MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
Chương I. Sự cần thiết thu hút vốn đầu tư phát triển Khoa học – Công nghệ cho ngành Nông nghiệp 4
I) Vai trò của Khoa học – Công nghệ trong Nông nghiệp 4
1) Khái niệm Khoa học – Công nghệ 4
1.1) Khoa học 4
1.2) Công nghệ 5
1.3) Mối quan hệ giữa Khoa học và Công nghệ 7
1.4) Nội dung Khoa học – Công nghệ trong Nông nghiệp 8
2) Đặc trưng của KH-CN trong ngành Nông nghiệp 12
2.1) Tiến bộ Khoa học – Công nghệ phải dựa vào tiến bộ về sinh vật học và sinh thái học 12
2.2) Việc nghiên cứu ứng dụng KH – CN trong Nông nghiệp mang tính vùng, tính địa phương cao. 13
2.3)Tính đa dạng của các loại hình Công nghệ trong Nông nghiệp 14
2.4) Tính đồng bộ cân đối trong phát triển KH – CN trong Nông nghiệp 14
3) Vai trò của KH – CN đối với sự phát triển ngành Nông nghiệp 15
3.1) Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển ngành Nông nghiệp 15
3.2) Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành Nông nghiệp 16
3.3) Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm ngành Nông nghiệp, thúc đẩy phát triển Nông nghiệp hàng hoá 17
4) Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển KH – CN ngành Nông nghiệp 18
4.1) Sự phát triển của thị trường Khoa học – Công nghệ 18
4.2) Vốn đầu tư 19
4.3) Nguồn nhân lực 19
4.4) Cơ chế quản lí KH – CN 19
4.5) Quan hệ quốc tế về KH – CN 19
II) Sự cần thiết thu hút vốn đầu tư phát triển KH-CN ngành Nông nghiệp 20
1) Khái niệm vốn đầu tư 20
2) Các nguồn vốn đầu tư cho phát triển KH-CN 21
2.1)Nguồn vốn đầu tư trong nước 21
2.2)Nguồn vốn nước ngoài 23
3) Vai trò của vốn đầu tư đối với sự phát triển KH-CN 26
4) Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư phát triển KH-CN cho ngành Nông nghiệp 27
4.1) Môi trường đầu tư 27
4.2) Thị trường Khoa học – Công nghệ và thị trường vốn cho phát triển KH – CN. 28
4.3) Nguồn nhân lực 29
4.4) Các chính sách xúc tiến đầu tư nói chung và đầu tư vào KH – CN ngành Nông nghiệp nói riêng 29
4.5) Tình hình thế giới 30
Chương II. Thực trạng về vốn đầu tư phát triển KH-CN ngành 31
Nông nghiệp 31
I) Tổng quan về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên 31
1) Điều kiện tự nhiên 31
1.1) Vị trí - địa lý 31
1.2) Khí hậu thời tiết 31
1.3) Tài nguyên thiên nhiên 32
1.3.1) Tài nguyên đất 32
1.3.2) Tài nguyên nước 32
1.3.3) Tài nguyên khoáng sản 32
2) Điều kiện kinh tế - xã hội 33
2.1) Dân số và nguồn nhân lực 33
2.2) Cơ sở hạ tầng 34
2.3) Đánh giá tổng quan những tiềm năng và khả năng phát huy các lợi thế so sánh vào mục tiêu phát triển của tỉnh. 36
II) Tình hình phát triển ngành Nông nghiệp tỉnh Hưng Yên 37
1) Trồng trọt 39
1.1)Cây lương thực 40
1.2)Cây rau đậu các loại 43
1.3)Cây CN ngắn ngày 43
2) Chăn nuôi 45
3) Thuỷ sản 48
4) Đánh giá chung về thực trạng ngành Nông nghiệp tỉnh Hưng Yên 50
4.1) Thành tựu 50
4.2) Hạn chế và nguyên nhân 51
III) Thực trạng về KH-CN ngành Nông nghiệp tỉnh 51
1) Thuỷ lợi hoá Nông nghiệp 52
1.1)Về thuỷ lợi 52
1.2)Phục vụ tưới 53
1.3)Phục vụ tưới tiêu 54
2) Cơ giới hoá Nông nghiệp 55
3) Điện khí hoá Nông nghiệp 57
4) Hoá học hoá Nông nghiệp 57
5) Sinh học hoá Nông nghiệp 59
5.1)Về trồng trọt 59
5.2)Về chăn nuôi 60
IV) Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển KH-CN ngành Nông nghiệp tỉnh 61
1) Thực trạng 61
1.1) Quy mô 62
1.2) Cơ cấu 64
2) Đánh giá 67
Chương III. Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển KH-CN ngành Nông nghiệp 71
1) Định hướng phát triển KH – CN Nông nghiệp tỉnh đến năm 2015 71
1.1) Định hướng phát triển Nông nghiệp tỉnh Hưng Yên 72
1.1.1) Định hướng phát triển ngành trồng trọt đến năm 2010 73
1.1.2) Định hướng phát triển ngành chăn nuôi 77
1.2) Định hướng phát triển KH-CN ngành Nông nghiệp của tỉnh 79
1.2.1)Thuỷ lợi hoá Nông nghiệp 79
1.2.2)Cơ giới hoá Nông nghiệp 79
1.2.3)Điện khí hoá Nông nghiệp 79
1.2.4)Hoá học hoá Nông nghiệp 79
1.2.5)Sinh học hoá Nông nghiệp 80
2) Các kiến nghị nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển KH-CN Nông nghiệp tỉnh 80
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển khoa học - công nghệ ngành Nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào khai thác tại bưu điện huyện để cùng các dịch vụ đại lý phân phối, bưu chính uỷ thác…tạo hướng phát triển mới cho ngành trên địa bàn tỉnh.
2.2.3) Cấp điện, nước
Thực hiện chủ trương điện khí hoá nông thôn, hệ thống lưới điện đã được đưa về thôn, xóm phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Trong giai đoạn 2000-2008, bằng nhiều nguồn vốn đầu tư, hệ thống đường dây tải điện trên địa bàn tỉnh đã có những bước phát triển đáng kể. Tổng chiều dài đường dây cáp cấp điện áp khoảng trên 812,3km trong đó có 72,5km đường dây 110KV, 453,1km đường dây 35KV, 286,7km đường dây 6-10Kv và 86,7km đường dây 0,4Kv.
Trong giai đoạn qua , toàn tỉnh đã quan tâm đầu tư phát triển và cải tạo, nâng cấp lưới điện, xây mới các trạm biến áp, nâng tỷ lệ hộ sử dụng điện trên
địa bàn tỉnh đật 100%, đáp ứng cơ bản nhu cầu điện sản xuất và tiêu dùng trong nông dân.
Vấn đề cấp nước sinh hoạt được chính quyền và nhân dân tỉnh quan tâm. Trong tổng số các loại hình cấp nước, loại hình cấp nước bằng giếng khoan chiếm đa số, các loại hình cấp nước băng giếng đào, bể chứa nước mưa, loại hình cấp nước tập trung dẫn nước bằng đường ống rất ít.
2.3) Đánh giá tổng quan những tiềm năng và khả năng phát huy các lợi thế so sánh vào mục tiêu phát triển của tỉnh.
Các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên có những lợi thế và hạn chế cơ bản sau:
2.3.1)Lợi thế
Vị trí của tỉnh nằm ở trung tâm ĐB Bắc Bộ, gần thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh; là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm trên 2 hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội - Hải Phòng và Quảng Ninh - Lạng Sơn – Hà Nội - Hải Phòng, có điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đất đai của tỉnh bằng phẳng, màu mỡ, nắm trong vùng có điều kiện kinh tế tương đối thuận lợi, phù hợp với nhiều loại cây trồng cho năng suất cao, nhất là những cây đặc sản, cây có giá trị kinh tế cao, tạo ra 1 khối lượng nông sản hàng hoá lớn, chất lượng cao phục vụ cho thị trường Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác trong vùng và cả nước.
Hưng Yên có nguồn lao động dồi dào, giàu truyền thống, có khả năng tiếp thu nhanh Công nghệ hiện đại, phục vụ cho quá trình phát triển CNH-HĐH của tỉnh cũng như của cả nước.
Có nhiều tuyến giao thông quan trọng của Hà Nội chạy qua
Có cơ sở hạ tầng đang từng bước được đổi mới phát triển.
Hưng Yên là một tỉnh thuần nông, có điều kiện, tiềm năng…thuận lợi
cho phát triển ngành nông nghiệp nói chung cũng như phát triển Khoa học – Công nghệ ngành nông nghiệp nói riêng. Bên cạnh đó Hưng Yên nằm ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng phát triển nên cũng rát thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư phát triển KH – CN từ dân cư trong tỉnh và từ các trung tâm kinh tế lớn lân cận.
2.3.2) Những hạn chế
- Là tỉnh có diện tích nhỏ, mật độ dân số lớn, tài nguyên đất đai chủ yếu là đất Nông nghiệp nhưng diện tích đất Nông nghiệp bình quân đầu người thấp so với cả nước và trong vùng, nền kinh tế còn nặng về sản xuất Nông nghiệp, Công nghiệp chưa phát triển mạnh, thu nhập bình quân đầu người thấp.
- Tài nguyên khoáng sản ít là một hạn chế đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Lao động có trình độ KHKT chiếm tỷ trọng thấp nên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
II) Tình hình phát triển ngành Nông nghiệp tỉnh Hưng Yên
Từ khi tái lập tỉnh (1997) đến nay, thực hiện chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh uỷ, UBNd tỉnh, quy hoạch và định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, khôi phục và phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh nói chung, cơ sở hạ tầng nông thôn nói riêng. Tuy có những khó khăn nhất định (cả về vật chất, tinh thần, điều kiện sản xuất, kỹ thuật, thổ nhưỡng đất đai…) của tỉnh mới tái lập, nhưng với những nghiên cứu, đề xuất, tham mưu và chỉ đạo trực tiếp của cơ sở trong tỉnh đã triển khai thực hiện nhiều biện pháp về kỹ thuật, đầu tư và hỗ trợ nhân dân nên tiềm năng đất đai, kinh tế Nông nghiệp- Nông thôn phát huy hiệu quả ngày càng cao, năng suất cây trồng vật nuôi, năng suất lao động xã hội tăng hàng năm; sản phẩm Nông nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và chất lượng; nhiều ngành nghề truyền thống, tiểu thủ Công nghiệp và dịch vụ nông thôn được khôi phục phát triển.
Trong thời kỳ 1997-2001 giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp (bao gồm cả thuỷ sản) đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 4,42%/năm, giai đoạn 2001-2008 giá trị sản xuất khối ngành tăng bình quân5,13%/năm. Giá trị sản xuất Nông Nghiệp (theo giá thực tế) năm 2008 đạt 7690,79 tỷ đồng, chiếm 27,95% GDP tỉnh.
Bảng 2.3 :Giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp
2001
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Giá trị sản xuất Nông nghiệp
2283,1
2591,1
2747,5
2886,3
3009,7
3185,9
3329,9
Chỉ số phát triển (%)
112,73
104,7
106,03
105,05
104,3
105,86
104,52
Đơn vị: tỷ đồng (giá so sánh)
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2007, báo cáo kt-xh tỉnh Hưng Yên 2008
Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp cũng từng bước tăng tỷ trọng giá trị chăn nuôi - thuỷ sản và dịch vụ Nông nghiệp, giảm tỷ trọng trồng trọt. Năm 2007 tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng 52,17%, ngành chăn nuôi là 46,15% và dịch vụ Nông nghiệp là 1,68%.
Bảng 2.4:Cơ cấu giá trị sản xuất Nông nghiệp
2001
2003
2004
2005
2006
2007
Trồng trọt
69,86
69,44
63,74
60,49
61,1
52,17
Chăn nuôi
28,62
29,14
34,87
37,94
36,62
46,15
Dịch vụ NN
1,52
1,42
1,43
1,57
2,28
1,68
Đơn vị: %, theo giá hiện hành
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2007
Kim ngạch XK nông sản của Hưng Yên năm 2007 đạt khoảng 5 triệu USD chiếm 25% tổng kim ngạch XK của địa phương. Các nông sản XK chính là: dưa chuột, cà chua, cải xa lát, nhãn, vải khô, long nhãn, thịt lợn…
Trồng trọt
Ngành trồng trọt của Hưng Yên trong những năm qua đã có những sự chuyển biến khá toàn diện về cây trồng, giống, mùa vụ và diện tích. Quá trình chuyển đổi này gắn liền với đầu tư thâm canh, nâng cao hiệu quả và yêu cầu hoà nhập trong cơ chế thị trường.
Trong giai đoạn 2000-2008 giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng bình quân 4,22%/năm, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá trị sản xuất Nông nghiệp (khoảng 60%). Năm 2008 giá trị sản xuất ngành trồng trọt là 4012290 triệu đồng (theo giá thực tế), chiếm 51,4% giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp.
Bảng 2.5: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành trồng trọt
2001
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Giá trị sản xuất (theo giá thực tế) (tỷ đồng)
1885,4
2241,1
2488,6
2712,4
3198,6
3817,2
4012,29
Cơ cấu (%)
69,86
69,44
69,74
60,49
61,1
52,17
51,4
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2007; Báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên 2008
Trong cơ cấu sản phẩm trồng trọt, một số sản phẩm chủ lực vẫn giữ vai trò quan trọng trong những năm qua. Cây lương thực vẫn là nhóm cây trồng đóng góp tỷ trọng giá trị lớn nhất chiếm hơn 50%, sau đó là cây ăn quả và cây rau đậu, cây CN hàng năm. Cơ cầu sản phẩm trồng trọt cũng đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng cây lương thực và tăng tỷ trọng cây ăn quả, rau đậu, phản ánh quá trình chuyển đổi tích cực trong cơ cấu cây trồng.
Bảng 2.6 : Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất một số cây trồng ngành trồng trọt
2001
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng giá trị sản xuất(giá hh):tỷ đồng
1781
2241
2488,6
2712
2740
3817
4012,29
Trong đó %
100
100
100
100
100
100
100
+Cây lương thực
57,31
59,34
52,57
57,15
50,5
52,58
53,4
+Cây rau đậu
14,84
11,7
13,09
12,79
14,96
12,47
12,1
+Cây CN hàng năm
4,93
5,16
4,97
5,99
4,11
3,89
4,1
+Cây ăn quả
8,87
12,82
16,92
16,18
15,77
20,37
22,4
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2007; Sở nông nghiệp tỉnh Hưng Yên
Bảng 2.7: Diện tích gieo trồng các loại cây
2001
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Cây lương thực có hạt
93792
93418
92142
89517
88823
89633
82243
Cây rau đậu
17914
18490
17965
17022
18836
17942
17414
Cây CN hàng năm
7913
8053
8559
9636
6664
6396
6297
Cây ăn quả
5863
6211
6955
7155
7583
7598
7593
Tổng
125482
126172
125621
123330
121906
121569
113547
Đơn vị: ha
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2007; Sở nông nghiệp tỉnh Hưng Yên
1.1)Cây lương thực
Những năm gần đây sản xuất lương thực ở Hưng Yên khá ổn định, có
biến động không đáng kể. Mặc dù diện tích đất trồng cây lương thực qua các năm có xu hướng giảm dần do đất bị lấy để phục vụ sản xuất CN, dịch vụ… nhưng sản lượng lại chỉ có biến động rất nhỏ, có nhiều năm sản lượng vẫn gia tăng. Sản lượng gia tăng chủ yếu nhờ đầu tư thâm canh, tăng năng suất.
Bảng 2.8 : Sản lượng, diện tích cây lương thực có hạt
2001
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Diện tích (ha)
93792
93418
92142
89517
88823
89633
82243
Sản lượng (tấn)
523264
553261
547509
537090
535146
535087
564000
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2007; Sở nông nghiệp tỉnh Hưng Yên
Đối với cây lúa
Trong sản xuất lúa, cơ cấu giống lúa đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ sang các giống có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Các giống cũ, dài ngày, năng suất, chất lượng thấp đã được thay thế bằng các giống mới cao sản, như gống lúa lai thuần Trung Quốc (Khâm dục, Q5, Tạp giao, Nhị ưu 838…) và các giống Xi23, X21, lai 2 dòng… bằng các giống chất lượng cao (chiếm khoảng 342%) như Bắc thơm7, tám thơm, P4, IR561, nếp cái hoa vàng…
Cơ cấu trà vụ đã chuyển đổi thích hợp, như việc bỏ trà lúa xuân trung, tăng cơ cấu trà muộn (khoảng 90%), cơ cấu tỷ lệ trà lúa xuân sớm hợp lý (10%), mùa vụ chủ yếu là các trà mùa trung, mùa sớm, trà muộn gần như như đã không có trong cơ cấu để giải phóng đất cho sản xuất vụ đông.
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu về diện tích, sản lượng, năng suất lúa
2001
2003
2004
2005
2006
2007
Diện tích (1000ha)
+ Cả nước
7666,3
7452,2
7445,3
7329,2
7324,8
7201
+ĐB sông Hồng
1212,6
1183,5
1161,6
1138,9
1124
1111,6
+Hưng Yên
89,7
82,3
85,5
82,6
81,5
80,9
Sản lượng(1000tấn)
+Cả nước
32529,5
34568,8
36148,9
35832,9
35849,5
35867,5
+ĐB sông Hồng
6586,6
6487,3
6710,2
6183,5
6522,6
6298,1
+Hưng Yên
530
529,6
519,1
506,8
502
491,1
Năng suất (tạ/ha)
+Cả nước
42,4
45,4
48,6
48,9
48,9
49,8
+ĐB sông Hồng
54,3
54,8
57,8
54,3
58
56,7
+Hưng Yên
59,1
60,7
60,7
61,4
61,6
61,1
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2007
Tuy nhiên, trong những năm qua sản lượng lúa của tỉnh có xu hướng giảm, một mặt là do diện tích trồng lúa giảm, mặt khác do Khoa học kỹ thuật chưa được ứng dụng rộng rãi trong việc tạo ra giống mới, đầu tư phân bón… nhắm tăng năng suất lúa hơn nữa.
Đối với cây ngô
Trồng 2 vụ hè thu và thu đông tập trung hầu hết ở khu vực bãi ven sông Hồng và sông Luộc. Diện tích ngô có xu hướng tăng qua các năm từ 4677ha năm 2001 lên 9208 ha năm 2007 tập trung ở các huyện: Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động, Tiên Lữ, Phù Cừ với các giống ngô mới, giông lai: LVN10, LVN4, C5252, VN2, MX2… có giá trị hàng hoá.
Nhờ có tập quán canh tác và sự chuyển đổi mạnh mẽ về giống và kỹ thuật chăm sóc nên năng suất và sản lượng ngô cũng có sự gia tăng đáng kể. Tuy nhiên Hưng Yên vẫn chưa chủ động được giống ngô các loại mà phải đi nhập ở nơi khác.
Bảng 2.10: Diện tích, sản lượng và năng suất ngô
2001
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Diện tích (ha)
4677
6086
6669
6943
7346
9208
1014
Sản lượng (tấn)
16307
23618
28405
30243
33187
43975
49518
Năng suất (tạ/ha)
34,87
38,81
42,59
43,56
45,18
47,76
48,83
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2007; Sở nông nghiệp tỉnh Hưng Yên
Chính nhờ sự tăng trưởng tích cực trong sản xuất lương thực nên tới nay Hưng Yên không chỉ đảm bảo ổn định lương thực cho yêu cầu của tỉnh (mức bình quân lương thực đầu người 463kg/năm) mà hàng năm còn dư khoảng 200-250 ngàn tấn lương thực hàng hoá phục vụ cho nội tiêu và xuất khẩu.
1.2)Cây rau đậu các loại
Những năm gần đây, các cây rau đậu thực phẩm đang trở thành một trong những mũi nhọn của Hưng Yên, có giá trị hàng hoá cao cho cả nội tiêu và chế biến xuất khẩu. Những cây có thế mạnh xuất khẩu gồm: dưa chuột, ớt, dưa bao tử, cà chua, cải salát, bí ngô… là những cây trồng chủ yếu vào vụ đông, diện tích mỗi năm trên 300ha. Riêng dưa chuột 150ha, năng suất 2,5-3 tấn/ha…sản phẩm chủ yếu xuất sang Đài Loan, Nhật Bản.
Đối với các cây rau màu thực phẩm khác, diện tích trên 11-12nghìn ha.
Sản xuất cây thực phẩm nhìn chung mang lại thu nhập khá cao trên một đơn vị diện tích, từ 40-70trd/ha/năm, có những ruộng chuyên rau cho thu nhập 80-150trđ/ha/năm và còn có thể cho thu nhập cao hơn nếu ta biết áp dụng những giống rau đậu mới cho năng suất cao, ngắn ngày… và áp dụng kỹ thuật chăm sóc phù hợp.
1.3)Cây CN ngắn ngày
Cây CN chiếm bình quân 5-8% diện tích gieo trồng cây ngắn ngày trong đó chủ lực là lạc, đậu tương là các sản phẩm có giá trị hàng hoá và xuất khẩu. Ngoài ra còn có một số cây CN khác như: cây vừng, day, mía, dược liệu, dâu tằm…
Bảng 2.11: Sản lượng, diện tích và năng suất một số cây CN hàng năm
2001
2003
2004
2005
2006
2007
Đậu tương
+Diện tích (ha)
4123
4896
5533
7322
4748
+Sản lượng (tấn)
6779
8730
10462
13139
8418
7852
+Năng suất (tạ/ha)
16,44
17,83
18,91
17,94
17,73
17,89
Lạc
+Diện tích (ha)
2598
2245
2527
1891
1507
1711
+Sản lượng (tấn)
6285
6124
7553
5786
4508
5229
+Năng suất (tạ/ha)
24,19
27,28
29,89
30,6
29,91
30,56
Đay
+Diện tích (ha)
934
606
393
327
338
235
+Sản lượng (tấn)
2500
1412
1014
865
890
645
+Năng suất (tạ/ha)
26,77
23,3
25,8
26,45
26,33
27,45
Mía
+Diện tích (ha)
76
112
92
77
60
55
+Sản lượng (tấn)
3199
5257
4661
3970
3151
2929
+Năng suất (tạ/ha)
420,92
463,38
506,63
515,58
525,58
532,55
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2007
1.4)Cây ăn quả
Nhãn vốn là đặc sản truyền thống, có thể coi là ưu thế riêng của Hưng
Yên về chất lượng, trình độ thâm canh, thổ nhưỡng và khí hậu ưu đãi… Diện tích nhãn, vải năm 2007 là 3279ha, sản lượng nhãn được chế biến thành long nhãn, có khoảng 25% nhãn đặc sản sử dụng bán ăn tươi.
Bảng 2.12:Diện tích và sản lượng một số loại cây ăn quả
2001
2003
2004
2005
2006
2007
Diện tích (ha)
+ Nhãn
1616
2304
2495
2702
2763
2766
+ Vải
404
481
555
517
513
Sản lượng (tấn)
+ Nhãn
26000
12795
27252
21092
18553
36653
+ Vải
4556
5109
5539
5740
6067
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2007
Ngoài cây nhãn vốn là đặc sản truyền thống, Hưng Yên còn có một cơ cấu cây ăn quả khá phong phú như: vải, táo, cam, chuối… Trong đó, một số năm gần đây cam đường canh đã và đang được người dân Hưng Yên sản xuất, có năng suất khá cao (bình quân từ 600-1000kg/sào) và chất lượng ngon nổi tiếng, giá trị cao gấp 5-10 lần so với trồng lúa. Ngoài ra còn một số loại quả đang được thị trường ưa chuộng như: vải thiều, vải lai, chuối tây, táo lai…
Một đặc điểm trong sản xuất cây ăn quả của Hưng Yên là phương thức trồng cả tập trung lẫn phân tán, ngay trong kh vực trồng tập trung cũng có thể xen ghép vài chủng loại (như nhãn - vải, nhãn - vải – táo - chuối, hoa – cây cảnh – cam – quýt…)
Những năm gần đây cây ăn quả ( chủ yếu nhãn, vải, cam…) đang là một trong những đối tượng ưu tiên được lựa chọn đưa vào sản xuất trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở Hưng Yên cho hiểu quả kinh tế khá cao và ổn định ( bình quân cho thu nhập từ 50-100 triệu đồng/ha/năm), đồng thời sản phẩm còn có thể chế biến phục vụ nội tiêu và xuất khẩu (như long nhãn, vải khô, mứt táo…). Như vậy, có thể nói các sản phẩm quả đã và đang khẳng định vai trò là cây trồng thế mạnh của Hưng Yên.
Chăn nuôi
Trong thời kỳ 2001-2008, ngành chăn nuôi của Hưng Yên đã giữ được sự tăng trưởng giá trị sản xuất ổn định với tốc đọ tăng khá cao, bình quân 9%. Tuy nhiên, tỷ trọng của chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp chưa cao, chiếm 47% (năm 2008) nhưng có xu hướng tăng dần qua các năm.
Bảng 2.13: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
2001
2003
2004
2005
2007
2008
Giá trị sản xuất (giá thực tế):tỷ đồng
772,5
940,3
1359,9
1701,3
3376,3
3660,8
Tỷ trọng so với GTSX Nông nghiệp (%)
28,62
29,14
34,83
37,94
46,15
47,6
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2007; Báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên 2008
Trong cơ cấu ngành chăn nuôi thì chăn nuôi gia súc vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi: chiếm 70,23% năm 2007. Tỷ trộng giá trị sản xuất chăn nuôi gia súc tăng dần, chăn nuôi sản phẩm không qua giết mổ giảm dần.
Bảng 2.14: Cơ cầu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo nhóm vật nuôi và sản phẩm
2001
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng
100
100
100
100
100
100
Gia súc
43,4
55,71
64,31
66,67
64,34
70,23
Gia cầm
32,54
24,34
16,62
15,15
19,17
19,07
Sản phẩm không qua giết mổ
12,62
15,79
12,45
12,2
10,13
6,44
Đơn vị:%
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2007
Chăn nuôi gia súc
Chăn nuôi gia súc ở tỉnh ta chủ yếu là chăn nuôi trâu, bò, lợn, ngựa, dê… Trong đó số lượng đàn lợn chiếm số lượng lớn nhất sau đó đến đàn bò và đàn trâu. Số lượng đàn gia súc có xu hướng tăng dần qua các năm, tuy nhiên đàn trâu có xu hướng giảm dần.
Bảng 2.15: Chăn nuôi gia súc
2001
2003
2004
2005
2006
2007
Trâu
5513
4822
3897
3305
2310
2078
Bò
29781
31580
36914
43234
51333
50697
Lợn
432860
519272
545603
599652
594977
600510
Ngựa
192
189
191
243
374
377
Dê
315
2259
2833
4039
4165
Đơn vị: con
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2007
Chăn nuôi gia cầm
Mặc dù dịch cúm gia diễn ra trong mấy năm gần đây ảnh hưởng nhiều đến hoạt động chăn nuôi gia cầm của tỉnh, nhưng số liệu thống kê cho thấy, năm 2007 tổng đàn gia cầm của tỉnh đạt 5582 nghìn con, tăng hơn so với quy mô của tỉnh năm 2000 là 39 nghìn con, tăng bình quân 2,8%/năm trong giai đoạn 2001-2005 và giảm đi trong 2 năm 2006, 2007 do vài năm gần đây ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm làm cho khả năng chăn nuôi bị hạn chế cũng như thị trường bị thu hẹp lại.
Bảng 2.16: Chăn nuôi gia cầm
2001
2003
2004
2005
2006
2007
Gia cầm (1000 con)
5790
6179
6206
6496
5155
5582
+Gà
4571
4881
4797
4251
3375
3487
+Vịt, ngan, ngỗng
1219
1298
1409
2244
1780
2095
Thịt gia cầm giết bán (tấn)
12452
13086
13118
13205
12437
15394
+Thịt gà
8716
9125
9218
9316
8061
10847
Trứng (1000 quả)
100350
110083
110984
118719
107576
121528
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2007
Chăn nuôi khác
Ngoài các sản phẩm chăn nuôi chủ yếu trên, Hưng Yên còn có một số loại hình hcăn nuôi khác như: ong mật, nuôi tằm… Sản lượng mật ong năm 2007 đạt 336 tấn, sản lượng kén tằm đạt 825 tấn.
Thuỷ sản
Những năm gần đây, sản xuất thuỷ sản có sự chuyển biến khá tích cực. Giá trị sản xuất thuỷ sản đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 19,4%/năm trong giai đoạn 2000-2007, đưa giá trị sản xuất thuỷ sản đạt 143620 triệu đồng (giá so sánh 1997) năm 2007.
Giá trị sản xuất thuỷ sản đạt tốc độ tăng cao trong giai đoạn 2000-2007 là nhờ sản lượng thuỷ sản tăng bình quân 16,97%/năm, đưa sản lượng thuỷ sản năm 2007 đạt 16583 tấn, tăng 9003 tấn so với năm 2000 và đồng thời nhờ vào sự phát triển của hoạt động sản xuất giống thuỷ sản của tỉnh.
Bảng 2.17: Một số chỉ tiêu ngành thuỷ sản
2001
2003
2004
2005
2006
2007
GTSX (giá 1997):tr đ
61070
79922
89561
104463
128961
143620
-Nuôi trồng
47715
63700
74177
88255
108656
122363
-Khai thác
11529
13194
11402
11626
9019
8048
-Dịch vụ thuỷ sản
1826
3028
3982
4582
11286
13209
Diện tích nuôi trồng (ha)
3577
3847
3906
4124
4352
4451
Sản lượng thuỷ sản
7784
9806
10923
12704
14905
16583
-Sản lượng khai thác
1501
1659
1433
1468
1151
1034
+ Cá
1446
1489
1274
1344
997
887
+Tôm
24
86
82
54
61
52
+Thuỷ sản khác
31
84
77
70
93
95
-Sản lượng nuôi trồng
6283
8147
9490
11236
13754
15549
+Cá
5822
7463
8727
10537
13074
14627
+Tôm
82
180
187
269
192
237
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2007
Cơ cấu sản xuất của ngành thuỷ sản đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng phát triển nuôi trồng và thâm canh. Giá trị sản xuất nuôi trồng đạt nhịp đọ tăng trưởng cao, bình quân 26,07%/năm. Giai đoạn 2001-2007 đưa giá trị sản xuất thuỷ sản nuôi trồng đạt 122363triệu đồng năm 2007.
Cơ cấu sản phẩm cũng được chuyển đổi đa dạng, ngoài các giống truyền thống như mè, trôi, trắm, chép… một só loại giống mới dược đưa vào nuôi: cá chim trăng, rô phi đơn tính, chép, tôm cang xanh… góp phần nâng cao hiệu quả sản xuát và đáp ứng yêu cầu phong phú của thị trường.
Tuy đã có bước phát triển tích cực nhưng thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng còn nhỏ trong cơ cầu giá trị sản xuất khối ngành Nông nghiệp (đạt 5,55% năm 2007).
Đánh giá chung về thực trạng ngành Nông nghiệp tỉnh Hưng Yên
4.1) Thành tựu
Trong những năm qua, Nông nghiệp HY đã có sự phát triển tích cực trên cơ sở chú trọng khai thác và phát huy lợi thế sinh thái nông nghiệp của một địa bàn nằm ở trung tâm vùng châu thổ sông Hồng. Từ đó góp phần quan trọng thúc đảy nhịp độ tăng trưởng cao về kinh tế - xã hội của tỉnh.
Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp từng bước có sự chuyển dịch theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá: diện tích gieo tròng các cây ngắn ngày: cây CN, rau đậu thực phẩm và cây hàng hoá khác (hoa, cây cảnh, dược liệu…), diện tích cây ăn quả lâu năm, quy mô dàn gia súc – gia cầm, thuỷ sản có sự tăng trưởng đáng kể.
Đất Nông nghiệp được sử dụng đúng hướng và hiệu quả hơn. Đất đai được khai thác theo hướng mở rộng thâm canh và phát huy các đặc điểm sinh thái phù hợp với điều kiện sản xuất và với từng loại sản phẩm thế mạnh của từng tiểu vùng.
Công tác khuyến nông ngày càng được chú trọng nhờ vậy đã phát huy ngày càng hiệu quả vai trò phổ biến khoa học - kỹ thuật, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật cho nông dân. Nhiều loại sản phẩm mới, nhiều giống cây, con có năng suất và phẩm chất cao đã được đưa vào sản xuất, góp phần tăng năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản…đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và khắt khe của 1 nền Nông nghiệp hàng hoá trong cơ chế thị trường.
Đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho nông nghiệp được chú trọng, đặc biệt các công trình thuỷ lợi, giao thông, thông tin – liên lạc…góp hần cải tạo điều kiện sản xuất - đời sống, nâng cao khả năng thâm canh, lưu thông sản và thông sản phẩm và thông tin kinh tế .Các hoạt động dịch vụ kinh tế phát triển mạnh và rộng khắp đáp ứng yêu cầu thâm canh cây trồng, vật nuôi.
4.2) Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu dạt được, trong quá trình phát triển, Nông nghiệp Hưng Yên cũng đang bộc lộ một số hạn chế:
- Tốc độ tăng trưởng của một số ngành mang lại giá trị kinh tế cao như: chăn nuôi; thuỷ sản còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh.
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu còn chậm, một số điều kiện, tiềm năng chưa được khai thác phát huy cao và ít nhiều còn chịu tác động của tính tự phát trong lựa chọn phương hướng, quy mô chuyển đổi.
- Kỹ thuật, công nghệ nuôi trồng chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, khiến năng suất, chất lượng sản phẩm chưa cao, làm giảm khả năng hạ giá thành sản phảm, gây khó khăn cho tiêu thụ sản phẩm.
- Thị trường tiêu thụ nông sản còn thiếu những dự báo và định hướng tạo cơ sở tin cậy cho quá trình phát triển của một nền Nông nghiệp hàng hoá, đặc biệt trong cơ chế thị trường với những đòi hỏi khắt khe về chất lượng.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do việc đầu tư cho Nông nghiệp – Nông thôn, đặc biệt là cho KH – CN trong sản xuất Nông nghiệp chưa cao bên cạnh đó ý thức của người dân trong việc ứng dụng KH – KT trong sản xuất Nông nghiệp cũng chưa cao.
III) Thực trạng về KH-CN ngành Nông nghiệp tỉnh
Trong những năm qua, công tác khuyến nông ngày càng được chú trọng nhờ vậy đã phát huy ngày càng hiệu quả và trở nên phổ biến KH – KT, chuyển giao Công nghệ tiến bộ cho nông dân, đồng thời nhiều hộ nông dân cũng đã năng động tự tìm đến với các tiến bộ kỹ thuật, các mô hình sản xuất hiệu quả và chủ động đầu tư phát triển sản xuất ở quy mô hàng hoá. Nhờ vậy những năm qua nhiều loại sản phẩm mới, nhiều giống cây trồng, vật nuôi tiến bộ kỹ thuật có năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao đã được chuyển giao cho nông dân đưa vào sản xuất có hiệu quả ở diện rộng, góp phần tăng nhanh năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản, thúc đẩy nhanh tiến độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp, nông thôn.
Nhiều mô hình sản xuất hiệu quả như lúa – cá, lúa – cá - vuờn - quả, hoa – cây cảnh, chăn nuôi thuỷ sản - đặc sản… đã có xu hướng phát triển về bề rộng lẫn chiều sâu.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Nông nghiệp – nông thôn được chú trọng đầu tư phát triển đặc biệt các công trình thuỷ lợi, giao thông, thông tin – liên lac… góp phần cải thiện, nâng cao khả năng thâm canh, lưu thông sản phẩm và thông tin kinh tế. Tỷ lệ cơ giới hoá trong các khâu canh tác được nâng cao: trên 90% trong khâu làm đất, 100% khâu tuốt và xay xát lúa.
Thuỷ lợi hoá Nông nghiệp
1.1)Về thuỷ lợi
Hưng Yên được bao quanh bởi 2 con sông lớn là sông Hồng ở phía tây và sông Luộc ở phía Nam. Ngoài ra còn có sông Đuống là con sông chuyển nước ngọt từ sông Hồng sang sông Thái Bình, tuy không chảy qua tỉnh nhưng chảy qua Hải Dương sát Hưng Yên góp phần quan trọng trong chế độ dòng chảy sông ngòi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111318.doc