32

II.3 Ban Giám Đốc. 34

II.4 Các phòng ban trong công ty. 35

1. Phòng tổ chức nhân sự: 35

3. Phòng tài chính – kế toán : 36

4. Phòng thị trường . 36

II.5 Chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc 37

II.6 Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 38

III Thực trạng xây dựng chiến lược TTTT sản phẩm tại công ty Cổ Phần Kim Khí Hà Nội. 41

III.1 Chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty hiện nay. 41

III.2 Qui trình xây dựng chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần kim khí hà nội. 41

1. Khẳng định sứ mệnh và chiến lược bậc cao hơn. 41

2. Nghiên cứu và dự báo. 42

3. Xác định mục tiêu của chiến lược. 47

4. Xây dựng và lựa chọn các phương án chiến lược. 47

5. Quyết định và thể chế hóa kế hoạch. 51

III.3 Đánh giá quá trình xây dựng chiến lược. 51

1. Thành tựu đạt được. 51

1.1 Thành công trong quá trình nghiên cứu dự báo xác định mục tiêu chiến lược. 51

1.2 Thành công trong quá trình xây dựng và thực hiện các phương án chiến lược. 52

2. Hạn chế trong quá trình xây dựng chiến lược . 58

2.1 Hạn chế trong phân tích dự báo môi trường. 58

 

2.2 Hạn chế trong việc lựa chọn mục tiêu, xây dựng và thực hiện phương án chiến lược. 59

3. Tìm hiểu nguyên nhân. 60

Phần III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC TTTT Ở CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI 61

I.Phương hướng và mục tiêu của công ty trong năm tới. 61

II.Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện việc xây dựng chiến lược TTTT ở công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội. 61

II.1 Đối với công ty. 61

1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu dự báo môi trường. 62

2. Linh họat trong việc lựa chọn mục tiêu chiến lược. 64

3. Hoàn thiện các giải pháp và công cụ chiến lược. 65

2.2 Hoàn thiện chính sách tiêu thụ, xúc tiến thương mại. 66

2.3 Hoàn thiện công tác đánh giá và quản lý hàng tồn kho. 68

2.4 Công tác quản lý tài chính. 69

2.5 Nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên, hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ, tiền lương. 70

2.6. Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý. 72

2.6. Đẩy mạnh công tác liên doanh liên kết nhằm thu hút vốn đầu tư. 73

II.2 Kiến nghị với Tổng công ty trực thuộc và nhà nước. 73

1. Đối với Tổng công ty Thép . 73

2 Đối với nhà nước. 74

 76

TÀI LI ỆU THAM KHẢO 77

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp quản lý nhằm hoàn thiện việc xây dựng chiến lược thị trường tiêu thụ thép tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết chế độ về hưu cho cán bộ đến tuổi, trẻ hóa đội ngũ nhân lực. Đây cũng là yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp nhà nước mới cổ phần hóa. I.6 Đặc điểm cơ sở vật chất, tài chính của công ty. Khi mới tiến hành cổ phần vào năm 2005 vốn điều lệ của công ty là 90.000.000.000 đồng ( chín mươi tỷ đồng ), cơ cấu vốn điều lệ phân theo sở hữu của công ty như sau. Vốn thuộc sở hữu Nhà nước chiếm 89 % vốn điều lệ tương đương với 80.100.000.000 đồng ( Tám mươi tỷ một trăm triệu đồng ). Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông khác chiếm 11 % vốn điều lệ bằng 9.900.000.000 ( Chín tỷ chín trăm triệu đồng đồng ). Bảng cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty năm 2005 – 2007. Đơn vị : Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 A. Tài sản 383.536 263.103 420.008 1. Tài sản cố định 22.637 20.844 29.392 2. Tài sản lưu động 360.899 242.259 390.616 B. Nguồn vốn 383.536 263.103 420.008 1. Nợ phải trả 305.202 179.613 335.749 2. Vốn chủ sở hữu 78.334 83.490 84.259 Nguồn : Phòng tài chính kế toán Nhìn trên bảng số liệu ta thấy năm 2006 tài sản, nguồn vốn của công ty bị giảm mạnh. Từ 383.536 tỷ đồng xuống còn 263.103 tỷ. Tỷ lệ TSLĐ / tổng tài sản cũng giảm từ 94 % năm 2005 tới 92 % năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu là trong năm này hoạt động kinh doanh của công ty không có hiệu quả dẫn tới thua lỗ.. Tới năm 2007 tình hình tài sản nguồn vốn đã khả quan hơn tổng tài sản, nguồn vốn của công ty tăng đến 60 % so với năm 2006. Công ty hiện nay có 11 xí nghiệp kinh doanh, 2 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Cơ sở vật chất có giá trị của công ty là hệ thống nhà cửa, mặt bằng, kho bãi được nhà nước giao trước khi cổ phần hoá. Đây là nguồn lợi thế quan trọng, hiện nay công ty đang tận dụng cơ sở vật chất này để tiến hành kinh doanh dịch vụ kho bãi, cho thuê cơ sở hạ tầng hàng năm mang lại nguồn lợi đáng kể cho công ty. Ngoài ra phần tài sản cố định quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty là hệ thống máy móc dùng trong công tác sản xuất, bán hàng và quản lý, phương tiện vật chuyển cũng chiếm một phần lớn trong số này. II. Cơ cấu tổ chức và kết quả kinh doanh của công ty. Công ty cổ Phần Kim Khí Hà Nội được cổ phần hóa năm 2005. Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty có vài điểm cần lưu ý. II.1 Cổ đông và Đại Hội Đồng Cổ Đông. 1. Cổ đông. Cổ đông là người chủ sở hữu công ty, là người đã mua hoặc được chuyển nhượng cổ phần của công ty. Do vậy họ chính là người quyết định cuối cùng tới định hướng hoạt động của công ty. Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội là công ty nhà nước mới được cổ phần, phần vốn nhà nước trong công ty chiếm tỷ lệ lớn 89 %, do vậy có thể coi nhà nước là cổ đông lớn nhất của công ty. Cổ đông có những quyền lợi và nghĩa vụ được quy định trong điều lệ như sau : Quyền lợi. Cổ đông được quyền nhận cổ tức hàng năm theo mức đã được Đại Hội Đồng Cổ Đông nhất trí. Khi công ty phá sản hoặc giải thể họ có quyền được nhận lại mức tài sản tương ứng với tỷ lệ cổ phần mà họ nắm giữ. Cổ phần của công ty là tài sản của cổ đông, vì vậy mà cổ đông có quyền mua bán trao đổi chuyển nhượng, cầm có tài sản này. Trong trường hợp số Cổ Phần lớn thì cần phải tuân thủ các điều lệ về thời gian nắm giữ, số cổ phần tối đa được bán. Nghĩa vụ. Cổ đông có nghĩa vụ tuôn thủ các điều lệ của công ty. Có nghĩa vụ ủng hộ các hoạt động kinh doanh hợp lý của công ty. 2. Đại Hội Đồng Cổ Đông. Đại Hội Đồng Cổ Đông là một người, nhóm những người nắm giữ tối thiểu 0.1 % cổ phần của công ty. Họ đại diện cho quyền lực chủ sở hữu của công ty. Đại Hội Đồng cổ Đông có các quyền và nghĩa vụ sau : Quyền lợi. ĐHĐCĐ có quyền cao nhất về mọi họat động của công ty, bầu và bãi nhiệm thành viên Hội Đồng Quản Trị và Ban Kiểm Soát. Họ cũng đồng thời có quyền quyết định sử phạt vị phạm của các thành viên này gây ra đối với hoạt động của công ty. Có quyền quyết định cuối cùng về việc giải thể công ty, sáp nhập, hợp tác, chuyển đổi hoạt động của công ty. ĐHĐCĐ có quyết định quan trọng hàng năm là xem xét và thông qua các định hướng phát triển chung và dài hạn của công ty, đó là các quyết định ở tầm chiến lược, quyết định về việc phân chia và sử dụng lợi nhuận kinh doanh của công ty. Ngoài ra ĐHĐCĐ còn có các quyền khác theo quy định được ghi trong điều lệ hoạt động của công ty. Nghĩa vụ. ĐHĐCĐ có trách nhiệm ủng hộ và tuân thủ điều lệ, và các quyết định đã được thông qua. Họ cũng có trách nhiệm cố gắng hết sức vì sự tồn tại và phát triển của công ty. II.2 Hội đồng quản trị. Hội đồng Quản trị được bầu và bãi nhiệm bởi Đại Hội Đồng Cổ Đông. Hội Đồng Quản Trị theo điều lệ của công ty gồm có 5 thành viên, nhiệm kỳ 3 năm, các thành viên HĐQT phải có trách nhiệm trực tiếp với việc điều hành hoạt động của công ty, họ phải đảm bảo có ít nhất 2/3 thành viên kiêm nhiệm. Thành viên HĐQT có các quyền hạn và nghĩa vụ sau đây Quyền lợi. Hội Đồng Quản Trị chỉ đạo thực hiện các công việc của công ty trong phạm vi nhiệm vụ của mình, là cơ quan có quyền nhân danh công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHCĐ. HĐQT có quyền quản lý, chỉ đạo, giám sát hoạt động kinh doanh của công ty. Quyết định các kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh hàng năm, quyết định việc thành lập và giải thể các chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. HĐQT có quyền quyết định cơ cấu tổ chức của công ty, quyết định quy chế tuyển dụng, tiền lương, khen thưởng, bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý của công ty. Ngoài ra HĐQT theo điều lệ của công ty có quyền ký kết, hủy bỏ các hợp đồng lớn của công ty. Các khoản đầu tư, kinh doanh vượt quá 10 % vốn điều lệ của công ty. Nghĩa vụ . HĐQT có nghĩa vụ trình ĐHCĐ các kế hoạch phát triển, định hướng kinh doanh và đầu tư của công ty. Với vai trò điều hành, giám sát các hoạt động của công ty. HĐQT phải báo cáo ĐHCĐ về. Hoạt động giám sát đối với Tổng Giám Đốc và các cán bộ quản lý của công ty Tình hình hoạt động của công ty. Đại Hội Cổ Đông quyết định tổng mức thù lao của HĐQT. Số tiền thù lao này phải được công bố chi tiết trong báo cáo thường niên của công ty. Chủ tịch Hội Đồng quản trị được lựa chọn trong số 5 thành viên của Hội Đồng Quản Trị. Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm chức Tổng giám đốc công ty. Hội Đồng Quản trị có trách nhiệm xây dựng bộ máy điều hành của công ty, bổ nhiệm Giám Đốc, các Phó Tổng Giám Đốc, kế toán trưởng theo đề nghị của Tổng Giám Đốc. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Cổ Phần Kim Khí Hà Nội. HĐQT Ban Giám Đốc Phòng Tổ chức nhân sự Phòng Kinh doanh Phòng Thị trường Phòng Tài chính kế toán Các chi nhánh Các xí nghiêp II.3 Ban Giám Đốc. Ban giám đốc bao gồm Tổng giám đốc( TGĐ), các Phó tổng giám đốc do Hội Đồng Quản Trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của TGĐ là 3 năm. Tổng giám đốc là người đại diện theo luật pháp của công ty, là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty. TGĐ được quyền tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động vào họat động kinh doanh của công ty nhưng phải tuôn theo quy định của HĐQT và pháp luật hiện hành. TGĐ chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về các quyết định của mình Phó tổng giám đốc công ty có trách nhiệm giúp đỡ Tổng giám đốc hoàn thành tốt các công việc chuyên môn. Phó tổng giám đốc yêu cầu cần phải có năng lực, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của mình. Phó tổng giám đốc cũng được TGĐ ủy quyền nhưng chỉ trong giới hạn nhất định II.4 Các phòng ban trong công ty. 1. Phòng tổ chức nhân sự: Gồm trưởng phòng, các Phó trưởng phòng giúp việc và các chuyên viên cán sự nghiệp vụ. Phòng tổ chức biên chế có 12 cán bộ nhân viên có nhiệm vụ. Tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty quản lý, điều hành lĩnh vực tổ chức bộ máy, cán bộ, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý kho bãi. Nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi các quy chế quản lý cán bộ, tiền lương. Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn, bố trí phân công công tác. Làm nhiệm vụ lễ tân, đối nội, đối ngoại, bảo đảm điều kiện vật chất, an toàn vệ sinh lao động, phòng cháy, chữa cháy. Xây dựng và đề xuất các dự án đầu tư phát triển. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi, tham mưu giúp Tổng giám đốc thẩm định các dự án 2. Phòng kinh doanh: Phòng có 11 cán bộ nhân viên. Gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các chuyên viên cán sự nghiệp vụ. Phòng có nhiệm vụ . Tham mưu giúp Tổng giám đốc Công ty quản lý và điều hành lĩnh vực sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược, kế hoạch thị trường và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho Tổng giám đốc về các vấn đề pháp lý, tập quán thương mại, thông lệ quốc tế khi tham gia giải quyết các tranh chấp hợp đồng với đối tác trong và ngoài nước. Thực hiện công tác tiếp thị, xây dựng và phát triển thương hiệu, tổ chức thông tin về tình hình giá cả trong và ngoài nước. Xây dựng và quản lý giá cả hàng hóa kinh doanh và trình Tổng giám đốc công ty chính sách giá cả đối với từng mặt hàng. 3. Phòng tài chính – kế toán : Phòng được biên chế 11 cán bộ nhân viên. Gồm có 1 Trưởng phòng và 2 Phó phòng giúp việc và các chuyên viên , cán sự nghiệp vụ. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng như sau. Tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty điều hành lĩnh vực tài chính, kế toán, thống kê. Theo dõi và tham gia quản lý vốn, tài sản, chi phí sản xuất kinh doanh, tính toán giá thành sản phẩm, quản lý công nợ và các quỹ của công ty. Tổ chức huy động để thực hiện sản xuất kinh doanh, lập theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính - ngân hàng. Thực hiện báo cáo định kỳ ( tháng, quý, năm ) và đột xuất về lĩnh vực tài chính, kế toán theo quy định. 4. Phòng thị trường . Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của phòng như sau. Tham mưu về nghiệp vụ cho Tổng giám đốc, giúp Tổng giám đốc đưa ra các quyết sách kịp thời. Nghiên cứu mở rộng mặt hàng kinh doanh, nghiên cứu khả năng tham gia liên doanh liên kết. Tổ chức và thiếp lập hệ thống cung cấp, xây dựng hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hàng. Nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, xây dựng và trình lên Tổng giám đốc chiến lược phát triển dài hạn của công ty. II.5 Chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc Công ty có 11 Xí nghiệp kinh doanh có nhiệm vụ như sau : Tổ chức kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh. Quản lý tổ chức sử dụng có hiêụ quả nguồn lực của công ty. Các xí nghiệp của công ty có cơ cấu tổ chức gồm Giám đốc, Phó giám đốc xí nghiệp. Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ và các loại lao động kế toán, tiếp thị, thủ quỹ, thủ kho, bảo vệ, bộ phận giao nhận hàng. Các xí nghiệp của công ty và địa chỉ. 1. Xí nghiệp kinh doanh thép và vật tư số 1 : Số 9 Tràng Tiền, Hà Nội. 2. Xí nghiệp kinh doanh thép và vật tư số 2 : 658 Trương Định, Hà Nội 3. Xí nghiệp kinh doanh thép và vật tư số 3 : Thị trấn Đông Anh, Hà Nôi. 4. Xí nghiệp kinh doanh thép và vật tư số 4 : 75 Tam Trinh, Hà Nội 5. Xí nghiệp kinh doanh thép và vật tư số 5 : 207 Trường Chinh, Hà Nội 6. Xí nghiệp kinh doanh thép hình : Thị trấn Đông Anh, Hà Nội 7. Xí nghiệp kinh doanh thép xây dựng : Thanh Xuân Nam, Hà Nội 8. Xí nghiệp kinh doanh thép Tấm lá : 120 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội 9. Xí nghiệp kinh doanh Vòng bi : 115 Đường Láng, Hà Nội 10.Xí nghịệp kinh doanh phụ tùng thiết bị : 105 Trường Chinh, Hà Nội 11. Xí nghiệp kinh doanh Kim Khí và vật tư chuyên dùng : 198 Nguyễn Trãi, Hà Nội Công ty còn có hai chi nhánh tại Phố Hồ Chí Minh và Thành Phố Hải Phòng. II.6 Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây 2005, 2006 và 2007. Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Doanh thu bán hàng 770,705 663,202 1,252,040 2. Các khoản giảm trừ DT 159 0 552 3. DT thuần bán hàng 770,546 663,202 1,251,488 4. Giá vốn hàng bán 743,550 637,110 1,196,859 5. Lợi nhuận gộp 26,996 26,092 54,629 6. DT hoạt động tài chính 3,740 6,770 9,545 7. Chi phí tài chính 15,013 15,239 15,904 8. Chi phí bán hàng 13,971 14,426 21,296 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10,737 10,275 16,080 10. Lợi nhuận SXKD (8,985) (7,078) 10,894 11. Thu nhâp khác 538 572 957 12. Chi phí khác 742 4 429 13. Lợi nhuận khác (204) 568 528 14. Tổng lợi nhuận trước thuế (9,189) (6,510) 11,422 15. Thuế DN hiện hành 0 0 0 16. Chi phí thuế DN hoàn lại 0 0 0 17. Lợi nhuận sau thuế (9,189) (6,510) 11,422 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 0 0 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán So sánh doanh thu và chi phí kinh doanh trong các năm gần đây ta thấy có nhiều điểm đáng lưu ý. Mô hình phân tích biến động doanh thu và chi phí sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2005 đến 2007. Trong 2 năm 2005, 2006 hoạt động kinh doanh của công ty không khả quan. Biểu hiện là chi phí sản xuất kinh doanh lớn hơn doanh thu. Hoạt động kinh doanh thép của công ty bị lỗ. Năm 2007 công ty kinh doanh đã có lợi nhuận. Tìm hiểu nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình hình thua lỗ của công ty trong hai năm trên có vài điểm cần lưu ý sau: 1. Do biến động của thị trường thép trong nước và thế giới. Giá cả bất ổn là nguyên nhân chính. Các nước xuất khẩu thép lớn như Trung Quốc, Nga hạn chế xuất khẩu thép của họ bằng cách tăng thuế làm cho giá cả thép trên thế giới tăng cao trong khi nhu cầu thép cho xây dựng phát triển kinh tế liên tục tăng cao. Nguồn cung thép trong nước chỉ đáp ứng đựơc khoảng 60 % nhu cầu trong nước. Nhiều khi giá cả thép nhập còn cao hơn giá bán trong nước. Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội kinh doanh thép nhập khẩu với khối lượng lớn. Trong năm 2005, 2006 công ty chịu thiệt hại chủ yếu do có nhập hàng có giá trị lớn. Gía nhập vào đã cao hơn giá bán trên thị trường nên khó tiêu thụ. 2. Do đặc điểm của sản phẩm kinh doanh có tính trọng trường. Khối lượng và giá trị lớn. Công ty phải vay tới 80 % tiền từ các nguồn khác nhau để tiến hành thu mua thép. Khi giá cả biến động công ty buộc phải bán tháo để trả nợ ngân hàng. Thị trường vốn trong những năm gần đây tăng trưởng mạnh, chi phí vốn cũng tăng cao làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Năm 2005 theo quyết định của Bộ Công Nghiệp công ty chuẩn bị tiến hành cổ phần hóa. Trong năm này công ty tập chung vào đánh giá lại tài sản để chuẩn bị cổ phần, do vậy hoạt dộng kinh doanh của công ty bị xao nhãng dẫn tới doanh thu giảm trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng cao hơn nhiều do với năm 2004. Năm 2006 công ty chính thức hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp cổ phần. Nhưng do chưa có sự chuẩn bị tâm lý nên chưa thích ứng với phương thức kinh doanh mới vì thế công ty làm ăm không hiệu quả. Trong năm này công ty cũng tiến hành cải tổ, do vậy hoạt động kinh doanh không được chú trọng đúng mức. 4. Do công ty chưa có một chiến lược thị trường hiệu quả, bị động trước những biến động của thị trường. Mua vào số lượng lớn rồi lại tổ chức bán nhanh chóng để thu vốn, luôn phải chạy theo thị trường. Khi thị trường biến động công ty chịu lỗ do giải quyết lượng tồn kho không bán được. Công ty cũng có hạn chế trong khâu tổ chức thu mua và tiêu thụ. Mạng lưới tiêu thụ còn nhỏ hẹp. Cách thức tổ chức bán hàng và lưu kho cũng chưa hợp lý dẫn tới phát sinh chi phí không hợp lý. III Thực trạng xây dựng chiến lược TTTT sản phẩm tại công ty Cổ Phần Kim Khí Hà Nội. III.1 Chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty hiện nay. Chiến lược xây dựng căn cứ trên nghiên cứu dự báo tình hình thị trường kết hợp sứ mệnh mục tiêu của công ty đặt ra trên cơ sở tình hình kinh doanh và thực trạng của công ty. Mục tiêu lâu dài của công ty là trở thành doanh nghiệp kinh doanh thép lớn trên thị trường. Do tình hình thị trường gần đây có nhiều biến động phức tạp nên hiện nay công ty chủ chương lựa chọn chiến lược tăng trưởng bền vững với mục tiêu chủ yếu là giữ vững thị phần hiện tại. Kinh doanh có lời nhưng phải an toàn vốn. Chiến lược này được đánh giá là sự lựa chọn sáng suốt vì nó có thể giúp công ty khắc phục tình hình hiện tại sau 3 năm liền thua lỗ do không kinh doanh thận trọng lại đảm bảo giúp công ty tận dụng được các nguồn lực vốn có, từng bước hoàn thành mục tiêu tăng trưởng, mở rộng thị phần. III.2 Qui trình xây dựng chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần kim khí hà nội. Nhận định rõ sự cần thiết của việc xây dựng chiến lược thị trường tiêu thụ thép đối với công ty hiện nay. Ban lãnh đạo của công ty và các cấp có thẩm quyền đã có quan tâm, chú trọng đến khâu đầu tư nghiên cứu để xây dựng chiến lược thị trường tiêu thụ. Trình tự qui trình xây dựng chiến lược thị trường tiêu thụ thép tại công ty Cổ phần Kim Khí Hà Nội như sau: 1. Khẳng định sứ mệnh và chiến lược bậc cao hơn. Nhìn lại lịch sử hình thành và phát triển của công ty ta thấy sau hơn 30 hoạt động, các lĩnh vực kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng. Ban đầu chỉ là công ty thu hồi phế liệu, hiện nay công ty đã kinh doanh đa dạng các sản phẩm thép, kim khí, vật liệu xây dựng, công cụ dụng cụ. Là công ty trực thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam, đã kinh doanh lâu năm và có tên tuổi nhất định trong nghành ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên khẳng định sứ mệnh của công ty là nỗ lực hơn nữa để phục vụ nhu cầu phát triển của đất nước, từng bước trở thành công ty sản xuất và cung cấp thép lớn trong nghành. Năm 2005 sau khi chính thức trở thành công ty cổ phần. Công ty đã tiến hành cải tổ lại hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức cán bộ. Sứ mệnh của công ty một lần nữa được khẳng định. Ban lãnh đạo của công ty phê duyệt chiến lược đa dạng ngành kinh doanh. Công ty không chỉ kinh doanh sản phẩm thép các loại mà có cả kinh doanh dịch vụ, chung cư cao tầng, nhà hàng ăn uống. Chủ trương của công ty là luôn tìm kiếm và tận dụng các cơ hội kinh doanh có lời. Nhưng kinh doanh thép vẫn là ngành kinh doanh chủ đạo của công ty trong những năm tới. Nghiên cứu và dự báo. Nghiên cứu và dự báo luôn được đánh giá là khâu có vai trò quan trọng nhất. Vì chiến lược muốn có hiệu quả và có tính khả thi thì nhất thiết phải làm tốt công tác nghiên cứu, dự báo, phân tích môi trường. Hiện nay tại công ty Cổ phần Kim Khí Hà Nội, khâu nghiên cứu và dự báo được tiến hành bởi Phòng thị trường. Các cán bộ của phòng tiến hành thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau sau đó phân tích tổng hợp lại làm cơ sở để xác định mục tiêu và các phương án chiến lược. Các ảnh hưởng của môi trường được phân tích trên hai khía cạnh tác động là môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Cụ thể như sau. Phân tích các biến động của môi trường bên ngoài. 1. Thị trường trong thế giới gần đây biến động phức tạp luôn đẩy giá thép lên cao thất thường. Nguyên nhân là do nước xuất khẩu thép lớn thế giới Trung Quốc tăng thuế để hạn chế xuất khẩu. Nước này đã điều chỉnh thuế xuất khẩu phôi thép lên tới 25 % cao hơn 10 % so với thuế xuẩt khẩu thành phẩm. Các nước khác cũng điều chỉnh giá thép nhập và xuất của mình lên cao. Trong khi nước ta nguồn thép cung cấp trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 60 % nhu cầu. Trong năm 2007 chúng ta nhập khẩu 50 % nguồn thép là có xuất xứ từ Trung Quốc. Hiện tại giá chào bán các mặt hàng thép chính vào Việt Nam so với đầu năm như sau ( giá CIF ). Đơn vị : USD / Tấn Tên mặt hàng Giá tháng 3/2008 Tăng so với đầu năm % tăng 1. Phôi thép 880 220 25 2. Thép phế 600 200 33.33 3. Thép tấm 940 200 21.27 4. Thép cuộn cán nóng 910 210 23.07 5. Thép cuộn cán nguội 900 200 22.22 Nguồn : Bản tin hiệp hội thép tháng 4 / 2008 Như vậy giá thép phế là tăng mạnh nhất 33.33 %. Sau đó là phôi thép 25 %, thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội và thép tấm. Chỉ trong 3 tháng đầu năm giá thép các loại tăng từ 21 – 33 % đây là con số khá cao. Theo nhận định từ các chuyên gia giá thép trên thị trường thế giới còn tiếp tục tăng do nguồn cung hạn chế và nhu cầu thép tăng cao từ các nước có nền kinh tế tăng trưởng mạnh trong đó có Việt Nam. 2. Thị trường trong nước biến động phức tạp. Giá cả liên tục tăng cao từ cuối năm 2007 một phần do ảnh hưởng của thị trường thế giới. Mặt khác cũng do nhiều người lợi dụng giá lên đã đầu cơ tích trữ để đẩy gía lên. Trong 3 tháng đầu năm giá thép thị trường là 14,5 triệu đồng/tấn, nhưng đến giờ giá đã lên tới trên 18 triệu đồng/tấn. Nếu mua cỡ hàng trăm tấn trở lên, các cửa hàng cùng lắm chỉ giảm còn khoảng 17 triệu đồng/tấn”. Có thể nhận định nghành thép đang đối mặt với cơn sốt tăng giá ảnh hưởng nghiêm trọng tới ngành cũng như nền kinh tế. Bảng so sánh giá thép xây dựng trung bình cả nước 3 tháng đầu năm 2008 so với cuối năm 2007. Đơn vị tính : VNĐ/ kg Tháng 11/2007 12/2007 01/2008 Tháng 2&3/2008 % so với 11/2007 Thép cuộn 12.000 13.300 14.000 15.200 +27 % Thép cây 12.000 13.000 14.000 15.300 +28 % Nguồn : Bản tin hiệp hội thép tháng 4 / 2008. 3. Môi trường cạnh tranh trong nghành có nhiều phức tạp. Thị trường kinh doanh sắt thép, vật liệu xây dựng hiện nay là thị trường mở. Có nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh trong đó có những doanh nghiệp liên doanh có số vốn lớn từ nước ngoài, họ có nhiều ưu thế trong tìm nguồn hàng nhập khẩu, cũng như lợi thế vốn. Mô hình thị phần chủ yếu của các doanh nghiệp. Như vậy chiếm thị phần lớn nhất là các công ty ngoài khối VNSteel (Tổng công ty Thép Việt Nam) với 42.17 %. Đó là các công ty tư nhân, các cơ sở bán lẻ, các công ty có vốn nước ngoài……Công ty Cổ Phần Kim Khí Hà Nội là công ty con trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam, thuộc khối VNSteel, thị phần của toàn khối hiện nay là 31.71 % là con số không lớn trên toàn thị trường. Phân tích môi trường bên trong công ty có vài điểm như sau. 1. Công ty có lợi thế kinh doanh mặt hàng này lâu năm nên khá am hiểu thị trường. Bản thân công ty là công ty cổ phần có số vốn lớn thuộc sở hữu của Tổng công ty Thép Việt Nam nên công ty cũng nhận được nhiều ưu ái về thị trường, vay vốn các tổ chức tín dụng cũng như các thủ tục kê khai hải quan. 2. Công ty đã có tên tuổi thương hiệu trên thị trường, cùng với mạng lưới phân phối rộng tại hai Thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh mang lại cho công ty mảng thị trường nhất định. Ngoài ra công ty có đội ngũ nhân lực trình độ cao, nhiều kinh nghiệm đây là ưu thế lớn. Tổng hợp trên mô hình SWOT như sau : & & Opportunities - Nền kinh tế tăng trưởng cao, cầu thị trường tăng mạnh. - Hội nhập kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho xuất nhập khẩu. - Hệ thống luật pháp ngày một hoàn thiện tạo môi trường kinh doanh lành mạnh. Threats - Thị trường trong nước và thế giới không ổn định, giá cả tăng cao. - Sự gia nhập ngành của các đối thủ cạnh tranh. Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ lớn. Strengths -Đã có tên tuổi trên thị trường. - Mạng luới kinh doanh rộng lớn. - Nguồn nhân lực chất lượng cao. -Lợi thế trong giao dịch nhập khẩu, vay vốn kinh doanh Mục tiêu: Mở rộng và phát triển thị trường kinh doanh Giải pháp & công cụ - Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới phân phối rộng khắp. - Mở các cơ sở kinh doanh mới trên khắp các tỉnh thành - Xây dựng chiến lược giá cả cạnh trạnh Mục tiêu : Giữ vững thị phần. Đảm bảo kinh doanh có lãi, giảm thiểu rủi ro biến động giá cả. Giải pháp & công cụ - Giảm lượng hàng tồn kho không hợp lý, tránh trữ hàng chờ giá lên - Củng cố mạng lưới bán hàng tại - Tìm kiếm các nguồn hàng giá hợp lý Weaknesses - Công ty chưa có nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp. - Hệ thống xúc tiến thương mại chưa đồng bộ. Mục tiêu : Duy trì thị phần trên các thị trường truyền thống. - Tìm kiếm thị trường mới. Giải pháp & công cụ. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Mục tiêu : Chiến lược ổn định. Giải pháp & công cụ - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. - Hoàn thiện hệ thống bán hàng, xúc tiến thương mại. Xác định mục tiêu của chiến lược. Các kết hợp khi phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài đưa ra cho công ty nhiều mụa tiêu chiến lược. Theo nhận định của công ty thị trường thép năm 2008 tuy có cả các cơ hội và nguy cơ. Nhưng các nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng hơn. Phải kể tới là nguy cơ biến động giá cả. Ngành thép bán lẻ chịu tác động rất lớn của nhân tố này. Đi vào đánh giá môi trường doanh nghiệp thì hiện tại công ty Cổ phần Kim Khí Hà Nội còn tồn tại nhiều bất cập hiện nay công ty vẫn đang cải tổ và đã thu được kết quả khả quan. Tiềm lực của công ty được đánh giá là còn nhiều. Đó là các lợi thế do kinh doanh lâu năm trên thị trường, tên tuổi đã được khẳng định. Thêm vào đó công ty có lợi thế cơ sở vật chất, ưu đãi thủ tục thuế quan nhập khẩu…… Dựa trên tình hình thực tại đó công ty chọn kết hợp điểm mạnh và nguy cơ. Nội dung của mục tiêu chiến lược như sau: Giữ vững thị phần trên thị trường hiện tại. Kinh doanh có lãi. Giảm thiểu rủi ro do biến động giá cả. Xây dựng và lựa chọn các phương án chiến lược. Phương án chiến lược là tổng hợp các giải pháp và công cụ để thực hiện các mục tiêu chiến lược đã đề ra. Một mục tiêu chiến lược có thể được hoàn thành bởi nhiều phương án. Nhưng với giới hạn nguồn lực, con người cũng như tài chính, công ty chỉ có thể lựa chọn một vài phương án có tính khả thi và hiệu quả nhất. Dựa trên nghiên cứu kỹ tình hình của công ty cũng như tình hình thị trường hiện tại. Ban lãnh đạo của công ty đã quyết định phê duyệt các phương án chiến lược như sau: Các giải pháp lớn. Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh các mặt hàng có lợi thế như thép lá, thép hình và thép sản xuất trong nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị thành viên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20553.doc
Tài liệu liên quan