MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 4
1.1. Một số nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp. 4
1.1.1. Khái niệm về thuế TNDN. 4
1.1.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế TNDN. 5
1.1.3. Nội dung cơ bản của luật thuế TNDN. 7
1.1.3.1. Đối tượng nộp thuế. 7
1.1.3.2. Căn cứ tính thuế. 8
1.1.3.3. Phương pháp tính thuế. 13
1.1.3.4. Quy định về kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế. 14
1.1.3.5. Miễn, giảm thuế : 15
1.2. Quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD. 16
1.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp NQD 16
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp NQD. 16
1.2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp NQD 21
1.2.2. Quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD. 22
1.2.2.1. Ý nghĩa của công tác quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD 22
1.2.2.2. Công tác quản lý thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD. 23
1.3. Nhân tố tác động đến công tác quản lý thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD. 32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN CÁC DOANH NGHIỆP NQD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH 35
2.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội tỉnh Hà Tĩnh và các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 35
2.1.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội tỉnh Hà Tĩnh. 35
2.1.2. Vài nét về doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 36
2.2. Thực trạng về quản lý thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD ở tỉnh Hà Tĩnh. 38
2.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế. 38
2.2.2. Thực trạng quản lý doanh thu tính thuế. 40
2.2.3. Thực trạng quản lý chi phí hợp lý. 41
2.2.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện quy trình thu thuế. 42
2.3. Đánh giá công tác thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 43
2.3.1. Kết quả đạt được. 43
2.3.2. Những hạn chế trong quản lý thu thuế và nguyên nhân. 44
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NQD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH 48
3.1. Định hướng hoạt động thu thuế của Cục thuế Hà Tĩnh. 48
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 49
3.2.1. Tăng cường quản lý các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh. 49
3.2.2. Quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí. 50
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra. 55
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ ĐTNT. 56
3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ thuế có tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn cao. 58
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống tin học, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu thuế. 59
3.2.7. Thực hiện tốt cơ chế Tự khai, tự nộp thuế của doanh nghiệp. 61
3.2.8. Cải cách bộ máy thu thuế TNDN nhằm tăng cường quản lý nguồn thu. 61
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD. 62
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ. 62
3.3.1.1. Hoàn thiện chính sách thuế TNDN. 62
3.3.1.2. Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động của các doanh nghiệp NQD. 63
3.3.1.3. Một số kiến nghị khác nhằm chống gian lận thuế TNDN. 64
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính, Tổng cục thuế và các ngành liên quan. 65
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5033 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i thuế:
- Nhập tờ khai: nhập các thông tin trên tờ khai thuế vào chương trình Quản lý thuế trên máy tính.
- Chương trình Quản lý thuế trên máy trợ giúp kiểm tra phát hiện các lỗi kê khai sai, tính toán sai và lập danh sách tờ khai lỗi.
- Chương trình quản lý thuế trên máy xác định số thuế phải nộp của từng doanh nghiệp theo số kê khai trên tờ khai thuế.
3. Thực hiện xử lý lỗi kê khai thuế:
Phòng TH – XLDL:
- Phát hiện tờ khai thuế bị lỗi in thông báo đề nghị điều chỉnh tờ khai thuế chuyển cho phòng Hành chính gửi doanh nghiệp để lập lại tờ khai.
- Nhận tờ khai thay thế vào chương trình quản lý thuế trên máy tính để thay thế tờ khai lỗi.
- Gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp kê khai điều chỉnh vào tờ khai tháng tiếp theo nếu tờ khai thay thế đã quá thời hạn nộp thuế.
- Rà soát danh sách các tờ khai lỗi để đôn đốc doanh nghiệp sửa lỗi kê khai thuế. Thông báo cho phòng Thanh tra danh sách các doanh nghiệp thường xuyên kê khai sai để lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp.
4. Ấn định thuế đối với trường hợp không nộp tờ khai thuế:
- Phòng TH – XLDL theo dõi việc nộp tờ khai thuế để kịp thời đôn đốc các doanh nghiệp nộp tờ khai thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp chậm hoặc không nộp tờ khai thuế thì thực hiện thủ tục phạt hành chính và nhập quyết định phạt hành chính vào máy tính để theo dõi việc nộp phạt của doanh nghiệp.
- Sau khi phát hành Quyết định phạt hành chính, nếu doanh nghiệp vẫn không nộp tờ khai thuế hoặc tờ khai thay thế cho tờ khai lỗi thì phòng QLDN lập danh sách ấn định thuế đối với doanh nghiệp.
5. Nhập và xử lý chứng từ nộp thuế:
Phòng TH – XLDL nhập chứng từ nộp thuế của từng doanh nghiệp vào chương trình quản lý thuế trên máy tính, chương trình sẽ hạch toán thu, nộp và tự động tổng hợp để lập sổ theo dõi tình hình nộp thuế của từng doanh nghiệp.
6. Phân tích tình trạng kê khai thuế:
Phòng QLDN khai thác, tra cứu các tờ khai thuế để phân tích thông tin kê khai thuế và phân loại, xử lý dấu hiệu kê khai sai. Gửi thông báo đề nghị điều chỉnh tờ khai thuế hoặc liên hệ với doanh nghiệp đến giải trình tại cơ quan thuế. Đồng thời mở sổ theo dõi việc xử lý các tờ khai có dấu hiệu kê khai sai theo doanh nghiệp, theo kỳ kê khai, theo dấu hiệu kê khai sai.
7. Báo cáo tình hình xử lý tờ khai thuế:
Ngày 10 hàng tháng, phòng TH – XLDL thống kê tình hình kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp trong tháng trước để cung cấp cho lãnh đạo đơn vị và các phòng có liên quan đến quản lý thuế.
8. Lưu giữ tờ khai, bảng kê hoá đơn:
Phòng TH – XLDL tổ chức lưu trữ các tệp tờ khai thuế, thông báo điều chỉnh lỗi tờ khai theo thời gian và theo loại thuế.
Phòng QLDN lưu các bảng kê hoá đơn và bảng phân tích dấu hiệu kê khai thuế sai và kết quả xử lý theo từng tháng.
III. Quản lý thu nợ thuế.
Phòng Quản lý doanh nghiệp nắm tình hình nợ thuế để kịp thời nhắc nhở doanh nghiệp nộp số thuế còn nợ. Trong vòng 10 ngày sau thời hạn nộp thuế, phòng TH – XLDL thực hiện in Thông báo nợ tiền thuế theo mẫu 11/ QTR chuyển cho phòng Hành chính gửi doanh nghiệp.
Từ ngày 15 đến 20 hàng tháng phòng TH – XLDL thực hiện in, trình lãnh đạo Cục/ Chi cục ký Thông báo phạt nộp chậm tiền thuế, chuyển cho phòng Hành chính gửi doanh nghiệp.
Ngày 10 hàng tháng phòng Quản lý doanh nghiệp phối hợp với phòng TH – XLDL lập danh sách các doanh nghiệp vẫn còn nợ thuế để lập bảng phân tích tình trạng nợ của từng doanh nghiệp theo mức nợ và khả năng thu nợ. Căn cứ vào phân tích đó ngày 15 hàng tháng lập kế hoạch đôn đốc thu nợ thuế và phân công cán bộ thực hiện kế hoạch thu nợ.
Đối với các doanh nghiệp cố tình chây ỳ nợ thuế thì phòng QLDN lập hồ sơ chuyển cho phòng Thanh tra thuế để thực hiện các biện pháp cưỡng chế về thuế theo quy định hoặc chuyển hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Ngày 5 hàng tháng phòng QLDN theo dõi đánh giá tổng hợp kết quả thu nợ của các doanh nghiệp so với kế hoạch của phòng trong tháng trước và gửi 1 bản cho phòng Dự toán – Tổng hợp Cục thuế. Phòng Dự toán – Tổng hợp phân tích, đánh giá kết quả thu nợ của toàn Cục và Chi cục để báo cáo lãnh đạo Cục/ Chi cục, đồng thời gửi báo cáo về Tổng cục thuế.
Phòng QLDN lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình thực hiện đôn đốc thu nợ của doanh nghiệp. Phòng Dự toán – Tổng hợp lưu các báo cáo tổng hợp tình trạng nợ của doanh nghiệp.
IV. Xử lý hoàn thuế.
Phòng Hành chính nhận hồ sơ hoàn thuế, ghi sổ nhận hồ sơ thuế và đóng dấu ngày nhận vào hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị hoàn thuế cho phòng QLDN.
Phòng Tổng hợp và Dự toán thực hiện thẩm định hồ sơ hoàn thuế đối với doanh nghiệp do Chi cục quản lý.
Phòng TH – XLDL lập chứng từ uỷ nhiệm chi hoàn thuế.
Phòng QLDN thực hiện:
Kiểm tra thủ tục hồ sơ, thông báo hồ sơ chưa đúng thủ tục và hồ sơ không thuộc diện hoàn thuế.
Phân tích, đối chiếu số liệu của hồ sơ hoàn thuế.
Thực hiện thủ tục hoàn thuế đối với các doanh nghiệp thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
Kiểm tra tại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế.
Lập báo cáo về hoàn thuế và lưu hồ sơ hoàn thuế.
V. Quyết toán thuế.
Phòng Hành chính nhận báo cáo quyết toán thuế, các tài liệu kèm theo của doanh nghiệp và ghi sổ nhận hồ sơ thuế, đóng dấu ngày nhận vào báo cáo quyết toán thuế và chuyển cho phòng TH – XLDL.
Phòng TH – XLDL thực hiện kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế. Nếu phát hiện báo cáo quyết toán thuế không đúng quy định, phòng TH – XLDL gửi thông báo quyết toán chưa đúng thủ tục cho doanh nghiệp. Nếu quá thời hạn 10 ngày so với thời hạn yêu cầu điều chỉnh quyết toán ghi trên Thông báo mà doanh nghiệp không có liên hệ với cơ quan thuế thì phòng TH – XLDL ghi nhận xét báo cáo quyết toán không đúng thủ tục quy định kèm theo báo cáo quyết toán gửi cho phòng QLDN, đồng thời thực hiện công việc nhập quyết toán thuế.
Phòng QLDN tiến hành đối chiếu, phân tích số liệu trên báo cáo quyết toán thuế với số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế và các tài liệu quản lý thuế doanh nghiệp.Kết quả đối chiếu, phân tích số liệu quyết toán thuế tại cơ quan thuế được cán bộ phòng QLDN ghi vào Phiếu nhận xét báo cáo quyết toán thuế.Phiếu này có 3 màu: xanh, vàng, đỏ.
Phiếu màu xanh thể hiện báo cáo quyết toán chưa có dấu hiệu vi phạm, chưa cần kiểm tra tại cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp.
Phiếu màu vàng thể hiện một số chỉ tiêu trên báo cáo quyết toán chưa rõ ràng, chưa đúng quy định.
Phiếu màu đỏ chỉ mức độ nghi vấn cố tình khai man, trốn thuế, cần kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp.
Đối với báo cáo quyết toán thuế có phiếu nhận xét màu vàng, phòng QLDN in Thông báo đề nghị điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế.
Đối với báo cáo quyết toán thuế có phiếu nhân xét màu đỏ, phòng QLDN lập danh sách doanh nghiệp cần kiểm tra quyết toán thuế tại doanh nghiệp.
Phòng QLDN thực hiện đôn đốc nộp quyết toán thuế, quản lý việc xử lý quyết toán thuế và thông báo số thuế sau quyết toán thuế. Định kỳ cuối quý lập báo cáo tình hình quyết toán thuế và lưu hồ sơ quyết toán.
VI. Xử lý miễn, giảm thuế.
Phòng Hành chính tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế, đóng dấu ngày nhận vào hồ sơ và chuyển cho phòng QLDN.
Phòng QLDN thực hiện kiểm tra thủ tục hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế. Nếu chưa đúng thì gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh, bổ sung vào hồ sơ.
Phòng QLDN thực hiện phân tích, xác định số thuế được miễn, giảm; phân loại hồ sơ; kiểm tra tai doanh nghiệp. Đồng thời lập hồ sơ trình xét miễn, giảm trình lãnh đạo Cục thuế duyệt để gửi Tổng cục thuế. Tổng cục thuế kiểm tra thủ tục xét duyệt miễn, giảm thuế và trình cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế theo quy định.
1.3. Nhân tố tác động đến công tác quản lý thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD.
a) Khung quản lý rộng, loại hình các doanh nghiệp đa dạng.
Trong những năm gần đây số các doanh nghiệp NQD phát triển với tốc độ rất nhanh. Từ khi luật doanh nghiệp có hiệu lực đã tạo điều kiện cho hàng trăm doanh nghiệp ra đời. Số các doanh nghiệp này kinh doanh dưới nhiều loại hình khác nhau với các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động đa dạng, phong phú. Các doanh nghiệp NQD thường hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như: Xây dựng cơ bản, kinh doanh dịch vụ, chế biến lâm sản, kinh doanh xăng dầu vận tải,... Mỗi một lĩnh vực kinh doanh lại có đặc thù riêng, đồng thời có nhiều phương thức khác nhau để trốn lậu thuế mà cơ quan thuế rất khó kiểm soát được.
Nếu cơ quan thuế không theo sát thực tiễn thì không thể phát hiện và ngăn chặn những hành vi trốn lậu thuế
b) Hiểu biết pháp luật của doanh nghiệp còn hạn chế.
Các doanh nghiệp NQD đa phần là các doanh nghiệp nhỏ, trình độ hiểu biết pháp luật của các nhà quản lý doanh nghiệp còn hạn chế nhất định. Có nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ về pháp luật thuế, chế độ kế toán nên làm sai tờ khai, xác định sai số thuế phải nộp hoặc làm sai báo cáo quyết toán thuế…Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp nhìn chung chưa được đào tạo cơ bản, còn thiếu nhiều kiến thức cơ bản về kinh doanh, về pháp luật. Điều này gây không ít khó khăn cho công tác quản lý thu thuế. Để thực hiện đúng quy trình thu thuế thì cán bộ quản lý phải mất rất nhiều thời gian hướng dẫn lại cho doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến tiến độ thu thuế của cơ quan thuế.
Trình độ quản lý của cán bộ thuế chưa cao.
Để thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế thì đội ngũ cán bộ thuế luôn là nhân tố quan trọng. Nếu cán bộ thuế có trình độ chuyên môn cao, đồng thời có biện pháp tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế hợp lý thì sẽ vận động được nhiều người dân tham gia nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Cán bộ thuế có trình độ chuyên môn cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều cho công tác thu thuế. Một cán bộ thuế có hiểu biết sâu về công tác thuế sẽ rất nhanh nhạy trong công tác quản lý. Họ sẽ nhanh chóng phát hiện những trường hợp gian lận thuế và có những biện pháp ngăn chặn kịp thời tránh thất thu cho nhà nước.
Tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ thuế yếu.
Trong những năm trước đây các doanh nghiệp NQD đều do cơ quan quản lý thuế theo quy trình khép kín. Nghĩa là mỗi một cán bộ quản lý được phân công phụ trách một số doanh nghiệp, chịu trách nhiêm hướng dẫn, đôn đốc, kê khai và quản lý quyết toán thuế. Hàng tháng, cán bộ quản lý đến đối chiếu và xác nhận vào tờ khai nộp thuế của doanh nghiệp. Chính những điều này đã tạo kẽ hở cho các doanh nghiệp thông đồng với cán bộ thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mình để trốn thuế. Hiện nay công tác quản lý đã có đổi mới nhưng không thể xem nhẹ tinh thần trách nhiệm của cán bộ thuế. Một cán bộ thuế bên cạnh được đào tạo chuyên sâu về chuyên môn cần phải có cái “ tâm” của người quản lý. Đạo đức của người cán bộ trước hết thể hiện ở sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư phục vụ nhân dân, không tư lợi riêng cho mình. Người cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao thì mới quản lý tốt công tác thu thuế.
Có rất nhiều nhân tố khác nhau tác động đến công tác quản lý thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD. Trên đây chỉ là một số nhân tố tác động trực tiếp đến quá trình quản lý thu mà Cục thuế cần phải xem xét để đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN CÁC DOANH NGHIỆP NQD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội tỉnh Hà Tĩnh và các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2.1.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội tỉnh Hà Tĩnh.
Hà Tĩnh là một tỉnh nhỏ thuộc Bắc miền Trung, diện tích khoảng 605.395 ha, số dân trên 2 triệu người.
Phía Bắc của tỉnh giáp với Thành phố Vinh, huyện Nam Đàn và huyện Hưng Nguyên của tỉnh Nghệ An. Đây là một tỉnh có nên kinh tế phát triển, đây là một thị trường lớn cho các doanh nghiệp của Hà Tĩnh.
Phía Nam giáp với các huyện Tuyên Hoá, Quảng Trạch thuộc tỉnh Quảng Bình chia cách bởi Đèo Ngang.
Phía Đông giáp biển, với đường biển dài khoảng 137 km. Đây là nguồn tài nguyên thuỷ, hải sản phong phú cho phép loại hình doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng này phát triển. Đặc biệt, cảng Vũng Áng ( Kỳ Anh ) mới được xây dựng tạo điều kiện thông thương dễ dàng với các nước khác.
Phía Tây Hà Tĩnh giáp Lào với đường biên giới dài 170 km, có cửa khẩu Cầu Treo tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá với nước bạn Lào.
Tỉnh Hà Tĩnh có 2 thị xã và 9 huyện, có hệ thống hạ tầng giao thông tương đối phát triển, các tuyến giao thông chính như: Đường Hồ Chí Minh, đường quốc lộ 1A, đường quốc lộ 8A sang Lào… Do tỉnh có diện tích rừng khá lớn và giáp với biển nên lượng tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú thuận lợi cho việc phát triển các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề nông, lâm, thuỷ sản.
Tuy nhiên, Hà Tĩnh là một tỉnh nhỏ thuần nông, công nghiệp chậm phát triển, nếu có thì vẫn là hình thức nhỏ lẻ. Lĩnh vực thương mại dịch vụ đã có bước đầu phát triển nhưng tốc độ còn kém xa so với các tỉnh khác.
Năm qua, hạn hán kéo dài, dịch cúm gà tái phát, giá các nguyên liệu đầu vào tăng cao đã tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế. Những khó khăn đó đã tác động đến kết quả thu ngân sách hàng năm của tỉnh, không tránh khỏi hàng năm tỉnh vẫn cần sự trợ cấp từ Ngân sách Trung ương. Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2005 là 316,750 tỷ đồng trong khi đó tổng chi ngân sách là 1.295,63 tỷ đồng.
Trước tình hình đó, dưới sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước tỉnh Hà Tĩnh đã khắc phục khó khăn, phát huy nội lực trong toàn tỉnh, phấn đấu giảm bớt tỷ lệ trợ cấp từ Ngân sách Trung ương.
Để khắc phục được tình hình đó cần phải định hướng đúng đắn sự phát triển kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế Ngoài quốc doanh. Chính các doanh nghiệp NQD đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Hà Tĩnh.
2.1.2. Vài nét về doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Từ khi Luật doanh nghiệp ra đời (năm 1991) các doanh nghiệp NQD đã phát triển rất nhanh nhất là ở các đô thị và các thành phố lớn. Sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp NQD đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và đang trở thành một lực lượng kinh tế quan trọng. Đặc biệt là đối với một tỉnh nhỏ như Hà Tĩnh.
Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng các doanh nghiệp NQD tăng lên rất nhanh. Tính đến thời điểm hiện tại có 783 doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh, trong khi đó con số này năm 2003 là 375 doanh nghiệp. Trong số các doanh nghiệp này Cục thuế quản lý 184 doanh nghiệp, số doanh nghiệp còn lại do các Chi cục thuế quản lý.
Bảng: Các loại hình doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Đơn vị: doanh nghiệp
Loại hình
2003
2004
2005
Công ty TNHH
104
163
219
Công ty Cổ phần
96
157
217
DN Tư nhân
218
288
347
Tổng
418
608
783
( Nguồn: Cục Thuế Hà Tĩnh )
Các doanh nghiệp NQD trên địa bàn Hà Tĩnh chủ yếu là các Công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp. Hầu hết doanh nghiệp đều có quy mô vừa và nhỏ, số lượng vốn ít.
Loại hình kinh doanh phổ biến là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản (XDCB ) và Thương mại dịch vụ ( TMDV ). Trong khi thế mạnh chính của Hà Tĩnh là Nông, lâm nghiệp thì các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực này lại có xu hướng giảm dần, các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực XDCB, TMDV có xu hướng tăng lên. Đặc biệt là các doanh nghiệp XDCB tăng lên một cách ồ ạt (gần 50% tổng số các doanh nghiệp NQD). Nguyên nhân là do lĩnh vực XDCB dễ làm ăn hơn các lĩnh vực khác, các doanh nghiệp này thường chọn các công trình nhỏ, vốn ít, nhân công là các lao động thủ công nên tiền công rẻ.
Loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực chế biến Nông lâm, Thuỷ sản và sản xuất Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp số lượng còn ít là do ngành này đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại và cần phải có thị trường nên không hấp dẫn các nhà đầu tư.
Các doanh nghiệp trong tỉnh hầu hết là kinh doanh nhỏ lẻ, chưa có định hướng cụ thể trong sản xuất kinh doanh, phần lớn các doanh nghiệp mới thành lập là từ hộ cá thể chuyển lên.
Trong các doanh nghiệp thành lập còn nhiều doanh nghiệp không có bộ phận kế toán mà chủ yếu là thuê các kế toán ở các đơn vị hành chính sự nghiệp nhà nước, hoặc cuối năm thuê một kế toán có trình độ dựng nên một Báo cáo tài chính gửi đến cơ quan thuế. Một số doanh nghiệp đã có bộ phận kế toán chuyên trách nhưng họ lại chỉ có trình độ trung cấp, sơ cấp chưa hiểu rõ quy trình nộp thuế…
Có trường hợp doanh nghiệp thành lập mà không hoạt động kinh doanh, họ chỉ thành lập doanh nghiệp với mục đích dùng hồ sơ cho các doanh nghiệp khác thuê để đầu thầu công trình.
Tình hình trên đã gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý thu thuế các doanh nghiệp trên địa bàn. Các doanh nghiệp thường lấy lợi ích của bản thân làm trọng nên tình trạng trốn lậu thuế, kê khai không kịp thời, thiếu chính xác diễn ra thường xuyên.
Vì vậy, cần phải tăng cường quản lý các doanh nghiệp NQD trên địa bàn. Cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, tạo ra nhiều hàng hoá dịch vụ và giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong tỉnh, đồng thời tăng nguồn thu cho Ngân sách địa phương.
2.2. Thực trạng về quản lý thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD ở tỉnh Hà Tĩnh.
2.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế.
Theo điều 1 Luật thuế TNDN sửa đổi năm 2003: Đối tượng nộp thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập. Các đối tượng trên đều phải nộp thuế TNDN trừ các đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
Như vậy, các cơ sở sản xuất kinh doanh phải có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế. Theo số liệu thống kê của Cục thuế, đến năm 2006 đã có gần 800 doanh nghiệp NQD đăng ký và đã được cấp mã số thuế, tăng khoảng 400 doanh nghiệp so với năm 2002. Ngoài ra còn chưa tính đến hàng chục doanh nghiệp khác có kinh doanh nhưng không xin đăng ký thuế hoặc có trường hợp đã đăng ký kinh doanh và được cấp mã số thuế nhưng Cục thuế không quản lý được.
Nắm bắt được tình hình đó, đến nay Cục thuế Hà Tĩnh đã phối hợp với sở Kế hoạch Đầu tư giám sát chặt chẽ việc đang ký thuế và cấp mã số thuế. Đảm bảo kinh doanh đến đâu cấp mã số thuế ngay đến đó. Đồng thời hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng hoá đơn, chứng từ và ghi chép sổ sách kế toán cho từng doanh nghiệp.
Với các biện pháp quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế ngay từ đầu, Cục thuế đã thu được những kết quả khả quan. Trong những năm qua, Cục thuế Hà Tĩnh đã thực hiện tốt công tác quản lý thuế. Số thu từ thuế TNDN liên tục tăng qua các năm.
Bảng: Số thuế TNDN các doanh nghiệp NQD
thu được trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Đv: tr.đ
Năm
Tổng số thuế TNDN
Số thuế TNDN các doanh nghiệp NQD
Tỷ lệ (%)
2003
21.707,75
12.817,017
59,04
2004
24.172,925
15.716,022
65,01
2005
32.338,805
21.608,202
66,81
( Nguồn: Cục thuế Hà Tĩnh)
Số thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp NQD năm 2005 đạt 21.608,202 trđ tăng 37,46% so với năm trước.
Năm qua Cục thuế Hà Tĩnh đã đưa vào diện quản lý hầu hết các doanh nghiệp đồng thời thực hiện phân cấp quản lý các doanh nghiệp NQD.
Do thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng nộp thuế nên Cục thuế đã năm rõ được tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn. Trong năm vừa qua có 18 doanh nghiệp ngừng hoạt động, có 9 doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh nhưng bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ thuế và 15 doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh nhưng chưa đăng ký thuế. Qua đó Cục thuế có biện pháp cụ thể đối với các doanh nghiệp.
2.2.2. Thực trạng quản lý doanh thu tính thuế.
Để xác định được số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp thì cần phải xác định chính xác doanh thu tính thuế để tính thu nhập chịu thuế. Căn cứ để xác định doanh thu là hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán.
Trong thời gian qua, phòng QLDN 2 đã phối hợp cùng phòng Thanh tra 2 tiến hành kiểm tra một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua công tác kiểm tra, cán bộ thuế đã phát hiện nhiều doanh nghiệp kê khai doanh thu thấp hơn so với thực tế thu tiền về.
Bảng: Một số doanh nghiệp NQD kê khai sai doanh thu năm 2005
Đơn vị: Trđ
Tên DN
Doanh thu theo quyết toán
Doanh thu xác định lại
Chênh lệch
Công ty CP Taxi Hà Tĩnh
16.525
19.830
3.305
Công ty TNHH Hoàng Anh
8.450
9.717,5
1.267,5
Công ty CP 412
13.240
16.550
3.310
( Nguồn: Phòng QLDN2-Cục thuế Hà Tĩnh )
Một số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, do chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng nên việc điều tra doanh số rất khó khăn. Các doanh nghiệp này không phản ánh đúng giá cả hàng hoá khi tiêu thụ, hàng hoá tiêu thụ nhiều phản ánh ít, có những trường hợp bán nợ chưa thu tiền không kê khai thuế mà ghi là hàng tồn kho để có thuế âm. Hoặc nhập hàng về đã bán với gia thực tế rất cao nhưng phản ánh trên hoá đơn thì chỉ phản ánh với giá thấp hơn nhiều.
Thông qua công tác kiểm tra 9 doanh nghiệp trên địa bàn đã tăng doanh thu 18.600 triệu đồng, tăng tương ứng 908 triệu đồng tiền thuế TNDN. Cụ thể: công ty TNHH Hoàng Anh tăng doanh thu 1.267,5 trđ, công ty CP Taxi Hà Tĩnh tăng doanh thu 3.305 trđ…
Phòng QLDN đã thực hiện tốt công tác kiểm tra các doanh nghiệp để quản lý tốt việc kê khai doanh thu để tính thuế TNDN, nếu không thực hiện kiểm tra mà chỉ thu theo tờ khai thì số thuế thất thu sẽ rất lớn.
2.2.3. Thực trạng quản lý chi phí hợp lý.
Các doanh nghiệp luôn cố tìm cách khai tăng chi phí, giảm doanh thu để giảm tối đa số thuế phải nộp.
Một khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp thì không được chấp nhận để tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Vì vậy, khi phát sinh các khoản chi phí doanh nghiệp phải có hoá đơn chứng từ để chứng minh chi phí đó thực sự phát sinh và trực tiếp tạo ra doanh thu.
Qua việc kiểm tra quyết toán thuế của các doanh nghiệp NQD, cán bộ thuế đã phát hiện một số doanh nghiệp khai tăng chi phí so với thực tế.
Đặc biệt, trong lĩnh vực XDCB các doanh nghiệp khai khống các loại chi phí không có hoá đơn như đất, đá, cát, nhân công, tạo dựng một bộ phận hành chính hết sức cồng kềnh… Đây là những chi phí bất hợp lý mà doanh nghiệp kê khai với mục đích trốn thuế.
Bằng phương pháp tổng hợp số liệu trong quá trình theo dõi kê khai hàng tháng cũng như điều tra nắm vững tình hình trong hoạt động sản xuất – kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Yêu cầu doanh nghiệp giải trình để chứng minh những chi phí phát sinh là chi phí hợp lý trực tiếp tạo ra doanh thu, phù hợp với quy định của pháp luật.
Phòng QLDN 2 đã quản lý tốt việc khai đúng chi phí hợp lý, hạn chế được việc khai tăng chi phí, giảm thất thu cho NSNN.
Bảng: Một số doanh nghiệp NQD kê khai tăng chi phí năm 2005
Đơn vị: Trđ
Tên DN
Chi phí kê khai theo quyết toán
Chi phí xác định lại
Chênh lệch
Công ty CP Du lịch Hà Tĩnh
15.425,5
11.569,2
3.856,3
Công ty CP Xây dựng số 1
12.326
8.628,2
3.697,8
Công ty TNHH Hồng Ngọc
9.265
7.412
1.853
( Nguồn: Phòng QLDN2-Cục thuế Hà Tĩnh)
Phòng đã trực tiếp kiểm tra 86 doanh nghiệp, truy thu được số thuế là 1.473,8 trđ.
2.2.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện quy trình thu thuế.
Trong thời gian qua Cục thuế đã thực hiện tốt quy trình quản lý thu thuế. Các đơn vị chính tham gia quy trình đã kịp thời hỗ trợ đối tượng nộp thuế, cung cấp tờ khai đăng ký thuế cho doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế; hướng dẫn đầy đủ thủ tục quyết toán thuế và hoàn thuế. Thời gian thực hiện quy trình được rút ngắn lại, các quy định đều rõ ràng dễ hiểu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
Thực hiện tốt khâu đăng ký thuế trong quy trình, đến nay Cục thuế Hà Tĩnh đã tiến hành cấp mã số thuế cho hầu hết các đối tượng đăng ký thuế. Năm 2005, cục thuế đã hoàn thành cấp mã số thuế cho hơn 1000 doanh nghiệp trong đó có 783 doanh nghiệp NQD.
Thông qua công tác xử lý tờ khai thấy hầu hết các doanh nghiệp đã thực hiện kê khai đúng hạn. Có khoảng hơn 90% số doanh nghiệp NQD tiến hành kê khai thuế số còn lại Cục thuế phải tiến hành ấn định thuế. Tuy nhiên qua xử lý, cán bộ thuế phát hiện một số doanh nghiệp khai tăng chi phí và khai giảm doanh thu quá mức so với năm trước.
Công tác quản lý thu nợ thuế và quyết toán thuế đặc biệt được chú trọng vì đây là nút chặn cuối cùng của công tác chống thất thu thuế. Bằng phương pháp tổng hợp số liệu trong quá trình theo dõi số liệu kê khai hàng tháng cũng như điều tra nắm tình hình trong hoạt động sản xuất – kinh doanh thực tế của doanh nghiệp trong năm. Năm qua, phòng QLDN 2 đã thực hiện kiểm tra đối chiếu quyết toán, đã phát hiện và truy thu số thuế tăng so với số liệu quyết toán là 3,12 tỷ đồng trong đó thuế TNDN là 1,48 tỷ đồng.
2.3. Đánh giá công tác thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2.3.1. Kết quả đạt được.
Thuế TNDN có hiệu lực thi hành từ năm 1999, đến nay đã qua 7 năm thực hiện và đã thực sự phát huy vai trò của mình.
Trong những năm qua, Cục thuế Hà Tĩnh đã thực hiện tốt công tác quản lý thuế. Số thu từ thuế TNDN liên tục tăng qua các năm.
Số thuế TNDN thu từ các doanh nghiệp NQD chiếm tỷ trọng lớn, các năm đều chiếm hơn 50% tổng số thu thuế TNDN. Số thuế TNDN các doanh nghiệp NQD năm 2005 là 21.608,202 trđ tăng 37,49% so với năm 2004. Đây là nguồn thu được duy trì tương đối ổn định và có tỷ lệ tăng cao. Điều đó đã đánh dấu sự phát triển của thà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.doc