MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Ở PVFC. 6
1.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ. 6
1.1.1. Giới thiệu về công ty. 6
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty. 7
1.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ chính. 7
1.1.2.2 Các hoạt động trọng yếu của PVFC. 7
1.1.3. Sơ đồ tổ chức của công ty. 9
1.1.4. Chiến lược phát triển của PVFC. 12
1.1.4.1.Quan điểm chủ đạo. 12
1.1.4.2.Mục tiêu chiến lược. 13
1.1.4.3.Nội dung chiến lược. 13
1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Ở PVFC. 14
1.2.1. Quy trình đầu tư dự án của PVFC. 14
1.2.1.1.Tìm kiếm cơ hội đầu tư 14
1.2.1.2.Tìm hiểu thông tin về cơ hội đầu tư. 15
1.2.1.3.Phân tích thông tin về dự án 16
1.2.1.4.Lập phương án hợp tác đầu tư sơ bộ 16
1.2.1.5.Ký hợp đồng nguyên tắc 16
1.2.1.6.Lập báo cáo nghiên cứu khả thi(FS) 16
1.2.1.7.Xây dựng phương án đầu tư chi tiết 17
1.2.1.8.Phê duyệt đầu tư 18
1.2.1.9.Hoàn thiện thủ tục thành lập tổ chức kinh doanh mới 18
1.2.2. Một số nguyên tắc chủ yếu đầu tư dự án của PVFC. 18
1.2.2.1. Lĩnh vực đầu tư. 18
1.2.2.2. Đối tượng đầu tư. 19
1.2.2.3. Thẩm định đầu tư. 19
1.2.2.4. Quản lý vốn đầu tư. 21
1.2.3. Mạng lưới, bộ máy thực hiện đầu tư: 22
1.2.4. Các dự án mà PVFC đã tham gia trong thời gian qua. 23
1.2.4.1.Các dự án tiêu biểu mà PVFC đã tham gia. 23
1.2.4.2.Các dự án đang trong giai đoạn thực hiện. 26
1.2.4.3. Các dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư. 31
1.2.5. Thực trạng đầu tư , quản lý đầu tư của PVFC trong thời gian qua. 33
1.2.5.1. Vốn đầu tư dự án giai đoạn 2000-2006. 33
1.2.5.2. Vốn đầu tư cho từng lĩnh vực. 34
1.2.5.3. Cơ cấu vốn đầu tư dự án trong đầu tư của công ty. 38
1.2.6. Đánh giá về kết quả và hiệu quả đầu tư, quản lý đầu tư. 40
1.2.6.1. Những thành tựu cơ bản 40
1.2.6.2. Những tồn tại cần khắc phục 46
1.2.7. Các nhân tố tác động đến kết quả , hiệu quả đầu tư, quản lý đầu tư. 48
1.2.7.1.Quản lý đầu tư theo tiêu chuẩn quốc tế(ISO 9001-2000). 48
1.2.7.2.Đặc điểm của ngành nghề, lĩnh vực mà PVFC chọn đầu tư dự án. 49
1.2.7.3.Nguồn nhân lực có chất lượng cao, nhiệt tình và sáng tạo 49
1.2.7.4.ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. 50
1.2.7.5.Phương án phát hiện và đề ra giải pháp phòng tránh rủi ro hữu hiệu. 50
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Ở PVFC 53
2.1.PVFC - NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC. 53
2.1.1.Các thành tựu và định hướng phát triển của ngành Dầu khí Việt Nam. 53
2.1.1.1.Các thành tựu của ngành 53
2.1.1.2.Định hướng phát triển của ngành 53
2.1.2. PVFC- Những thuận lợi và thách thức. 55
2.1.2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động chính giai đoạn 2007-2010. 55
2.1.2.2.Thuận lợi: 56
2.1.2.3.Khó khăn. 56
2.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ DỰ ÁN 58
2.2.1.Giải pháp huy động vốn cho đầu tư dự án 58
2.2.2.Giải pháp về nghiên cứu, triển khai tìm kiếm cơ hội đầu tư 61
2.2.3.Công tác đầu tư dự án và quản lý sau đầu tư. 62
2.2.4.Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 63
2.2.5.Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ. 64
2.2.6. Giải pháp về quản lý danh mục đầu tư 65
KẾT LUẬN .67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
68 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý đầu tư ở PVFC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các dự án của tổng công ty hay các thành viên của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, hoặc là cổ đông góp vốn cho các dự án đó. Ngoài ra những dự án trong lĩnh vực năng lượng như thuỷ điện, nhiệt điện có lợi nhuận thấp nhưng rủi ro thấp nên cũng được PVFC chú trọng và thuộc vào nhóm các dự án được ưu tiên đầu tư.
1.2.4.2.Các dự án đang trong giai đoạn thực hiện.
Hầu hết các dự án PVFC tham gia dưới hình thức góp vốn (PVFC thu xếp vốn hoặc tài trợ tín dụng cho các dự án) với các đối tác hoặc kí hợp đồng hợp tác trong đó PVFC có thể là chủ đầu tư, là cổ đông góp vốn hay cung cấp dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp tham gia dự án như tư vấn tài chính, tư vấn lập dự án và vận hành dự án
Bảng 1:Các dự án đang trong giai đoạn thực hiện.
Đơn vị:VNĐ
Stt
Tªn c«ng tr×nh
Tæng møc ®Çu t
1
Nhµ m¸y xi m¨ng Long thä
486,802,281,000
2
DA nhµ m¸y s¶n xuÊt s¾t xèp va ph«i thÐp Cao B»ng
144,740,000,000
3
CTCP thuû ®iÖn NËm ChiÕn
4,174,000,000,000
4
CTCP dÇu khÝ S«ng Hång
28,000,000,000
5
Toµ nhµ Petro Tower
25,660,260(USD)
6
Tµu EFSO
15,341,107(USD)
7
Xi m¨ng H¹ Long
5,219,000,000,000
8
Thuû ®iÖn An §iÒn
315,000,000,000
9
Thuû ®iÖn Hña Na
4,000,000,000,000
10
Thñy ®iÖn Th¸c X¨ng
235,650,000,000
11
Kho LPG §×nh vò
388,000,000,000
12
Nhµ m¸y chuyÓn ho¸ than thµnh nhiªn liªu láng
4,000,000,000(USD)
13
Xi m¨ng S¬n D¬ng
428,703,126,887
14
Nhµ m¸y sö lý r¸c th¶i r¾n vµ ph©n h÷u c¬
39,141,741,000
15
Khu ®« thÞ míi Lª Träng TÊn
1,200,000,000,000
16
Trô së v¨n phßng cho thuª cña TCT XD S«ng Hång
400,000,000,000
17
Nhµ B4 vµ B14
B4: 110,978,417,000
B14: 100,236,595,000
18
Trêng §H t thôc C«ng nghÖ §«ng ¸
170,000,000,000
19
Thuû ®iÖn H¬ng S¬n
555,306,624,000
Nguồn: Phòng đầu tư- Công ty tài chính dầu khí (2006).
PVFC tham gia thu xếp vốn hay góp vốn vào những dự án đầu tư có quy mô lớn như PVFC là chủ đầu tư dự án tàu EFSO ,góp vốn 12% dự án thuỷ điện Hương Sơn... và thu xếp hàng nghìn tỉ đồng cho các dự án thuỷ điện Nậm Chiến, thuỷ điện Hủa Na..Vốn của PVFC bao gồm vốn tự có,vốn từ tổng công ty rót xuống , một phần là vốn uỷ thác.
Năm 2005 là một năm không thuận lợi với hoạt động đầu tư dự án, tất cả các cơ hội đầu tư chỉ dừng lại ở công tác nghiên cứu và xây dựng phương án nhưng cũng không đạt hiệu quả. Tuy nhiên năm 2006 là năm đánh dấu cho sự phát triển của hoạt động đầu tư dự án. Phòng Đầu tư đã tiến hành nghiên cứu nhiều các cơ hội đầu tư, chủ yếu là các dự án lớn, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao. Năm 2006, Phòng Đầu tư đã tiến hành giải ngân đầu tư vào 3 dự án lớn là: Dự án Xi măng Long Thọ 2, dự án Xi măng Hạ Long, Dự án Ngòi Hút 1 với tổng giá trị đầu tư đã cam kết là 98.4 tỷ và đã giải ngân được 22 tỷ.
Cuối năm 2006, công ty đã hoàn thành thủ tục đầu tư vào 3 dự án lớn khác nhưng chưa tiến hành giải ngân là: Dự án Thủy điện Hương Sơn, Dự án Thuỷ điện Nậm chiến, Dự án Xi măng Sơn Dương. Chi nhánh HCM cũng đầu tư được 3 dự án với tổng vốn đầu tư là 46 tỷ.
Ngoài ra, Phòng Đầu tư đang tiến hành trình duyệt, thẩm định những dự án lớn khác như: Dự án Thuỷ điện Việt Lào, Dự án Thuỷ điện Trạm Tấu, Dự án Thuỷ điện Dakring, Dự án Khu du lịch Hồ Đồng Thái và sân golf 36 lỗ Yên Thắng, Dự án Kho LPG Đình Vũ
Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư dự án là không nhiều do đặc thù của hoạt động đầu tư mang tính dài hạn và hầu hết các dự án Phòng Đầu tư tham gia là các dự án nằm trong giai đoạn đầu tư hoặc mới chỉ ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Bảng 2:Các dự án đã có quyết định đầu tư của tổ dự án và đang trong quá trình thực hiện:
Đơn vị:VNĐ
Stt
Tên dự án
Năm đầu tư
Hình thức
hợp tác
Đối tác
Vốn đầu tư dự án
Vốn đầu tư PVFC
Vốn PVFC đã
giải ngân
Tình trạng hiện tại
Tổng vốn đầu tư
I
Dự án ngành Dầu khí
1
Dự án tàu FPSO
2003
HĐHTKD
PTSC-PVFC-PVI
15,341,107,000
15,341,107,000
15,341,107,000
Quản lý và khai thác
2
Petrotower
Mới được bàn giao từ phía Tcty
3,766,780.0
Quản lý và khai thác
3
Dự án vỏ bình khí
2004
Liên doanh
Petrosetco,
PV Gas và PVFC
86,712,206,640
17,342,441,328
Đang giải ngân và theo dõi gói thầu B1
II
Lĩnh vực Du lịch cao cấp
1
Dự án công ty
cổ phần Thiên An
2005
Công ty CP
CT TNHH ĐT&PT
Đô thị Phát thịnh,CT
Hoàng Nhật Quang
và PVFC
45,000,000,000
9,000,000,000
250,000,000
Đang giải ngân để thực hiện dự án
III
Lĩnh vực năng lượng
1
Cty cổ phần Dầu
khí Sông Hồng
2003
Công ty CP
Cty TNHH
Tân Lâm Viên vµ PVFC
3,000,000,000
600,000,000
600,000,000
Đang trong quá trình
theo dõi và quản lý
IV
Lĩnh vực khác
1
Dự án công ty cổ phần
khoáng sản và
luyện kim Việt Nam
2006
Cty CP
PVFC và
CTCP SIC
30,000,000,000
6,500,000,000
6,500,000,000
Thực hiện
dự án
2
Công ty cổ phần
CAVICO
2003
Công ty CP
3,000,000,000
1.380.000.000
Quản lý
và theo dõi
Nguồn: Phòng đầu tư- Công ty tài chính Dầu khí (2006).
1.2.4.3. Các dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư.
Bảng 3: Các dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư_PVFC.
Đơn vị :VNĐ
Stt
Tên dự án
Chủ đầu tư
Tổng vốn đầu
tư của dự án
Vốn điều lệ
Cty CP để thực
hiện dự án
Vốn đầu tư
PVFC (dự kiến)
Tình trạng hiện tại
I
Dự án ngành Dầu khí
1
Dự án tàu FSO
PTSC
6.5 triÖu USD
II
Lĩnh vực Du lịch cao cấp
2
Khu du lịch Biển Tiên sa
Cty CP đầu tư
phát triển Tiên Sa
155,888,000,000
Đã thanh lý
hợp đồng tư vấn
III
Lĩnh vực năng lượng
2
Dự án thuỷ điện Nậm Khoá 3
205,600,000,000
40,000,000,000
8,000,000,000
Đang đàm phán
và tiến tới thành
lập công ty cổ phần
3
Dự án thuỷ điện Nậm Chiến
TCT XD Sông Đà,CAVICOVN,
cty CP đầu tư
Bắc Hà, Cty Điện lực 1
3,943,423,000,000
550,000,000,000
27,500,000,000
Nghiên cứu cơ hội đầu tư , lập báo cáo đầu tư
4
Dự án thuỷ điện Ngòi Hút 1
TCT XD Sông Hồng
170,900,000,000
25,635,000,000
2,819,850,000
đang tiến hành thủtục thành
lập Cty cổ phần
IV
Lĩnh vực khác
1
Dự án nhà máy xử lý rác
thải theo công nghệ Seraphin
2
Dự án nhà máy
xi măng Long Thọ II
TCT XD Bạch Đằng
442,322,000,000
30,962,540,000
Đã được đồng ý đầu
tư của chủ tịch HĐTĐ
3
Dự án khu xạ
trị Cyber knife
Quỹ ĐTPT TP Hà Nội
110,000,000,000
55,000,000,000
6,050,000,000
Nghiên cứu cơ hội đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi
4
Dự án nhà máy
xi măng Thanh Liêm
Cty CP xi măng
Thanh Liêm
437,000,000,000
72,000,000,000
7,200,000,000
Đang chờ kết quả thẩm định báo cáo đầu tư dự án
5
Dự án nhà máy xử lý rác thải và sx phân hữu
cơ tại Bỉm Sơn
Cty CP AE
Toàn Tích Thiện
15,000,000,000
1,500,000,000
Nguồn: Phòng đầu tư- Công ty tài chính Dầu khí (2006).
Trong những dự án đang được nghiên cứu cơ hội đầu tư PVFC đang có một số sự chuyển hướng sang lĩnh vực sản xuất xi măng và xử lý rác thải, phân bón đó cũng là các lĩnh vực mà thị trường đang có nhu cầu cao, cung không đáp ứng đủ cầu, các dự án về năng lượng có 3 dự án về thuỷ điện trong đó PVFC đóng góp 27,5 tỷ đồng vào dự án thuỷ điện Nậm Chiến, đây vẫn là lĩnh vực được ưu tiên trong danh mục đầu tư.Các dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu và chờ quyết định đầu tư của hội đồng quản trị công ty. Việc mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực khác nhau trong thời điểm này là rất cần thiết thực hiện mục tiêu đa dạng hoá danh mục đầu tư của PVFC.
Trong mấy tháng đầu năm 2007 các hợp đồng kinh doanh đã đạt hơn 6000 tỷ gấp hai lần vốn điều lệ của công ty. Các dự án kêu gọi sự tham gia của PVFC là rất nhiều với khối lượng lớn đã tạo ra những cơ hội lớn cho hợp tác và phát triển, cũng là nguyên nhân để PVFC liên tục tăng vốn điều lệ trong thời gian qua (từ 300 tỷ đồng năm 2005, 1000 tỷ đồng năm 2006 lên 3000 tỷ đồng năm 2007) để thích ứng với tiềm năng và cơ hội tăng trưởng mạnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển năng động như hiện nay.
1.2.5. Thực trạng đầu tư , quản lý đầu tư của PVFC trong thời gian qua.
1.2.5.1. Vốn đầu tư dự án giai đoạn 2000-2006.
Bảng 4: Tổng hợp giá trị đầu tư PVFC tính đến hết T12/2006:
Đơn vị:Triệu VNĐ
Stt
Hoạt động
Tổng giá trị đầu tư
1
Đầu tư dự án, mua cổ phần
1.862.000.000
-
Nguồn PVFC
1.027.000.000
-
Nguồn uỷ thác
835.000.000
2
Đầu tư CTCG
1.417.000.000
Tổng:
3.279.000.000
Nguồn: Công ty tài chính dầu khí(2006).
Hoạt động đầu tư hiện nay được thực hiện trên 03 mảng đầu tư chính là:
Đầu tư dự án
Đầu tư cổ phần và CTCG
Kinh doanh chứng khoán.
Đầu tư dự án là một mảng trong tổng đầu tư của PVFC, đây là một mảng quan trọng mang lại lợi ích lâu dài cho công ty. Trong thời gian vừa qua hoạt động đầu tư này không mang lại lợi nhuận lớn như đầu tư mua cổ phần và chứng từ có giá nhất là trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam có những tiến triển tích cực.Tính trong những năm qua tổng đầu tư dự án của công ty đạt hơn 1000 tỷ đồng.trong đó nguồn vốn của PVFC chiếm khoảng 30%, nguồn vốn nhận uỷ thác chiếm khoảng 25%.
Nguồn vốn đầu tư vào từng mảng được phân bổ một cách hợp lý theo hạn mức mà lãnh đạo công ty đề ra.Việc quản lý nguồn vốn phân bổ vào từng mảng hoạt động nhằm phân bổ danh mục đầu tư hợp lý, hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn vốn.
Phòng đầu tư sẽ có trách nhiệm quản lý đầu tư dự án từ việc phân tích đánh giá, tìm kiếm các cơ hội đầu tư, thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi trước khi tiến hành dự án. Trong giai đoạn triển khai và vận hành dự án các phòng ban trong công ty phối hợp thu thập dữ liệu , tổng hợp lại đồng thời đánh giá các kết quả đạt được , phát hiện những rủi ro và đề xuất phương hướng ngăn ngừa. Công tác quản lý sát sao từng bước thực hiện dự án được tiến hành theo từng tháng, từng quý và có báo cáo lên cấp trên. Tất cả các công việc trên đều được thực hiện dựa trên quy trình,quy chế của công ty.
1.2.5.2. Vốn đầu tư cho từng lĩnh vực.
Phân bổ vốn cho đầu tư dự án
- Tăng tỷ trọng đầu tư dự án lên khoảng 50% trong tổng hạn mức đầu tư của PVFC, tương đương với hạn mức 600.000.000 triệu đồng. Phân bổ theo các lĩnh vực như sau:
Lĩnh vực dầu khí năng lượng: 40%
Lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng: 20%
Lĩnh vực du lịch cao cấp: 20%
Lĩnh vực khác (nằm trong các dự án có Tập đoàn Dầu khí tham gia đầu tư): 20%
Lĩnh vực dầu khí và năng lượng là những lĩnh vực ưu tiên đầu tư của PVFC trong thời gian gần đây PVFC đã thu xếp 5500 tỷ đồng( Chiếm 70% tổng giá trị thu xếp) cho lĩnh vực này. Về đầu tư trong lĩnh vực dầu khí và năng lượng trong thời gian tới chiếm khoảng 40% tổng đầu tư tức khoảng 240 tỷ đồng. Ngoài nghĩa vụ chính trị với tổng công ty thì dâù khí cũng là một lĩnh vực đầu tư hấp dẫn mang lại lợi nhuận cao PVFC góp vốn trong các dự án dầu khí của tổng công ty. Thời gian gần đây PVFC đang tập trung đầu tư vào dự án trong lĩnh vực năng lượng đặc biệt là thuỷ điện và sản suất xi măng như đóng góp hơn 577 tỷ đồng trong dự án thuỷ điện Việt Lào; 60 tỷ đồng dự án CTCP xi măng Hạ Long...Lĩnh vực du lịch chất lượng cao cũng được công ty ưu tiên đầu tư :PVFC góp số vốn không nhỏ trong xây dựng các khu du lịch sinh thái, sân golf chất lượng cao. Kế hoạch đầu tư dự án trong thời gian tới của PVFC như sau:
Bảng 5:Kế hoạch đầu tư dự án trong những năm tới.
Đơn vị: VNĐ
TT
CÁC DỰ ÁN
Vốn điều lệ
Vốn tham gia của PVFC
VNĐ
Vốn tham gia
Tỷ lệ
Tiến độ góp vốn năm 2006
Dự tính góp vốn từ 2007 - 2010
1
Dự án tàu FPSO
237,326,924,207
3,732,692,421
10%
23,732,692,421
2
Dự án CTCP Dầu khí Sông Hồng
3,000,000,000
600,000,000
20%
600,000,000
3
Dự án CTCP CAVICO VN
60,000,000,000
3,600,000,000
6%
3,600,000,000
4
Dự án CTCP Khoáng sản và Luyện kim VN
30,000,000,000
6,500,000,000
22%
6,500,000,000
5
Dự án CTCP Năng lượng Sông Hồng
25,500,000,000
9,945,000,000
39%
1,989,000,000
7,956,000,000
6
Dự án CTCP Thuỷ điện Việt Lào
5,247,000,000,000
577,170,000,000
11%
577,170,000,000
7
Dự án CTCP Xi măng Hạ Long
600,000,000,000
60,000,000,000
10%
18,485,000,000
41,515,000,000
8
Dự án CTCP Xi măng Long Thọ
87,640,942,510
28,526,520,000
33%
5,200,000,000
23,326,520,000
9
Dự án CTCP Thuỷ điện Nậm Chiến
550,000,000,000
27,500,000,000
5%
27,500,000,000
10
Dự án Thuỷ điện Trạm Tấu
135,000,000,000
13,500,000,000
10%
13,500,000,000
11
Dự án Thuỷ điện Hủa Na
600,000,000,000
60,000,000,000
10%
12
Dự án Khu du lịch sinh thái Hồ Đồng Thái
270,000,000,000
27,000,000,000
10%
13
Dự án khu du lịch sân golf 36 lỗ Yên Thắng
180,000,000,000
18,000,000,000
10%
14
Dự án nhà máy xi măng Sơn Dương (Tuyên Quang)
80,000,000,000
0,000,000,000
25%
20,000,000,000
15
Dự án Thuỷ điện Dakring
112,000,000,000
11,200,000,000
10%
11,200,000,000
16
Dự án kho LPG Đình Vũ
388,903,870,000
38,890,387,000
10%
38,890,387,000
17
Dự án CTCP Thuỷ điện An Điềm
112,000,000,000
31,360,000,000
28%
16,150,546,359
15,209,453,641
Nguồn: Công ty tài chính dầu khí(2006).
1.2.5.3. Cơ cấu vốn đầu tư dự án trong đầu tư của công ty.
Bảng 6: Cơ cấu sử dụng vốn.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nguồn vốn
Sử dụng vốn
Chỉ tiêu
2005
%
Chỉ tiêu
2005
%
2006
%
Ngắn hạn (dới 1 năm)
5,957
83%
Ngắn hạn (dới 1 năm)
5,302
74%
9,241
82%
Trung hạn (1-3 năm)
840
12%
Trung hạn (1-3 năm)
1,292
18%
550
5%
Dài hạn (trên 3 năm)
350
5%
Dài hạn (trên 3 năm)
554
8%
1,509
13%
Nguồn vốn
7,147
Sử dụng vốn
7,147
11,300
Nguồn:Phòng kế hoạch và thị trường- Công ty tài chính Dầu khí (2006).
Như vậy tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn tăng trưởng chậm (chậm hơn tăng trưởng tín dụng). Quy mô nguồn vốn khá lớn nhưng tập trung chủ yếu ở hình thức ngắn hạn(dưới 1 năm) chiếm 74% tổng nguồn vốn, nguồn vốn này lại không dùng để đầu tư dự án.Vốn trung và dài hạn dùng đầu tư dự án chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong khi dư nợ cho vay trung và dài hạn có xu hướng gia tăng, dẫn tới ảnh hưởng xấu đến cơ cấu vay vốn và khả năng thanh toán. Những khoản nợ xấu có xu hướng gia tăng gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn vốn của công ty.
Hiện nay vốn đầu tư cho dự án chỉ chiếm 1/3 tổng đầu tư của công ty và đạt hơn 1000 tỷ đồng trong khi nhu cầu vốn cho dự án là rất lớn vì thế PVFC cần phải thay đổi hạn mức đầu tư và cơ cấu phân bổ lại tỷ trọng đầu tư trong thời gian tới như sau:
Quan điểm chủ đạo và mục tiêu phấn đấu cho giai đoạn đầu tư đến 2010 là “Đưa hoạt động đầu tư trở thành hoạt động mũi nhọn mang tính chiến lược của Công ty”. Cụ thể:
Đầu tư mang lại hiệu quả cao; nâng cao giá trị đầu tư trong ngành.
Dự kiến phân bổ tỷ trọng đầu tư như sau:
Đơn vị: tỷ đồng
Stt
Hoạt động
Tỷ trọng
Giá trị đầu tư
1
Đầu tư dự án
½ tổng hạn mức đầu tư
600.000.000
2
Đầu tư cổ phần
½ tổng hạn mức đầu tư
600.000.000
3
Đầu tư trái phiếu
5% - 8% tổng tài sản
1.000.000.000
Xây dựng bộ quy trình, quy chế chuẩn làm cơ sở cho việc thực hiện hoạt động đầu tư thống nhất trong toàn hệ thống.
Nâng cao công tác đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ đầu tư
Giảm thiểu rủi ro trong đầu tư.
Nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý sau đầu tư.
Hiện nay tỷ trọng đầu tư dự án theo hạn mức cho phép không được vượt quá 11% vốn điều lệ của công ty theo quy định của tổng công ty ; việc quy định hạn mức này gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý đầu tư dự án của công ty, ví dụ như trong công tác quản lý danh mục đầu tư, việc lựa chọn dự án sẽ gặp nhiều sự không đồng bộ giữa số lượng dự án và vốn đầu tư vào các dự án do vậy nếu danh mục đầu tư hơi dàn trải là có thể vượt hạn mức cho phép, nếu tập trung vào một số dự án lớn thì nguy cơ rủi ro cao.Vì vậy trong thời gian tới việc nâng tỷ trọng đầu tư lên mức cao hơn là rất phù hợp với tình hình thị trường hiện nay khi mà hàng loạt các dự án lớn , dự án trọng điểm quốc gia kêu gọi sự tham gia đầu tư của PVFC. Trong điều kiện ổn định lâu dài những dự án đi vào hoạt động sẽ mang lại nguồn thu ổn định cho công ty nên nguồn thu từ vận hành dự án sẽ là một trong những nguồn thu chính, việc phân bổ tỷ trọng vốn đầu tư dự án và quản lý sát sao trong từng giai đoạn của dự án vẫn còn là vấn đề mà PVFC cần quan tâm hơn nữa.
1.2.6. Đánh giá về kết quả và hiệu quả đầu tư, quản lý đầu tư.
1.2.6.1. Những thành tựu cơ bản
1.2.6.1.1. Đánh giá chung năm 2006:
PVFC đã tiến hành nghiên cứu nhiều các cơ hội đầu tư, chủ yếu là các dự án, công ty cổ phần lớn, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao như Dự án Xi măng Long Thọ 2, dự án Xi măng Hạ Long, Dự án Thủy điện Ngòi Hút 1, PVD, PTSC, Tản Viên, Xi măng Hà Tiên, Than Hà Tu
Nắm bắt được cơ hội vàng trong đầu tư chứng khoán, năm 2006, một năm đánh dấu rất nhiều sự kiện lớn và thành công của Việt Nam, đi cùng thành công này là sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán,có một năm thành công rực rỡ ,các khoản đầu tư và kinh doanh của PVFC đều được mua ở mức giá hợp lý, mang lại lợi nhuận cao.
Là năm đầu tiên thử nghiệm dịch vụ uỷ thác quản lý danh mục đầu tư: cụ thể với Công ty Chứng khoán SSI, hợp đồng đã được ký kết vào thời điểm thuận lợi của thị trường, số tiền uỷ thác cũng được giải ngân đúng thời điểm giá cổ phiếu xuống mức thấp nên hiệu quả đạt được của danh mục khá cao, lợi nhuận đạt trên 24%
Triển khai các hoạt động hợp tác toàn diện với một số Tổng công ty lớn, định chế tài chính, ngân hàng, công ty chứng khoán tạo tiền đề cho các hoạt động đầu tư và hợp tác đầu tư như hợp tác với VN Parner, Woori, Công ty Chứng khoán SSI, Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà, Sông Hồng
Đánh giá hoạt động đầu tư:
Hoạt động đầu tư ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn: Chuyên viên đầu tư đã có kinh nghiệm, làm việc chuyên nghiệp. Đầu tư được thực hiện theo lĩnh vực và có các tiêu chí cụ thể khi xem xét đầu tư vào dự án, doanh nghiệp.
Quy mô đầu tư được mở rộng: đầu tư vào nhiều dự án tại nhiều địa phương khác nhau đồng thời các dự án PVFC tham gia đầu tư đã có những dự án có tổng vốn đầu tư lên tới con số ngàn tỷ. Đã có nhiều dự án PVFC tham gia với tư cách là cổ đông sáng lập.
Đầu tư có hiệu quả hơn: Bên cạnh hoạt động đầu tư dự án sẽ mang lại lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai, hoạt động đầu tư cổ phần đem lại nhiều khoản đầu tư cho lợi nhuận cao. Cụ thể: năm 2006 Phòng Đầu tư đã chuyển nhượng 1.000.000 cổ phần PVD, mang lại lợi nhuận 25 tỷ.
1.2.6.1.2.Tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận tăng nhanh qua các năm, các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính.
Bảng 7: Kết quả hoạt động của PVFC giai đoạn 2001-2006
Đơn vị : Tỷ VND
TT
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1
Tổng tài sản
360
1.231
2.900
4.207
6.877
18.000
2
Số dư huy động cuối kỳ
256
1.122
2.787
3.888
6.347
17.000
3
Số dư nợ cho vay cuối kỳ
171
931
1.750
2.351
2.405
5.500
4
Doanh thu
16,8
65
105
215
421
1.000
5
Lợi nhuận trước thuế
2,02
5,16
6
8,3
29,4
125
Nguồn:
Công ty tài chính Dầu
khí
Tăng trương tổng tài sản và số dư huy động
Khi mới thành lập năm 2000 tổng tài sản và lợi nhuận của công ty chỉ là con số nhỏ bé,Tổng tài sản công ty từ 360 tỷ năm 2000 đã tăng lên đạt 21000 vào năm 2006,lợi nhuận từ hơn 2 tỷ năm 2000 tăng vọt đạt 125 tỷ đồng vào năm 2006 tăng gấp 4 lần năm 2005 và kế hoạch cho năm 2007 là 347 tỷ đồng. Cùng với sự phát triển năng động của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn gần đây và sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán PVFC đã đạt được những thành tựu rất lớn, thương hiệu PVFC có sức cạnh tranh mạnh và đang không ngừng phát triển. Tuy mới được thành lập nhưng đến nay PVFC đã khẳng định được vị thế và đứng vào hàng ngũ những công ty tài chính mạnh ở Việt Nam.
1.2.6.1.3.PVFC đã tạo dựng mạng lưới bạn hàng và khách hàng rộng rãi.
Tính đến ngày 26/9/2006 Công ty đã ký các thoả thuận hợp tác toàn diện với các đối tác sau:
Tổng công ty xây dựng Sông Đà
Tổng công ty xây dựng Sông Hồng
Tổng công ty xây dựng Miền Trung
Tổng công ty xây dựng số 1
Tổng công ty lắp máy Lilama
Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
Công ty viễn thông điện lực và Công ty TNHH Vinacapital Corporate finance
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn SSI
Tổng công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam (VIWASEEN)
VIETNAM PARNERS LLC
Công ty chứng khoán Woori
Tổng công ty đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp IDICO
Công ty chứng khoán ngân hàng Công thương IBS
Khách hàng của PVFC là các công ty thành viên của tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Các công ty cổ phần trong ngành. PVFC đã tạo dựng một mạng lưới các đối tác trên cơ sở ký hợp đồng hợp tác toàn diện với các công ty đối tác như công ty xây dựng sông Hồng, công ty lắp máy LILAMA, Tổng công ty CAVICO...đó đều là các công ty lớn mạnh. Có được mạng lưới khách hàng và bạn hàng là một yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển lâu dài của PVFC và cũng thể hiện uy tín và vị thế của PVFC.
Trên cơ sở ký kết hợp đồng hợp tác toàn diện các bên tham gia cùng góp vốn, triển khai kế hoạch đầu tư, bổ xung chỗ thiếu cho các đối tác, ví dụ PVFC đã triển khai hợp tác trên một số mảng sau:
-Về thu xếp vốn tín dụng:
STT
Đơn vị
Dự án đã tham gia
1
TCT xây dựng Sông Đà
CT Cp thuỷ điện Nậm Chiến, giá trị đã cho vay: 41.790.103.917
Sông Đà 12, giá trị đã cho vay: 4.300.000.000
2
TCT xây dựng Miền Trung
xử lý nợ quá hạn: 10.000.000.000
3
TCT lắp máy Lilama
giá trị đã cho vay: 18.114.000.000
-Về đầu tư:
STT
Đơn vị
Dự án tham gia
1
VIWASEEN
Đang thực hiện thủ tục đầu tư 10% vốn điều lệ vào Công ty Vinaseen Huế
2
VN PARTNERS
Đang nghiên cứu chuyển nhượng cơ hội đầu tư dự án Thuỷ điện Ngòi Hút, dự án Sông Vàng và một số dự án cao cấp khác
3
WOORI
1. Đã thiết lập nhóm làm việc giữa hai bên
2. Nghiên cứu cơ hội hợp tác trong lĩnh vực IPO, chuyển nhượng cơ hội đầu tư và đào tạo các nghiệp vụ liên quan.
4
TCT xd Bạch Đằng
1. Lập hồ sơ mời thầu thiết kế, lập tổng dự toán và cung cấp thiết bị. Bán hồ sơ mời thầu đến ngày 11/11 mở thầu
2. Khảo sát các nhà máy sản xuất thiết bị tại Trung Quốc
3. Ngày 3/10/2006, tiến hành họp các bên tham gia đầu tư để phê duyệt kế hoạch và triển khai dự án
5
Lilama
Nghiên cứu đầu tư cổ phiếu vào công ty Lắp máy Hà Nội
6
IBS
Thực hiện dịch vụ uỷ thác đấu giá
Phối hợp đầu tư vào công ty cổ phần
Mua bán trái phiếu
7
SSI
Thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư với SSI theo HĐUTĐT
Thực hiện dịch vụ UT đấu giá
Phối hợp cung cấp thông tin về đấu giá cổ phần, cổ phần hoá
Mua bán trái phiếu
1.2.6.1.4.Các ưu thế của PVFC trên thị trường tài chính VN, các ưu thế và lợi ích cho các đối tác khi hợp tác với PVFC.
Thế mạnh của PVFC trên thị trường tài chính Việt Nam:
Là định chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt nam, cho tới năm 2010, qui mô vốn pháp định của PVFC sẽ tăng từ 1.000 tỷ lên 5.000 tỷ .
Là đối tác có uy tín đối với nhiều tổ chức tài chính, ngân hàng, các quĩ đầu tư Việt nam và nước ngoài đang hoạt động tại Việt nam
Là công cụ tài chính đắc lực, cầu nối giữa các nhà đầu tư với các dự án của ngành
Các Công ty trong ngành, các Công ty thuộc các ngành năng lượng, xây dựng, du lịch cao cấp, các ngân hàng thương mại lớn... là các khách hàng, đối tác chiến lược của PVFC
Đội ngũ cán bộ trẻ chuyên nghiệp, năng động. Lãnh đạo chủ chốt giàu kinh nghiệm, nhạy bén.
Hoạt động quản lý, kinh doanh được quản lý, giám sát chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế
Lợi ích của các đối tác khi hợp tác với PVFC
Được thu xếp nguồn vốn ổn định, chi phí hợp lý, đáp ứng tiến độ yêu cầu. PVFC sẽ hỗ trợ kịp thời các phát sinh về tài chính trong quá trình thực hiện dự án.
Được tiếp cận với các dự án, các cơ hội đầu tư lợi nhuận cao thuộc các ngành kinh tế chủ chốt
Được cung cấp các thông tin cập nhật và đáng tin cậy về các dự án đầu tư
Được PVFC quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư
Được chia sẻ các lợi thế PVFC có được
Các cán bộ nhân viên của các đơn vị hợp tác được vay vốn phục vụ các nhu cầu đa dạng với các điều kiện thuận lợi, lãi suất hợp lý .
1.2.6.2. Những tồn tại cần khắc phục
Tồn tại và nguyên nhân:
Quy trình, quy chế của hoạt động đầu tư chưa hoàn thiện, đôi khi do tính cấp bách của cơ hội đầu tư nên việc tuân thủ quy trình, quy chế chưa được đảm bảo. VD như chưa xây dựng được hướng dẫn hoạt động của nghiệp vụ quản lý sau đầu tư nên chưa có sự thống nhất giữa các thành viên chuyên trách quản lý sau đầu tư, điều này đã gây ra những thiếu sót khi thực hiện: (không kịp thời nắm bắt tình hình phát hành thêm cổ phiếu ưu đãi, theo dõi tiến độ giải ngân, thực hiện các công tác báo cáo đột xuất của các dự án )
Hoạt động đầu tư là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, việc đánh giá rủi ro cho hoạt động đầu tư đến nay vẫn chưa được thực hiện bài bản và có hiệu quả. Chưa có các công cụ phòng chống rủi ro.
Việc phân tích, đánh giá thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu cho hoạt động đầu tư chưa được thực hiện và chưa có bộ phận đánh giá chuyên nghiệp.
Chưa có phần mềm tính toán hiệu quả và cập nhật tổng giá trị đầu tư trên toàn hệ thống PVFC.
Việc phân cấp đầu tư giữa Tổng Giám đốc và các chi nhánh chưa có quy định cụ thể, chưa có phân quyền cho Phòng Đầu tư về việc đầu tư và quản lý danh mục đầu tư của các chi nhánh. Theo quy định Phòng Đầu tư là đầu mối trong việc quản lý đầu tư toàn hệ thống. Tuy nhiên, hiện nay Phòng Đầu tư không thể thực hiện hết chức năng này do các chi nhánh chưa thực sự nghiêm túc trong công tác báo cáo.
Đối với c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4904.doc