MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC DTBD HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM 3
I- SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ DUY TƯ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯONG BỘ Ở VIỆT NAM. 3
1. Công tác duy tư bảo dưỡng hệ thống GTVT đường bộ Việt Nam 3
1.1. Khái niệm về hệ thống GTVT đường bộ 3
1.2. Đặc điểm của hệ thống giao thông GTVT đường bộ Việt nam 4
2. Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn đầu tư để duy tư bảo dưỡng hệ thống giao thông đường bộ ở Việt Nam 5
II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC DTBD HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM 8
1. Tình hình huy động tổng mức vốn đầu tư cho duy tư bảo dưỡng hệ thống GTVT đường bộ ở Việt Nam 8
2. Tình hình huy động tổng mức vốn đầu tư cho duy tư bảo dưỡng hệ thống GTVT đường bộ phân theo từng nguồn vốn 13
2.1.Vốn ngân sách 13
2.2. Vốn dân cư 19
2.3. Vốn khác 20
III- TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ DUY TU BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM 21
IV- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO DUY TU BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM 24
1. Kết quả 24
2. Hạn chế và nguyên nhân 25
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC DTBD HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM 29
I- MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM 29
1. Dự báo nhu cầu sử dụng 29
2. Mục tiêu phát triển 31
3. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của Việt Nam trong giai đoạn tới nói chung, nhu cầu vốn cho DTBD đường bộ nói riêng 32
3.1 Nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ngành giao thông đường bộ Việt Nam 32
3.2 Đánh giá chung 41
II- CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ DTBD HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM 42
1. Nhóm giải pháp huy động vốn 42
1.1. Tích cực phát hành trái phiếu Chính phủ huy động vốn đầu tư cho các tuyến đường 43
1.2. Hoàn thiện chế độ thu phí từ các đối tượng sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. 44
1.4. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư thông qua hình thức BOT, BTO, BT 50
1.5. Một số biện pháp, hình thức huy động vốn khác 51
2. Nhóm giải pháp nâng cao hiểu quả sử dụng Vốn đầu tư 53
2.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch vốn dành cho công tác duy tu bảo dưỡng KCHT GTVT đường bộ 53
2.2. Thực hiện việc điều chỉnh vốn đầu tư và công tác duy tu bảo dưỡng GTVT đường bộ một cách hợp lý trong từng thời kỳ nhất định 54
2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng và DTBD hệ thống GTVT đường bộ. 55
2.4. Xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng vốn kéo dài trong xây dựng và DTBD hệ thống GTVT đường bộ 57
2.5. Khai thác và sử dụng triệt để các loại vật liệu tại chỗ. 58
2.6. Về tổ chức quản lý, DTBD quốc lộ 58
2.7. Giải pháp cơ bản sử dụng vốn đầu tư NSNN cho giao thông đường bộ 59
2.8. Quỹ bảo trì đường bộ 62
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
70 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2066 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư để duy tu bảo dưỡng hệ thống đường bộ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cáo của chương trình phát triển GTNT thể hiện trong bảng 17
Bảng 17. Dự toán bảo dưỡng đường 10 tỉnh tiêu biểu
(ĐVT: Nghìn $/ năm)
Tỉnh
Dự toán BD ĐK & TX
Dự toán DBĐK
Ngân sách BDTX
Cân đối NS BDTX
Tuyên quang
354
627
81
272
Thanh Hóa
791
160
645
146
Hưng Yên
112
162
161
39
Hòa Bình
365
647
239
127
Quảng Nam
465
639
219
465
Hà Tĩnh
590
1190
286
304
Thừa Thiên Huế
457
923
3766
80
Nghệ An
1140
2301
250
890
Phú Thọ
275
456
193
64
Nguồn: Tổng hợp báo cáo từ các tỉnh
Từ bảng số liệ trên ta thấy: Nguồn ngân sách cấp cho công tác DTBD đường tại các địa phương là chưa bảo đảo, tỷ trọng thiếu hụt là rất lớn do vậy các địa phương cần có kế hoạch để đảm bảo cho việc thực hiện công việc DTBD đạt hiệu quả.
Cơ cấu vốn đầu tư để duy tu bảo dưỡng phân theo vùng còn mang nhiều tính tiêu cực và chưa có sự chuyển biến rõ ràng , chưa có cơ chế, chính sách quản lý và điều hành hoạt đồng đầu tư của kinh tế trung ương gắn với kinh tế địa phương
Quản lý nguồn vốn còn yếu, bộ máy quản lý cồng kềnh, trách nhiệm không rõ ràng. Công tác kiểm tra , kiểm soán chưa được chú trọng dúng mức, dẫn dến sử dụng vốn sai mục đích nhưng chưa được phát hiện kịp thời , uốn nắn và xử lý thích đáng.
Chưa có chính sách huy động và sử dụng vốn duy tu bảo dưỡng chua rõ ràng và chưa thích hợp trong xã hội. Tiềm năng vốn đầu tư dân cư còn nhiều, và mức độ huy động vốn nhàn rỗi trong dân còn thấp
CHƯƠNG II
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC DTBD HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
I- MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
1. Dự báo nhu cầu sử dụng
Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế Viện chiến lược và phát triển giao thông vận tải, trong thời gian tới nhu cầu vận tải hàng hóa và thành khách ở nước ta tăng khá mạnh, trong đó tập trung chủ yếu và vận tải đường bộ.
Bảng 18: Dự báo hàng hóa vận chuyển, luân chuyển bằng đường bộ đến năm 2020.
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2005
2010
2020
Tố độ tăng (%)
2001-2005
2006-2010
2011-2020
Lượng HHVC
Triệu tấn
119,54
187,06
252,77
501,9
6.65
7,4
7.1
Trong đó:
Triệu tấn
Đường bộ
82,112
125,715
186,104
343,440
7.0
8,2
6.3
Đảm nhận
Triệu T.Km
68,7
67,2
73,6
68,4
10
7
6.5
Lượng HHVC
Triệu tấn
13303,3
21624
38702,3
78175,8
8,0
7,0
6.45
Trong đó:
Triệu tấn
Đường bộ
4553,2
5622
9206,1
17942,3
Đảm nhận
Triệu T.Km
34,2
26,0
23,8
23,0
Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ đến năm 2020
Bảng 19: Dự báo hành khách vận chuyển, luân chuyển bằng đường bộ đến năm 2020
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2005
2010
2020
Lượng HKVC
Triệu HK
752
1.198
1.870
4.229
Trong đó:
Đường bộ
Triệu HK
608,4
1.004
1.616
3.826
Tỷ lệ đảm nhận
%
80,88
83,76
86,42
90,49
Khối lượng HKLC
Triệu HK.Km
25.169,2
41.482,7
67.017,5
156.937,7
Trong đó
Đường bộ
Triệu HK.Km
16.543,3
27.288,2
43.948
104.040,9
Tỷ lệ đảm nhận
%
65,7
65,8
65,6
66,3
Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ đến năm 2020.
Như vậy nhu cầu tải hàng hóa bằng đường bộ năm 2010 sẽ tăng gấp hơn 2 so với năm 1999, đến năm 2020 sẽ tăng gấp hơn 4 lần năm 1999. bên cạnh đó, nhu cầu vận tải hành khách gia tăng với tốc độ cao hơn. Cụ thể: năm 2010 sẽ tăng gấp 2,5 lần so với nam 1999 và đến năm 2020 sẽ tăng gấp gần 6 lần so với năm 1999.
Trong giai đoạn 2001 – 2010 tiếp tục củng cổ nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng đường bộ hiện có, hoàn chỉnh mạng lưới cầu đường, xây dựng thêm một số tuyến đường mới. Giai đoạn 2010 – 2020 tiếp tục hoàn thiện và từng bước iện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bắt nhịp được, với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Như vậy, nhìn vào bảng dự báo ta thấy, nhu cầu về sử dụng đường bộ trong những năm tới là khá cao. Hơn nữa, như đã nói ở trên giao thông đường bộ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc lưu thông, vận chuyển. Đứng trước thực tế đó, kết hợp với dự báo nhu cầu sử dụng, Bộ GTVT đã đưa ra mục tiêu phát triển hệ thống giao thông đường bộ như sau:
2. Mục tiêu phát triển
Giao thông vận tải Việt nam phát triển đồng bộ cả về kết cấu hạ tầng, dịch vụ vận tải và công nghiệp giao thông vận tỉa theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tạo thành mạng lưới giao thông vận tải hoàn chỉnh liên hoàn, liên kết được các phương thức vận tải, đảm bảo giao lưu thông suốt, nhanh chóng, an toàn và thuận lợi trên phạm vị cả nước với trình độ tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, phục vụ mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực
Các tiêu chí được đề xuất là:
Đê có thể nâng cao năng lực vận tải đường bộ, đến năm 2010 đáp ứng nhu cầu vận tải 390 triệu tấn/ 145 tỷ T.Km hàng hoá, 1.9 tỷ hành khách /86 tỷ HK.Mm đến năm 2020 đáp ứng nhu cầu vận tải 900 triệu tấn /320 tỷ T.Km hàng hoá ,4.5 tỷ hàng khách /205 tỷ HK.Km. Mục tiêu chung là nâng cấp và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tâng đường bộ hiện có nhằm nâng cao năng lực khai thác với tiêu chí: tiện nghi, an toàn, hiệu quả đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, cụ thể là đảm bảo tốc độ vận chuyển hàng hoá 60 - 80km/h và hành khách 70 -80 km/h.
Hoàn thiện việc khôi phục và nâng cấp hệ thống đường bộ hiện có, đặc biệt là các dự án đang thực hiện hoặc đã cam kết với các nhà tài trợ bằng nguồn vay ODA.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống đường cao tốc, trước hết là ở các khu vực kinh tế phát triển, khu vực kinh tế trọng điểm, các trục giao thông quan trọng có lưu lượng giao thông lớn. Mục tiêu đến năm 2010 có 500 km đường cao tốc và tiền cao tốc, năm 2015 có 1500 km đường cao tốc và năm 2020 có 300km đường cao tốc.
Toàn bộ hệ thống quốc lộ và hầu hết tỉnh lộ phải đưa vào đúng cấp kỹ thuật, mở rộng mới các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn, xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc trên các hành lang vận tải quan trọng. Các tuyến đường bộ đối ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ khu vực. Đến năm 2010 hầu hết các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ phải được trải mặt nhựa hoặc mở rộng các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn.
Mạng lưới đường đô thị : phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng, đảm bảo quĩ đất dành cho giao thông đô thị 15 -25%. Đối với thành phố lớn, tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống vận tải công cộng khối lượng lớn, đặc biệt là đường xe điện, đường sắt trên cao và tầu điện ngầm, giải quyết ùn tắc và tai nạn giao thông.
Mạng lưới đường bộ nông thôn: Đảm bảo đường giao thông nông thôn cho các phương tiện cơ giới tới tất cả các trung tâm xã hoặc cụm xã, đảm bảo giao thông thông suốt quanh năm. Tỉ lệ mặt đường nhựa và bê tông xi - măng đạt trên 50% .
3. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của Việt Nam trong giai đoạn tới nói chung, nhu cầu vốn cho DTBD đường bộ nói riêng
3.1 Nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ngành giao thông đường bộ Việt Nam
Để có thể đạt được mục tiêu phát triển, phục vụ cho nhu cầu sử dụng hệ thống giao thông đường bộ trong giai đoạn sắp tới, đồng thời để có thể chủ động, và có biện pháp hợp llý trong quá trình thu hút vốn, bộ kế hoạch đầu tư đã có những tính toán về nhu cầu sử dụng vốn trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ như sau :
Bảng 20: Nhu cầu vốn đầu tư DTBD CSHTGT đường bộ giai đoạn 2001 - 2010.
TT
Loại đường
Tổng vốn (tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Dự kiến nguồn vốn
1
Quốc lộ
65.000
20
NSNN.SNNN.TN
2
Đường cao tốc
100.000
31
NSNN.SNNN.TN
3
Đường tỉnh
24.000
8
NSNN.SNNN.TN
4
Đường đô thị
70.000
22
NSNN.SNNN.TN
5
Đường nông thôn
60.000
19
NSNN.ND.TN
Tổng cộng
319.000
100.000
(Nguồn :Vụ kế hoạch đầu tư - Bộ GTVT)
Bảng 21: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho DTBD CSHT - GTVT
đến năm 2020
Đơn vị : đồng
TT
Hạng mục
2002 - 2010
2011 - 2020
Tổng 2002 - 2020
BQ, năm
1
Đường bộ
Trong đó:
- Đường cao tốc
- Quốc lộ
- Đường tỉnh
245.999
56.570
139.450
50.000
328.530
1583.530
125.000
45.000
574.520
215.100
264.420
95.000
31.918
11.950
14.690
5.278
2
GT đường bộ ĐT
(HN và Tp.HCM
129.385
221.448
350.833
19.491
3
Giao thông nông thôn
68.500
77.850
164.350
9.131
Tổng cộng
461.884
627.828
1.089.703
60.540
(Nguồn: Báo cáo đánh giả chỉ tiêu công ngành GTVT)
Bảng 22: Nhu cầu vốn đầu tư NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông giai đoạn 2001 - 2010
(đơn vị: tỷ đồng)
TT
Chuyên ngành
Tổng vốn đầu tư
2001 - 2005
2006 - 2010
Tỷ trọng (%)
1
2
3
Cộng toàn ngành
- ODA
-Vốn NSNN
Trong đó:
Đường bộ
- ODA
- Vốn NSNN
Đường đô thị
- ODA
- Vốn NSNN
GTVT
- ODA
- Vốn NSNN
195483
98962
96521
121420
67998
53422
19192
11242
7950
15315
3430
11885
120187
73120
47067
79583
50988
28595
15055
11242
3813
9375
3430
5945
75196
25842
49454
41837
47010
24827
4137
5940
5940
100
50,6
49,4
100
56
44
100
58,6
41,4
100
22,4
77,6
Giai đoạn 2001 2010 có 79 dự án xây dựng và nâng cấp mạng lưới đường bộ (Quốc lộ và tỉnh lộ) với tổng kinh phí 121.42 tỷ đồng, trong đó có 25 dự án ODA đang triển khai hoặc đã cam kết với tổng kinh phí 67.988 tỷ đồng, 54 dự án cho hệ thống quốc lộ bằng vốn trong nước với tổng kinh phí 23.422 tỷ đồng, các dự án đường bộ cho hệ thống tỉnh lộ là 30.000 tỷ đồng. Vốn đầu tư phát triển hệ thống đường bộ đô thị là 19.192 tỷ đồng, trong đó các dự án ODA chiếm 11.242 tỷ đồng. Tổng số vốn đầu tư cho giao thông nông thôn là 15.315 tỷ đồng trong đó có 3 dự án ODA với tổng kinh phí 245 triệu USD tương đương 3.430 tỷ đồng.
Bên cạnh việc đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, nhu cầu vốn dành cho bảo trì cơ sở hạ tầng giao thoong đường bộ cũng là một đòi hỏi bức xức
Bảng 23: Nhu cầu vốn bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ NSNN giai đoạn 2001 - 2010
TT
Chuyên ngành
Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)
Bình quân (tỷ đồng/ năm)
1
2
3
Đường bộ
Giao thông đô thị
Giao thông nông thôn
Cộng:
18000
2866
1500
22366
18000
2866
1500
2236,6
Toàn ngành
31866
31866
(Nguồn: Bộ Tài chính)
Trong giai đoạn 2001 - 2010 nhu cầu vốn dành cho bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông là khoảng 3.1866 tỷ đồng. Trong đó đường bộ chiếm khoảng 18.000 tỷ đồng giao thông đô thị chiếm khoảng 2.866 tỷ đồng và giao thông nông thôn chiếm khoảng 1.500 tỷ đồng. Bình quân nhu cầu vôn bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ hàng năm là 2.236,6 tỷ đồng
3.2 Để có thể đạt được những mục tiêu cơ bản của chiến lực phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đặt ra cho đến năm 2020, một trong các yếu tố cơ bản cần đảm bảo được là phải huy động đủ vốn để đầu tư cho việc xây dựng và bảo trì hệ thống cầu đường bộ.
Kinh nghiệm tính toán nhu cầu vốn cho DTBD hệ thống GTVT đường bộ của các nước trên thế giới và theo cách truyền thông của các nhà nghiên cứu phát triển GTVT Việt Nam thì có thể tính toán nhu cầu vốn dựa vào chiến lược va quy hoạch phát triển của ngành GTVT. Theo các tính này vốn cần thiết để đầu tư phát triển GTVT đường bộ hàng năm 20.000 tỷ đồng và cho công tácDTBD khoảng 6.709 đồng giai đoạn 2006 – 2020.
Bảng 24: Bảng tính toán chi tiết CSĐK với loại đường đã được cải tạo nâng cấp, xây dựng dựng tính chu kỳ năm 2004
TT
Danh mục
Chiều dày lớp mặt t.toán
Chiều dài (Km)
Diện tích (nghìn m2)
Chu kỳ sửa chữa
Đơn giá (nghìn đ/m2)
Thành tiền (tỷ đồng)
I
SCV
1425
12782
238
1
Mặt đường BT nhựa
5
1425
12782
1/5
54
138
II
SCL
1490
13925
74
1
Mặt đường BTXM
25
65
1143
1/25
179
8
2
Mặt đường BT nhựa
5
1425
12782
78
78
66
Cộng
212
Nguồn: Bộ GTVT 2005
Bảng 25: Bảng tính toán chi tiết SCĐK đường chưa được cải tạo nâng cấp thuộc vùng kinh tế trọng điểm , vùng có lưu lượng xe cao, tính theo chu kỳ rút ngắn thời gan 1 năm
TT
Danh mục
Chiều dày lớp mặt t.toán
Chiều dài (Km)
Diện tích (nghìn m2)
Chu kỳ sửa chữa
Đơn giá (nghìn đ/m2)
Thành tiền (tỷ đồng)
I
SCV
5814
31628
258,1
1
Mặt đường BT nhựa
5
346
3106
1/6
28
2
Mặt đá nhựa
6
3325
19951
1/5
165,6
3
Mặt đá dăm
12
299,8
1199
1/4
11,6
4
Mặt cấp khối + đất
20
1843
7372
1/4
52m9
II
SCL
5841
31628
122,5
1
Mặt đường BTXM
5
346
3106
1/18
78
13
2
Mặt đường BT nhựa
12
3325
19951
1/15
58
77,5
3
Mặt đá dăm
12
299,8
1199
1/8
41
6
4
Mặt cấp khối + đất
16
1843
7372
1/8
28
26
Cộng
380,6
Nguồn: Bộ GTVT 2005
Bảng 26: Bảng tính chi tiết SCĐK với đường thuộc khu vực có lưu lượng xe thấp, tính theo chu kỳ kéo dài thời gian thêm là 1 năm
TT
Danh mục
Chiều dày lớp mặt t.toán
Chiều dài (Km)
Diện tích (nghìn m2)
Chu kỳ sửa chữa
Đơn giá (nghìn đ/m2)
Thành tiền (tỷ đồng)
I
SCV
5814
31628
258,1
1
Mặt đường BT nhựa
5
346
3106
1/6
28
2
Mặt đá nhựa
6
3325
19951
1/5
165,6
3
Mặt đá dăm
12
299,8
1199
1/4
11,6
4
Mặt cấp khối + đất
20
1843
7372
1/4
52m9
II
SCL
5841
31628
122,5
1
Mặt đường BTXM
5
346
3106
1/18
78
13
2
Mặt đường BT nhựa
12
3325
19951
1/15
58
77,5
3
Mặt đá dăm
12
299,8
1199
1/8
41
6
4
Mặt cấp khối + đất
16
1843
7372
1/8
28
26
Cộng
380,6
Nguồn: Bộ GTVT 2005
Căn cứ để tính toán nhu cầu vốn báo trì trong thời gian tới:
- Đối với công tac SCTX: Căn cứ vào định mức BDTX đường bộ tại Quyết định số 3479/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 và tiêu chuẩn kỹ thuật BDTX đường bộ số 22/TCN 306 – 03. Tính riêng cho từng loại mặt đường và với từng chiều rộng đường khác nhau. Ngòai ra phải tính thêm các hạng mục như: Điện chiếu sáng, sơn phân làn, gờ giảm tốc….
- Đối với công tác sửa chữa định kỳ gồm SCV và SCL: Tính toán theo chu kỳ sửa chữa của từng loại mặt đường. Do chiều rộng mặt đường gồm nhiều lọai khác nhau nên khối lượng tính toán quy đổi ra m2, lựa chọn chiều dày kết cầu phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế và áp dụng phổ biến trong công tác SCV và SCL.
- Khi tính toán nhucầu vốn DTBD phải dựa vào kết cấu mặt đuờng và tùy thuộc vào đặc điểm của từng vùng khác nhau do vậy có 3 loại đường đặc trưng như sau: Đương đã được cải tạo nâng cấp, xây dựng mới, đường chưa được nâng cấp cải tạo thuộc khu vực kinh tế trọng điểm, có lưu lượng cao, đường có lưu lượng thấp.
Tính theo tính toán của các chuyên gia kinh tế Bộ giao thông vận tải: : “Nhu cầu vốn dầu tư phát triển và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2001 – 2020 khaỏng 499.870 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2001 – 2010 là 227.370 tỷ đồng (tương đường 16,240 tỷ UBND) bằng 3,4% GDP, giai đoạn 2011 – 2020 là 272.500 tỷ đồng (tương đương 19,240 tỷ USD) bằng 3,3% GDP”.
Theo khuyến cáo của ngân hàng thế giới và các chuyên gia tư vấn quốc tế, vốn đầu tư cho sở hạ tầng giao thông thường mức 3 – 3,5% GDP. Như vậy, nhu cầu vốn đầu tư được xác định như đã nêu là tương đối phù hợp. Một vấn đề đặt ra trong công tác huy động vốn là số vốn dự kiến huy động tử nguồn ODA thời gian tới có xu hướng giảm từ 43% (trong tổng vốn đầu tư) giai đoạn 2006 – 2010 xuống còn 32% giai đoạn 2011 – 2020. Như vậy việc khai thác các nguồn vốn trong nước cần phải được đẩy mạnh hơn nữa thì mới có thể đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu phát triển hệ thống đường bộ.
Xét riêng trong giai đoạn 2000 – 2015: trên cơ sở danh mcụ các dự án đầu tư, khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống đường và khối lượng công việc DTBD hệ thống đường hiện có, xác định được nhu cầu vốn đầu tư xây dựng và DTBD hệ thống đường bộ là 139.420 tỷ đồng (chiếm 61,32 tỷ đồng số nhu cầu vốn đầu tư cần cho giao thông nói chung), bình quân 13.942 tỷ đồng/ năm.
Nhu cầu vốn này dự kiến phân bổ cho việc DTBD và đầu tư phát triển các loại đường bộ.
Bảng 27. Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng và DTBD các loại đường trong hệ thống đường bộ giai đoạn 2006 – 2015
(ĐVT: Tỷ đồng)
STT
Loại đường
Tổng vốn đầu tưu
Các giai đoạn
Bình quân
2006 - 2015
2006 - 2010
2011 - 2015
1
Đường bộ
- Vốn ODA
- Vốn trong nước
121.420
67.998
53.422
79.583
50.988
28.595
41.837
17.010
24.827
12.142
2
Đường đô thị
- Vốn ODA
- Vốn trong nước
25.492
11.242
14.250
15.055
7.242
7.813
10.437
4.000
6.347
2.549,2
3
Giao thông NT
- Vốn ODA
- Vốn trong nước
15.315
3.430
11.885
9.375
2.430
6.954
9.375
2.430
6.945
1.531,5
Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020
Bảng 28. Nhu cầu DTBD các loại đường thuộc hệ thống đường bộ
(Giai đoạn 2006 – 2015) (ĐVT: Tỷ đồng)
STT
Loại đường
Tổng số vốn DTBD
Bình quân năm
1
Đường bộ
1.8000
1.800
2
Đường đô thị
2.866
286
3
GTNT
1.500
150
Tổng cộng
22.366
1.237
Nguồn: Bộ GTVT, Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến 2020
3.2 Đánh giá chung
Như vậy, nhu cầu vốn đầu tư xây dựng và DTBD CSHT đường bộ Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 rất lớn: “Nhu cầu vốn bình quan mỗi năm là 13.942 tỷ đồng tăng khoảng 33% so với mức đầu tư thực tế bình quân năm giai đoạn 1996 – 2000 là 10.413 tỷ đồng” . Đặc biệt nhu cầu vốn cho DTBD đường bộ khá lớn, cần được đáp ứng đầy đủ kể cả bằng vốn hỗ trợ của nước ngoài.
Ngoài số vốn huy động được từ các nguồn vốn tài chính cần thích cực khai thác các nguồn vốn tiềm năng phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng GTVT đường bộ, nhất là quý đất dành cho các công trình giao thông đường bộ.
Quỹ đất dùng trực tiếp cho đường bộ bao gồm cả diện tích đất nền đường, cầu và diện tích đất lưu không dành cho hành lan bảo vệ theo quy định.
Theo số liệu thống kê của cục đường bộ, Bộ GTVT đến năm 2020 thì tổng diện tích đất dành cho 209.220 km đường và 187.287 km cầu là 6.826 km2. Theo kế hoạch dự kiến, riêng đường quốc lộ đến năm 2020 sẽ là 18.300 km như vậy sẽ tăng khoảng 3000 km so với năm 2000 và đi liền theo đó quỹ đất cần bổ sung thêm cho đường quốc lộ khoảng 990 km2(Chưa kể quỹ đất cần bổ sung cho việc nâng cấp mở rộng các tuyến đường quốc lộ hiện có). Như vậy có thể thấy quỹ đất cần bổ sung cho hệ thống giao thông đường bộ giai đoạn tới là rất lớn. Và thực hiện quy hoạch hợp lý sẽ huy động được người dân tham gia vào xây dựng và DTBD các tuyến đường sở tại bằng việc chấp nhận mức đề bù và tự quản các tuyến đuờng theo quy định.
Dự kiến các nguồn vốn đầu tư như sau:
- Các dự án đầu tư quy mô lớn, các yêu cầu về xây dựng, quản lý, khai thác cao như đường bộ, cao tốc, quốc lộ, đường đô thị, các cầu lớn, hầm thì dành cho các tổ chức kinh tế lớn (DNNN) làm chủ đầu tư. Khu vực KTTN góp vốn hoặc đầu tư gián tiếp dưới dạng mua trái phiếu công trình
- Các dự án đầu tư có quy mô vừa và nhỏ, các yếu cầu về xây dựng, quản lý khai thác phổ thông (đường tỉnh, các cầu trên hệ thống đường tỉnh, đường giao thông nông thôn) thì dành cho khu vực KTTN làm chủ đầu tư.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn hoặc góp vốn cùng kinh doanh vào các dự án có nguồn vốn ngoài ngân sách (DNNN, KTTN làm chủ đầu tư) hoặc đầu tư vào những dự án công cộng không tổ chức thu phí, các dự án mà khu vực kinh tế tư nhân không đầu tư.
II- CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ DTBD HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
1. Nhóm giải pháp huy động vốn
Để đảm bảo vốn cho DTBD và đầu tư phát triển đường bộ như mục tiêu đặt ra từ nay đến năm 2010 và giai đoạn 2011 – 2020, hàng năm cần đầu tư một khoản kinh phí khá lớn cho GTVT đường bộ.
+ Kinh phí XDCB: 10.470 tỷ đồng/ năm
+ Kinh phí DTBD: 1.800 tỷ đồng/ năm
Tổng kinh phí là: 12.270 tỷ đồng/ năm.
Và nếu mức đầu từ vẫn giữ nguyên như hiện nay thì mới chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu để xây dựng và bảo trì hệ thống quốc lộ và tỉnh lộ. Do vậy tạo nguồn thu và huy động mọi nguồn lực cho công tác bảo trì là cần thiết. Theo đánh giá của các chuyên gia thuộc WB và các tổ chức quốc tế thì các nguồn thu mà Việt Nam có thể huy động được là:
1.1. Tích cực phát hành trái phiếu Chính phủ huy động vốn đầu tư cho các tuyến đường
Nhìn chung, thị trường trái phiếu ở Việt Nam còn rất hạn chế, quy mô của thị trường trái phiếu hiện rất nhỏ, ước khoảng 4,5 tỷ USD, chỉ chiếm khoảng 8-9%GDP, chủ yếu là trái phiếu Chính phủ, trong khi trái phiếu doanh nghiệp được giao dịch rất hạn chế. Thị trường trái phiếu ở Singapore, Malaysia và Thái Lan phát triển mạnh hơn Việt Nam, chiếm khoảng 30-40% GDP. Trên thị trường trái phiếu quốc tế, giao dịch trái phiếu của Mỹ, Nhật Bản và EU chiếm đến 80%, châu á chỉ chiếm khoảng 3% trong số này.
Đến cuối năm 2005, cả nước đã phát hành gần 70.000 tỷ đồng trái phiếu ra thị trường. Trong đó, tổng số vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ đạt gần 60.000 ngàn tỷ đồng, các tỉnh thành phố phát hành gần 7.000 tỷ đồng và các doanh nghiệp phát hành trên 2.000 tỷ đồng. Trái phiếu Chính phủ phát hành qua Kho bạc Nhà nước với tổng số vốn huy động trên 50.000 tỷ đồng, qua quỹ hỗ trợ phát triển trên 8.000 tỷ đồng. Năm 2006 dự kiến sẽ phát hành khoảng 18.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ để đầu tư xây dựng một số công trình giao thông, thủy lợi trọng điểm (như thủy điện Sơn La, đường biên giới). Hình thức phát hành qua hệ thống kho bạc, đấu thầu qua Trung tâm GDCK TP HCM, Hà Nội và bảo lãnh phát hành với kỳ hạn 5 năm, 7 năm, 10 năm và 15 năm.
Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (182/2003/QĐ-TT ngày 05/09/2003), trong giai đoạn 2003 - 2010 sẽ huy động 63 ngàn tỷ đồng dưới hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ, trong đó cần 41.500 tỷ đồng đầu tư cho 20 công trình quốc lộ trên các tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 6, quốc lộ 70, quốc lộ 14C, quốc lộ 22B; các tuyến vành đai biên giới phía Bắc; các quốc lộ khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Giai đoạn 2006 - 2010, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ được dự kiến bố trí cho 19 dự án với số vốn 37.869 tỷ đồng. Như vậy, nhiệm vụ đặt ra cho việc huy động vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư cho các công trình cầu đường quốc lộ trong thời gian tới là rất lớn.
Để có thể thực hiện được mục tiêu tăng cường phát hành trái phiếu đầu tư huy động vốn cho các công trình cầu đường quốc lộ đến năm 2020, có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Lựa chọn những công trình cần thiết, phù hợp với đặc điểm của nguồn vốn này và có khả năng trả nợ để xác định kế hoạch huy động vốn.
- Xác định mức lãi suất phù hợp với điều kiện của nền kinh tế trong từng thời kỳ để kích thích các tổ chức, cá nhân tham gia mua trái phiếu.
- Bên cạnh mức lãi suất hấp dẫn cần có chính sách bảo hộ giá trị tiền gửi để người đầu tư có thể yên tâm mua trái phiếu với thời hạn dài, khắc phục tâm lý sợ mất giá trị vốn đầu tư.
- Cần mở rộng đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
1.2. Hoàn thiện chế độ thu phí từ các đối tượng sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Việc thu phí sử dụng hiện nay được Chính phủ cho phép và ngành GTVT đường bộ hiện đang thu một số loại phí: phí cầu đường bộ, phí cấp bằng lái xe, phí kiểm định kỹ thuật phương tiện…. Phí sử dụng cầu đường bộ thu trên một số tuyến được đầu tư nâng cấp cải tạo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao mà nguồn vốn đầu tư chủ yếu là ODA. Năm 2003, tổng kinh phí được thu nộp vào ngân sách là 658 tỷ đồngm, các khoản thu khác không đáng kể chỉ đạt 2,3 tỷ đồng/ năm. Thu phí kiểm định kỹ thuật phương tiện cơ giới mới chỉ đảm bảo thu chi.
Khả năng tạo vốn từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ. Theo tính toán một số tuyến đường bộ ở các khu vực kinh tế phát triển có mật độ giao thông cao, việc thu phí sử dụng cầu đường có khả năng hòan vốn trong thời gian từ 30 – 40 năm, một số tuyến tuy lưu lượng có tăng nhưng vẫn còn thấp không có khả năng thu phí sử dụng để hoàn vốn, do vậy Nhà nước cần phải đầu tư. Để bảo đảm cho công tác DTBD Nhà nước đã có biện phầp mà hiệu quả nhất là cho phép thành lập “”Quỹ bào trì đường bộ”.
Chi phí cho các dịch vụ công do bất kỳ ai cũng cấp cũng được được chi trả bởi những đối tượng nhất định. Đối với dịch vụ kết cấu hạ tầng đường bộ, người cung cấp có thể là Nhà nước hoặc tư nhân còn đối tượng chi trả có thể là người sử dụng, Nhà nước hoặc người sử dụng và Nhà nước cùng chia sẽ chi phí đã đầu tư để hình thành dịch vụ.
Hiện nay ở Việt Nam chủ yếu vận dụng phương án người cung cấp có thể là Nhà nước hoặc tư nhân, việc chi trả phí dịch vụ do người sủ dụng và Nhà nước cùng gánh vác. Như vậy phương án này vẫn được thực hiện dựa trên nguyên tắc người sử dụng đường phải trả tiền để bù đắp chi phí đầu tư xây dựng và những thiệt hại mà họ gây ra cho đường bộ dưới hình thức nộp phí. Các đối tượng sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông được chia thành 2 loại: đối tượng sử dụng trực tiếp và đói tượng sử dụng gián tiếp.
Phí thu vào các đối tượng trực tiếp sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã được quy định trong Pháp lệnh phí và lệ phí số 38 năm 2001 của Ủy ban thường vụ quốc hội khóa 10 bao gồm:
- Phí sử dụng đường bộ
- Phí qua cầu
- Phí kiểm định phương tiện vận tải
- Phí cấp phép lái xe
Các loại phí trên được thực hiện thu theo đầu phương tiện. Ngoài ra còn có khoản phụ thu qua giá xăng dầu tiêu dùng cho các phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
- Về mức thu:
Cần tăng mức thu tính theo đầu phương tiện giao thông, số lượng xăng dầu tiêu thụ để có thể tiến tói đảm bảo đủ chi phí duy tu bảo dưỡng hệ thống cầu đường bộ. Theo ước tính của ngân hàng thế giới. “Mỗi năm Việt Nam cần khoảng 118 triệu USD (Tương đương 1.770 tỷ VND – Quy đổi theo tỷ giá 1 USD = 1.500 VND) phục vụ cho công tác bào trì cầu đường bộ (không kể đường đô thị và đường huyện) hay 190 triệu USD một năm cho toàn hệ thống:. Theo số liệu thực tế thu phí cầu đường bộ n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư để duy tu bảo dưỡng hệ thống đường bộ Việt Nam.docx