MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH XD&TM QUANG MINH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ( FDI) 5
I. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh. 5
1 Quá trình hình thành Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 5
2. Các giai đoạn phát triển của Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại Quang Minh . 11
3 Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 12
II. Mô hình tổ chức quản lí của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh hiện nay . 12
III. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty TNHH XD &TM Quang Minh 25
1 . Về cơ sở vật chất 25
2 . Đặc điểm kinh tế kỹ thuật 26
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN FDI VÀO CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUANG MINH TRONG THỜI GIAN QUA 28
I. Nhu cầu về vốn FDI của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh. 28
1. Thực trạng và nhu cầu về vốn của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh. 28
2. Các nguồn cung cấp vốn của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 29
II. Thực trạng & kết quả thu hút FDI vào Công ty TNHH Xây dựng và Thư¬ơng mại Quang Minh trong thời gian qua . 40
1. Thực trạng thu hút vốn FDI vào Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 40
2. Một số kết quả đạt được . 41
3. Một số dự án xây dựng đang chờ vốn để thực thi 43
III . Đánh giá kết quả của quá trình thực hiện thu hút nguồn vốn FDI của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 46
1. Những thành tựu. 46
2 . Những hạn chế 47
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÔNG TY TNHH XD&TM QUANG MINH 50
I. Tiến hành cổ phần hóa công ty thu hút nguồn vốn FDI 50
II. Tiến hành xúc tiến đầu tư 54
III. Một số giải pháp khác 55
KẾT LUẬN 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công ty TNHH xây dựng và thương mại Quang Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g bộ máy quản lý của đơn vị có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty TNHH TM&XD Quang Minh trong lĩnh vực kỹ thuật, quản lý điều chỉnh và sử dụng máy móc một cách hiệu quả.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Căn cứ vào kế hoạch tháng, quý, năm trình Giám đốc Công ty TNHH TM&XD Quang Minh phê duyệt tiến độ bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị do Công ty TNHH TM&XD Quang Minh quản lý.
+ Tổ chức việc kiểm kê, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất các loại xe máy, thiết bị do Công ty TNHH TM&XD Quang Minh quản lý.
+ Tổ chức tiếp nhận bàn giao thiết bị đi đến theo quy chế quản lý của Công ty Công ty TNHH TM&XD Quang Minh.
+ Đề nghị Giám đốc Công ty TNHH TM&XD Quang Minh điều động xe máy, thiết bị phù hợp với yêu cầu sản xuất khi triển khai hoặc kết thúc công trình có trách nhiệm tổ chức vận chuyển máy móc thiết bị đảm bảo hiệu quả kinh tế, đúng tiến độ được duyệt.
+ Cùng với các phòng ban chức năng quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nhân kỹ thuật. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân kỹ thuật.
+ Phối hợp với các phòng ban xây dựng các loại định mức của xe máy thiết bị thi công. Trực tiếp xây dựng các định mức trong khâu bảo dưỡng, sửa chữa, chế tạo đại tu tại xưởng sửa chữa.
+ Kiểm nghiệm xe máy vào xưởng, xuất xưởng, xác định nội dung công nghệ, biện pháp kỹ thuật sửa chữa phục hồi xe máy thiết bị do Công ty TNHH TM&XD Quang Minh quản lý.
+ Xác định nguyên nhân mức độ hư hỏng lập biện pháp phục hồi hay đề nghị thay thế phụ tùng mới, kiểm tra kiểm nghiệm phụ tùng thay thế. Đề nghị xử lý các trường hợp vi phạm chế độ quản lý máy và tiêu hao vật tư phụ tùng không đúng định mức đồng thời cũng để Giám đốc Công ty TNHH TM&XD Quang Minh xét khen thưởng các trường hợp thực hiện tốt chế độ chăm sóc, bảo quản. bảo dưỡng xe máy, thiết bị tiết kiệm vật tư phụ tùng thay thế trên cơ sở định mức vật tư, phụ tùng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đề ra biện pháp và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp về an toàn trong sử dụng, vận hành sửa chữa và vận chuyển máy móc, thiết bị do Công ty TNHH TM&XD Quang Minh quản lý.
+ Trưởng phong kỹ thuật có quyền đình chỉ hoạt động của xe máy thiết bị nếu thấy nguy cơ mất an toàn hoặc gây hư hỏng cho xe máy thiết bị có thể xảy ra.
+ Tổ chức tốt việc tiếp thị tìm nguồn vật tư mới, khai thác vật tư, phụ tùng thay thế, mua sắm kịp thời theo dự trù và đảm bảo chất lượng vật tư hàng hoá, giá cả hợp lý trình Giám đốc Công ty TNHH TM&XD Quang Minh phê duyệt.
+ Tổ chức bến bãi, kho tàng vật tư tại đơn vị đảm bảo khoa học, hợp lý phù hợp với quy định phòng chống cháy nổ an toàn khu vực, vệ sinh môi trường.
+ Có trách nhiệm tham mưu giúp Giám đốc Công ty TNHH TM&XD Quang Minh trong việc lập sổ sách chứng từ, theo dõi quản lý xuất, nhập vật tư hàng hoá, đảm bảo tính khoa học, các chứng từ phải đầy đủ cơ sơ pháp lý theo pháp luật. Tổ chức cấp phát vật tư tiện lợi trên cơ sở các dự trù vật tư được phê duyệt theo quy định về phân cấp quản lý của đơn vị.
+ Phân tích tiêu hao định mức cho một đơn vị sản phẩm, một loại hình công việc, một công trình qua đó đề xuất biện pháp quản lý mới trình Giám đốc Công ty TNHH TM&XD Quang Minh xem xét có biện pháp chỉ đạo.
+ Với tư cách vừa là thành viên trong bộ phận xây dựng định mức tiêu hao, vật tư, vừa là người quản lý định mức vật tư của đơn vị có nhiệm vụ hướng dẫn CBCNV thực hiện các định mức vật tư đã được duyệt.
+ Tổ chức kiểm tra định kì hoặc kiểm tra đột xuất kho tàng vật tư theo hướng dẫn của Công ty TNHH TM&XD Quang Minh .
+ Đề nghị Giám đốc Công ty TNHH TM&XD Quang Minh thay đổi bổ sung cán bộ nghiệp vụ chuyên ngành khi cần thiết theo thẩm quyền của Giám đốc Công ty TNHH TM&XD Quang Minh.
+ Trên cơ sở định mức vật tư đã được duyệt làm thủ tục thanh quyết toán vật tư cho các công trình thi công trình Giám đốc phê duyệt.
+ Trong trường hợp cần thiết trưởng phòng kỹ thuật có thể trực tiếp tham gia một số cơ quan tư vấn và các nhiệm vụ đột xuất khác do Giám đốc hoặc người được Giám đốc Công ty TNHH TM&XD Quang Minh giao.
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp, Tổng Giám đốc công ty cổ phần phát triên đầu tư Hà Nội và pháp luật Nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Kinh doanh
- Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh trong toàn Công ty TNHH TM&XD Quang Minh và tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của công ty. Đảm bảo các nhiệm vụ kinh tế xã hội, đảm bảo việc làm chi phí đời sống của CBCNVC khối văn phòng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Thực hiện các hợp đồng kinh tế.
+ Khi được uỷ quyền được phép kí kết hợp đồng xây dựng mua bán hàng hoá, bao bì để tạo điều kiện chủ động với thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Căn cứ vào các kế hoạch của công ty, triển khai lực lượng đảm bảo bình ổn các hoạt động kinh doanh.
+ Phối hợp với các đơn vị phòng ban mở rộng thị trường, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng với chất lượng cao.
+ Phối hợp với các phòng ban khai thác triệt để các lợi thế ,nâng cao hiệu quả kinh doanh.
III. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty TNHH XD &TM Quang Minh
1 . Về cơ sở vật chất : Công ty TNHH XD &TM Quang Minh có 1 xưởng chế tạo và lắp đặt
Một số các trang thiết bị máy móc trong công ty:
TT
Mô tả thiết bị
Nước sản
xuất
Số lượng
Công suất trọng tải
1
Ôtô tải
Nhật
01 chiếc
2,5 tấn
2
Máy khoan bê tông
Đức
04 cái
3
Máy cắt thép
Đức
04 cái
4
Máy mài
Đức
03 cái
5
Máy hàn hơi
Ba Lan
02 bộ
6
Máy hàn điện
Nhật
05 cái
7
Máy phun sơn
Đức
02 bộ
8
Máy phát điện dự phòng
Nhật
01 cái
30 KVA
9
Palăng xích
Đức
03 bộ
2 tấn
10
Dụng cụ cầm tay lắp đặt các loại
Nhật
03 bộ
2 . Đặc điểm kinh tế kỹ thuật :
Với năng lực cán bộ chủ chốt có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cấp thoát nước, do đó, kể từ khi thành lập đến nay, Công ty chỉ chuyên hoạt động trong lĩnh vực cung cấp, lắp đặt thiết bị cấp thoát nước, cụ thể là bao gồm các hoạt động sau:
- Xây dựng các công trình xử lý nước thải, cấp nước cho các nhà máy và khu công nghiệp.
- Xây dựng Trạm xử lý nước thải trong các nhà máy, khu công nghiệp.
- Hoạt động xây dựng dưới chức vụ là nhà thầu phụ cho các công trình lớn
- Kinh doanh, lắp đặt thiết bị trong lĩnh vực cấp thoát nước, công nghệ xử lý nước thải trong các công trình thủy lợi
- Bơm, van, thiết bị khử trùng các loại cho các trạm cấp nước sinh hoạt, nước thải các khu công nghiệp, nhà máy, đô thị và nông thôn.
- Là đại lý cấp 1 của một số hãng SX tại Việt Nam như: HOMA - Đức; OBL – ý;FWT - ý DAB – ý; Portacel – Anh; JMI – Hàn Quốc; BOMBAS IDEAL – Tây ban Nha, ...
-Máy thổi khí, máy sục khí, máy khuấy, máy chắn rác, máy ép bùn, ...
- Là đại lý của một số nhà SX: Longtech - Đài Loan, ITO – Nhật, Enfound - Đài Loan.
- Thiết bị biến tần cho các loại động cơ trong ngành nước và công nghiệp.
- Các thiết bị phụ trợ trong các hệ thống cấp nước cũng như các thiết bị chuyên dụng để xử lý nước, nước thải.
- Cung cấp các thiết bị đo lường, phân tích môi trường, thiết bị và dụng cụ thí nghiệm.
-Thiết bị dụng cụ cho các phòng thí nghiệm.
- Thiết bị phân tích môi trường dùng cho nghiên cứu khoa học.
- Thiết bị, dụng cụ đo đạc, phân tích nước, khí, ánh sáng, âm thanh, đất.
Từ đặc điểm kinh tế kỹ thuật đó ,với năng lực vốn có của Công ty các hợp đồng xây lắp công trình xây dựng & thủy lợi liên tục được kí kết nhưng vấn đề về vốn ứ đọng lại từ các hợp đồng kinh doanh trước vẫn chưa được giải quyết nên phần lớn các dự án kinh doanh vẫn chưa được thực thi và đang trong giai đoạn chờ vốn .
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN FDI VÀO CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUANG MINH TRONG THỜI GIAN QUA
I. Nhu cầu về vốn FDI của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh.
1. Thực trạng và nhu cầu về vốn của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, tình hình khá phổ biến ở hầu hết các Doanh nghiệp là tình trạng thiếu vốn. Đối với Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh tình trạng thiếu vốn là một tất yếu không thể tránh khỏi. Theo số liệu điều tra ở Hà nội năm 2000 có hơn 60% Doanh nghiệp thiếu vốn, chỉ đáp ứng đựoc một phần nhỏ nhu cầu về vốn của Doanh nghiệp. Đó là do nhiều nguyên nhân, nhưng trước hết phải kể đến là sự tác động của tình trạng lạm phát, sự biến động của giá cả trong nước và thế giới trong một thời gian dài làm cho sau mỗi chu kỳ sản xuất không đủ tái tạo, không bù đắp được số vốn ban đầu hoặc sự dư ra không đáng kể. Sự thiếu vốn còn do nhiều Doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh thấp, thậm chí có nơi có lúc không có hiệu quả, làm cho lượng vốn hao hụt, mất dần (thâm hụt vốn); tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, nợ nần lòng vòng, dây dưa giữa các Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế đang diễn ra rất nghiệm trọng. Cụ thể là Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh hiện đang cần một lượng vốn tương đối lớn để Công ty mở rộng sản xuất, kinh doanh như: Tham gia những gói thầu lớn mà với lượng vốn hiện có của Công ty chua đủ điều kiện để có thể tham gia thầu; mở rộng xưởng sản xuất thiết bị, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, để có thể đứng vững trong cạnh tranh phát triển.
Qua nghiên cứu và dự toán, Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh cần huy động tổng vốn khoảng 20 tỷ VN đồng, để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh như đã dự tính. Lượng vốn cần huy động dự tính sẽ phân bổ vào các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh cụ thể như sau:
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
STT
Lĩnh vực đầu tư
Lượng vốn đầu tư
1
Kinh doanh
5.900
2
Xây dựng
11.300
3
Sản xuất
2.800
Tổng
20.000
Trong đó, trên thực tế lượng vốn điều lệ ban đầu của Công ty là 5 tỷ đồng và thêm vào đó lượng lợi nhuận dư ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2003 đến nay là 1,25 tỷ đồng. Như vậy tính đến thời điểm hiện tại, tổng lượng vốn Công ty đang có là 6,25 tỷ đồng.
2. Các nguồn cung cấp vốn của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh
Trên thực tế, lượng vốn huy động được của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh chủ yếu từ các nguồn cá nhân như của chủ doanh nghiệp, bạn bè, người thân và các khoản vay không chính thức khác; lượng vốn vay từ ngân hàng chỉ chiếm một lượng nhỏ, còn lại là các nguồn vốn khác. Điều này chứng tỏ, Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh, nhất là từ phía ngân hàng.
Ở Hà Nội, hiện tại chỉ có khoảng 25% các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được vay vốn ngân hàng; 11,9% Doanh nghiệp vay vốn từ các hợp tác xã tín dụng… Những cản trở ở tầm vĩ mô, dẫn đến việc cung ứng vốn cho Doanh nghiệp hiện nay đang trở thành vấn đề bức xúc. Mặt khác, thị trường vốn trung và dài hạn chưa phát triển, không thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu các nguồn vốn của các Doanh nghiệp.
Để cụ thể hơn, ta hãy xem xét thực trạng tình hình huy động vốn của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh từ các nguồn vốn sau:
2.1. Vốn chủ sở hữu:
Là loại vốn thường được tạo ra từ vốn riêng của chủ doanh nghiệp, vốn đóng góp của các người thân, bạn bè, họ hàng … Nguồn vốn này chiếm khoảng 5 -10% vốn luân chuyển của Công ty Quang Minh.
Thực tế ta thấy hiện nay Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh thường sử dụng phần lớp nguồn vốn này vào việc kinh doanh chiếm khoảng 47,2% trên tổng số vốn toàn Doanh nghiệp.
Để huy động được nguồn vốn này, Công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn:
- Do đặc điểm của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh là một Doanh nghiệp vừa và nhỏ, người chủ Công ty chỉ có phương tiện tài chính ở một mức độ nhất định nên họ không thể bỏ ra nhiều hơn số vốn mà họ đã đóng góp vào Công ty, lượng vốn này thường không đổi trong suốt qúa trình kinh doanh của Công ty.
- Môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư. chế độ pháp lý chưa ổn định chưa khuyến khích tạo điều kiện cho các luồng tiền nhàn rỗi được đầu tư vào Công ty.
- Vì vậy, nguồn vốn này chưa được tận dụng một cách triệt để, trong khi Công ty đang ở trong tình trạng đói vốn thì lượng tiền “chết: vẫn nằm trong túi của người dân khá lớn.
2.2. Nguồn vốn chính thức.
- Nguồn vốn này được đánh giá là có triển vọng trong tương lai. Nhưng hiện nay Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh còn chưa tiếp cận được nhiều và triệt để với nguồn vốn này, tỷ trọng vay được từ ngồn vốn chính thức chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn so với Doanh nghiệp nhà nước và các Doanh nghiệp lớn khác.
2.3 Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh với nguồn vốn vay ngân hàng.
Từ các số liệu rút ra từ một tài liệu từ ngân hàng Trung Ương cho thấy phần tín dụng dài hạn so với toàn bộ các loại tín dụng mà hệ thống ngân hàng đã cấp trong 8 tháng đầu năm 2004 chiếm 18%. Con số này chỉ là con số trung bình và không tính đến sự khác biệt rất lớn giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng có kỳ hạn. Tuy nhiên con số này cho phép nhận thấy rằng nhìn chung phần tín dụng có kỳ hạn vẫn còn thấp và các ngân hàng còn tra được tỉ lệ 21% tín dụng có kỳ hạn trên tổng số tín dụng ngân hàng Nhà nước yêu cầu, nhu cầu vay vốn của Công ty cũng như các Doanh nghiệp khác là khá cao, trong khi đó ngân hàng không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu đó.
Số vốn vay được từ ngân hàng của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh
Đơn vị: %
Mức độ vay vốn từ ngân hàng
2004
2005
2006
2007
Ngân hàng quốc doanh
55,9
35,5
28,4
22,5
Ngân hàng cổ phần
25,4
41,4
46,8
50,6
Ngân hàng liên doanh
18,7
23,1
24,8
26,9
Ta thấy số Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay đựợc vốn qua các năm tăng lên nhưng còn rất chậm, do các hình thức vay ngân hàng phải trải qua các thủ tục nghiêm ngặt, phiền hà và thế chấp chặt chẽ, phải có luận chứng cụ thể của phương án kinh doanh … Trên thực tế chỉ có khoảng 30 – 40% số chủ Doanh nghiệp có yêu cầu được vay. Hơn nữa lãi suất vay vốn của ngân hàng chưa khuyến khích nhiều sự phát triển loại hình Doanh nghiệp này.
Trong khu vực kinh tế quốc doanh, Doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu chung cơ chế quản lý vốn của Nhà nước:
- Doanh nghiệp được giao vốn và bảo toàn vốn.
- Khả năng tạo vốn không được thông qua quỹ khấu hao cơ bản, qua lợi nhuận để lại trích quỹ phát triển.
- vay ngân hàng : Khả năng vay ngân hàng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ quốc doanh chỉ có thể thực hiện được nếu triển vọng doanh thu của các Doanh nghiệp cho phép trả nợ trong 2 -3 năm, vì vậy chỉ có một số rất ít có thể làm được trong mấy năm.
Đối với ngân hàng quốc doanh:
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 72 % khách hàng của các ngân hàng quốc doanh, phần tín dụng có kỳ hạn mà các Doanh nghiệp vừa và nhỏ này nhận được có thể được đánh giá bằng khoảng 16 % toàn bộ các khoản tín dụng mà các ngân hàng này cung cấp một trong các lý do giải thích lượng tín dụng có kỳ hạn do các ngân hàng quốc doanh cấp không cao là ở chỗ các ngân hàng này không có đủ nguồn lực tài chính dài hạn. Nhưng gần đây một số ngân hàng được giao quản lý nguồn tài trợ do đối tác nước ngoài cấp, do đó các ngân hàng sẽ có nguồn tài chính cần thiết để cấp tín dụng có kỳ hạn cho những khách hàng đáp ứng được một số điều kiện nhất định , các Doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội vay được nhiều vốn hơn, đây cũng là thông tin đang lưu ý đối với Công ty Quang Minh.
Đối với Ngân hàng cổ phần
Các ngân hàng này chủ yếu hướng hoạt động vào tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh khó vay được nguồn vốn này, do ít có tài sản thế chấp, hơn nữa vấn đề khó khăn cơ bản mà các ngân hàng thường gặp phải đó là thiều nguồn tài chính dài hạn, dẫn đến gây khó khăn cho việc đi vay.
Đối với ngân hàng liên doanh
Hoạt động trong việc cấp tín dụng có kỳ hạn phần này chiếm trung bình khoảng 20% so với toàn bộ lượng tín dụng mà ngân hàng liên doanh cấp. Tuy vậy, các ngân hàng này quan tâm nhiều đến khách hàng là những Doanh nghiệp quốc doanh lớn và những Doanh nghiệp liên doanh hay 100% vốn nước ngoài hơn là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh.
Các khoản tín dụng có kỳ hạn mà các ngân hàng này cấp cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ là các Doanh nghiệp quốc doanh nhỏ và các Doanh nghiệp tư nhân có quy mô tương đối lớn.
Đối với ngân hàng nước ngoài
Các khoản vay được ghi bằng ngoại tệ, cũng như ngân hàng liên doanh. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hầu như không thể huy động được vốn từ nguồn này.
2.4 Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh với nguồn thuê mua tài chính.
Một số công ty thuê mua tài chính được thành lập ở Việt Nam
- Các công ty do những ngân hàng Việt Nam lập ra: 3 Công ty có nguồn gốc từ Vietcombank, VBARD; BIDV.
- Các công ty liên doanh : “Vietnam International leasing company Ltd” (VILC) “VENA leasing Company” (VENA) ; “Vietnam lesing Company Ltd” (VLC).
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh có thể đề nghị các công ty này cho thuê động sản và bất động sản mà Công ty dự kiến ký hợp đồng với các công ty cho thuê tài chính và có sự hứa hẹn về bất động sản tuỳ theo tình hình. Đây là những hình thức cung cấp vốn rất có khả quan cho Doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có khả năng sử dụng vốn trong khi chưa có đủ vốn và cam kết trả vốn lẫn lãi theo định kỳ đã thoả thuận với công ty cho thuê tài chính. Quy trình xét duyệt cho thuê tài chính được các công ty này quy định.
Khó khăn trong khi thuê mua tài chính là:
+ Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh chưa quen thuộc với việc huy động nguồn vốn này.
+ Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh khi đi thuê phải chịu một lãi suất cao (bù phần khấu hao máy móc nguyên vật liệu).
+ Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh còn phải thuyết trình kế hoạch sản xuất- kinh doanh, cung cấp thông tin của Doanh nghiệp cho các công ty thuê mua tài chính biết. Đây chính là một hạn chế lớn đối với Công ty Quang Minh trong việc tìm kiếm đến nguồn vốn này.
2. 5 Quỹ hỗ trợ phát triển
Hoạt động thông qua ngân hàng phục vụ người nghèo, quỹ tín dụng nhân dân, quỹ phát triển nông thôn, liên hiệp hợp tác xã, quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.
Đến tháng 8 năm 2004, ở trong cả nước có gần 10tỷ USD nhàn rỗi và hàng nghìn tỷ của quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia chưa được sủ dụng, hàng chục nghìn hecta đất, nhà xưởng chưa sử dụng đúng. Nhìn chung nguồn vốn chính thức này đáp ứng được 26,6% nhu cầu vốn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ . Năm 2004 các ngân hàng dành tới 44% tổng dư nợ cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, song tỉ lệ này còn ở mức thấp. Tù khi Nghị định
43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ ra đời, Quỹ hỗ trợ phát triển đạt được một số kết quả khả quan như: Năm 2000 đã thẩm định 1000 dự án, ký hơn 1200 hợp đồng tín dụng có giá trị hơn 6.900 tỷ đồng và giải ngân hơn 4.800 tỷ đồng, thực hiện cho vay lại 766 triệu USD bằng vốn ODA, bước đầu đã hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho 48 dự án với số tiền là 11,5 tỷ đồng.
Tuy vậy, việc vay vốn từ nguồn này vẫn gặp phải những khó khăn còn tồn tại sau: đối tượng còn ở phạm vi nhỏ nhất là với các doanh nghiệp thuộc tỉnh, thành phố không thuộc vùng khó khăn hoặc quá khó khăn; về thế chấp (bảo đảm tiền vay) cũng là những yếu tố mà các chủ đầu tư không thể khắc phục được, đấy là chưa kể đến mức vay tối đa từ 50 – 70% so với nhu cầu của dự án, chủ dự án phải bỏ ra số còn thiếu quá nhiều nên lúng túng không biết xoay vào đâu. Một khó khăn nữa đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là thông tin, các chủ đầu tư không được tiếp xúc với các văn bản về cơ chế tín dụng đầu tư phát triển, nói cách khác là không cơ quan nào phổ biến các Nghị quyết, Nghị định và các văn bản của Nhà nước về tín dụng đầu tư và phát triển; khó khăn này còn đặc biệt hơn đối với các doanh nghiệp dân doanh vì không có cơ quan cấp trên.
2. 6 Nguồn vốn phi chính phủ và chính phủ
Hiện nay có nhiều tổ chức quốc tế như ILO, UNIDO, ZDH tổ chức phát triển Hà Lan, việc Friedrich Erbert (Đức, ESCAP …) rất quan tâm tới sự phát triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam: Cụ thể
- Dự án VIE/98/MO2/SID: Giữa chính phủ Việt Nam (qua VCCI – phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam) với chính phủ Thụy Điển – ILO. Có trị giá 1.7 triệu USD là dành cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Dự án “ Tài chính nông thôn”: Dự án này với thời hạn dự kiến là 4 năm được tài trợ nhờ một khoản vay 120 tr USD do “ Hiệp hội phát triển quốc tế” (IDA) cấp cho Nhà nước Việt Nam. Mục đích của dự án là hỗ trợ những cố gắng của chính phủ Việt Nam trong việc cải thiện đời sống tại các vùng nông thôn. Để làm được điều đó các mục tiêu được đề ra như sau:
+ Khuyến khích đầu tư ở khu vực tư nhân.
+ Tăng cường khả năng tài trợ cho đầu tư thuộc khu vực tư nhân.
+ Nân cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính của người nghèo tài các vùng nông thôn.
Qua góc độ mà chúng ta quan tâm, dự án này thể hiện dưới hình thức một “ nguồn tài trợ” trị giá 100tr USD. Gọi là quỹ phát triển nông thôn, quỹ này dùng để tài trợ cho các khoản vay ngắn, trung và dài hạn do các Ngân hàng trong nước cấp cho các hộ kinh doanh, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại vùng nông thôn.
- Quỹ phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMDF)” Dự án này có thời gian 3 năm do cộng đồng Châu ÂU tài trợ, mục tiêu của dự án này là giúp đỡ Việt Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường. Để thực hiện được mục tiêu này, nhiều hoạt động được đề ra nhằm thúc đẩy sự phát triển của các Doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân vừa và nhỏ trong 24 tỉnh thành, nhằm tăng cường phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt là tạo công ăn việc làm. Dự án có một quỹ tài chính khoảng 25tr USD để tài trợ, một phần dành cho các khoản vay có kỳ hạn mà nhiều ngân hàng trong nước được tham gia cấp cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng đủ yêu cầu.
- Nguồn tài trợ Mê Kông (MFL): Đây là nguồn tài trợ giá 5 tr USD do công ty tài chính quốc tế (SFI) trực tiếp vận hành và quản lý, SFI là một trong những công ty của Ngân hàng thế giới quản lý và hỗ trợ thành lập quỹ phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ .
Dự án MPDF với thời gian vận hành 5 năm, đã mở rộng hoạt động của mình sang Việt Nam, Lào, Campuchia. Dự án có mục đích thúc đẩy thành lập và phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phưong. Mặt khác, bằng cách cung cấp hàng loạt các dịch vụ tư vấn phong phú giúp đỡ các tổ chức địa phương có hoạt dộng phát triển Doanh nghiệp.
- Qua thực tế nghiên cứu các nguồn tài trợ về vốn của các dự án trên ta thấy Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh còn gặp một số những khó khăn sau:
+ Nguồn vốn của các dự án còn hạn hẹp chưa đủ đáp ứng nhu cầu về vốn của Công ty.
+ Mức độ cung cấp chỉ giới hạn trong một số Doanh nghiệp nhất định.
+ Thời gian tài trợ ngắn hạn 3-5 năm, không đủ để Công ty phát triển, quay vòng vốn trong chu kỳ hoạt động kinh doanh.
+ Thủ tục cho vay còn nhiều vướng mắc.
+ Các tổ chức quản lý nguồn vốn còn phân tán, không đồng bộ, không quy được về một đầu mối quản lý để Công ty có thể tiếp cận một cách dễ dàng.
2.7 Nguồn vốn phi chính phủ (PCT)
Ở Việt Nam các hình thức huy động vốn PCT như: Vay nhân thân bạn bè, người quen, nhân viên trong Doang nghiệp; Hụi họ, cầm cố tài sản; vay người cho vay chuyên nghiệp; ứng trước vốn bằng bán non; ứng trước hàng hoá; nguyên vật liệu; bán trả chậm.
Các hình thức huy động vốn phi chính thức của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh.
Đơn vị: %
TT
Các hình thức huy động vốn PCT
Tỷ lệ vay cua Công ty
1
Vay nhân thân bạn bè
48,4
2
Huy động qua hụi họ
3,2
3
Ứng trước vồn của người bao tiêu sản phẩm
13,3
4
Ứng trước vốn của người cung cấp NVL
20,9
5
Huy động thêm vốn để thực hiện doanh vụ
6,0
6
Vay người lao động trong Doanh nghiệp
6,3
7
Hình thức khác
6,0
Theo các chuyên gia tài chính, khó có thể định lượng chính xác quy mô vốn PCT, nhưng có thể ước tính dựa vào tỷ trọng tiền mặt trong tổng lượng tiền lưu thông. Tỷ trọng tiền mặt chiếm khoảng 33% tổng lượng tiền lưu thông, hiện nay tỷ lệ đó là 45%, tỷ lệ này khá cao so với các nước ASEAN (15%). Từ đó có thể thấy rằng quy mô vốn PCT là khá lớn, chiếm khoảng 25% tổng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên về hình thức huy động vốn phi chính thức vẫn còn gặp phải những khó khăn: Lớn nhât đó là chưa có môi trường pháp lý thuận lợi, do đó một số hình thức huy động vốn loại nay thường dẫn đến đổ vỡ như hụi, họ, vay nóng … Ngoài ra còn có các khó khăn như lãi suất cao và thời hạn vay ngắn.
Kết quả điều tra nhóm nghiên cứu thu được như sau: Khó khăn lớn nhất là chưa được pháp luật bảo hộ (44,5% Doanh nghiệp), tiếp đến lãi suất cao (31,6% Doanh nghiệp); thời gian vay ngắn (24,7%Doanh nghiệp), khó khăn khác (4,3%). Nhìn chung các hình thức huy động vốn PCT chưa định hình cả về quy mô, lãi suất … Sự gặp gỡ giữa người vày và người cho vay mang tính tự phát, khi gặp trở ngại thường dẫn đến việc tự giải quyết với nhau, nên thường dẫn đến hậu quả khó lường trước.
Phạm vi và quy mô nguồn vốn này không lớn, vì vậy khi vay chủ Doanh nghiệp phải cân nhắc các nhận xét cá nhân của những người giúp đỡ tài chính, gây nên mối quan hệ tài chính cá nhân cao, thậm chí va chạm tới sự độc lập trong kinh doanh.
Như vậy, đối với Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh thì vốn đang trở thành một vấn đề bức xúc nhất hiện nay. Việc vay vốn là một khó khăn lớn mà Công ty không dễ gì làm tốt được, điều này gây cản trở lớn đối với quá tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33429.doc