Chuyên đề Một số giải pháp thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu mặt hàng kính xây dựng và gốm sứ thuỷ tinh

Mục lục

Trang

Lời mở đầu 1

Chương I: Những lý luận về xuất khẩu hàng hoá 2

I. Cơ sở lý luận của hoạt động ngoại thương. 2

1. lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adamsmith 2

1.1. Nội dung 2

1.2. Khả năng áp dụng 3

2. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo 4

3. Lý thuyết của Heckscher- Ohlin 6

3.1. Các giả thiết của Heckscher- Ohlin 6

3.2. Nội dung 6

II. Các chiến lược phát triển ngoại thương của một số nước trên thế giới 7

1. Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô 7

2. Chiến lược thay thế hàng nhập khẩu 9

3. Chiến lược phát triển hướng ngoại 11

III. Các xu hướng phát triển của thương mại quốc tế có ảnh hưởng tới xuất khẩu 13

1. Xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế 13

2. Sự phát triển của khoa học công nghệ 14

3. Một số xu hướng phát triển khác của thương mại quốc tế 14

IV. Hoạt động về xuất khẩu hàng hoá 15

1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hoá 15

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá 16

2.1. Nhân tố kinh tế 16

2.2. Nhân tố văn hoá- xã hội 17

2.3. Nhân tố môi trường chính trị- pháp luật 17

2.4. Nhân tố cạnh tranh 18

3. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với phát triển kinh tế 18

3.1. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá với tăng trưởng kinh tế 18

3.2. Xuất khẩu hàng hoá với chuyển dịch cơ cấu kinh tế 19

3.3. Xuất khẩu hàng hoá đối với việc giải quyết việc làm 19

Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng kính xây dựng 20

I. Quá trình hình thành và phát triển của ngành kính xây dựng ở Việt Nam 20

1. Quá trình hình thành và phát triển 20

2. Vai trò của ngành kính xây dựng trong điều kiện hiện nay 23

II. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng kính xây dựng và gốm sứ thuỷ tinh. 23

1. Các mặt hoạt động của công ty 23

1.1. Chiến lược Marketing 23

1.2. Các chủng loại mặt hàng xuất khẩu. 26

1.3. Về tình hình vốn của Công ty 27

1.4. Công tác tổ chức lao động. 27

2. Những kết quả đã đạt được. 28

2.1. Về mặt hàng kính xây dựng. 28

2.2. Về mặt hàng gốm sứ thuỷ tinh. 32

III. Những khó khăn, hạn chế trong quá trình xuất khẩu 38

IV. xu hướng khi hội nhập wto. 42

Chương III: Một số giải pháp đẩy nhanh hoạt động xuất khẩu của công ty 44

I. Về phía nhà nước 44

1. Chính sách pháp luật kinh tế về xuất khẩu 44

1.2. Các chính sách, giải pháp về xuất khẩu hàng hoá. 47

2. Cải tiến, hoàn thiện thủ tục hành chính 48

II. Về phía công ty 49

1. Tìm kiếm thị trường 49

1.1. Đối với chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. 49

1.2. Đối với bộ phận kinh doanh phía Bắc. 50

1.3. Đối với thị trường quốc tế. 51

2. Đẩy mạnh đa dạng hoá sản phẩm. 52

3. Kết hợp chặt chẽ với các đơn vị thành viên trong tổng công ty Viglacera 53

4. Đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi 54

III. Định hướng, phát triển của công ty trong thời gian tới. 54

Kết luận 57

Danh mục tài liệu tham khảo 58

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu mặt hàng kính xây dựng và gốm sứ thuỷ tinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y đêm với các thông số kỹ thuật chủ yếu sau: Kính hoa văn trang trí trắng và màu được sản xuất trên dây truyền hiện đại và đồng bộ của CHLB Đức có chiều dày từ 3- 10 mm, có 3 loại: xanh lá cây, xanh da trời, màu trà, với nhiều loại hoa văn sắc nét: kính ô ly trơn hoa, kính hoa hải đường, vân mây, kim cương…phù hợp với tiêu chuẩn DIN EN 572- 1996 CHLB Đức. Kích thước tấm kính Max: 3048*1524mm. Kính tấm kéo ngang trắng, màu có chiều dày từ 2- 10mm có 3 màu: xanh lá cây, xanh da trời, màu trà phù hợp với tiêu chuẩn nhà nước Trung Quốc GB 4871- 1995. Kích thước tấm kính Max: 3300*2500mm Kính thép loại hoa văn và trơn có chiều dày 7mm phù hợp với tiêu chuẩn Nhật Bản JIS R3204- 81. Kích thước tấm kính Max: 2500*1500mm Cùng với sự đI lên của đất nước, ngành kính xây dựng cũng không ngừng phát triển. Nhu cầu về mặt hàng kính xây dựng tăng lên nhanh chóng. Tổng công ty Viglacera cũng không ngừng đẩy mạnh hoạt động sản xuất của các công ty, tổng công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm kính xây dựng. Năm 2001 công ty kính nổi ra đời, công ty sản xuất theo công nghệ kính nổi- là công nghệ hiện đại nhất hiện nay. Dây truyền sản xuất của công ty kính nổi được đầu tư thiết bị đồng bộ, hiện đại từ khâu phối liệu, lò nấu, tạo hình, ủ, cắt, bẻ đến khâu phụ trợ sản xuất như: điện, nước, khí bảo vệ đều được tự động hoá, điều khiển bằng hệ thống điều khiển tiên tiến PLC và DCS của Mỹ, Đức, ý, với phần mềm điều khiển do hãng EMERSON của Mỹ cung cấp. Công suất thiết kế của công ty kính nổi là 350 tấn thuỷ tinh/ ngày. Với các sản phẩm kính đa dạng về chủng loại, chiều dày và kích thước. Dây truyền công nghệ hiện đại của công ty có thể sản xuất ra kính trắng và kính màu các loại có độ dày từ 2- 12mm, với kích thước tấm kính nhỏ nhất là 1500*1200mm, kích thước tấm kính lớn nhất là 3300*5500mm. Chất lượng sản phẩm kính đạt tiêu chuẩn Nhật Bản JIS R3202- 1996 được dùng cho mục đích xây dựng và các sản phẩm sau kính như gương chất lượng cao, kính ô tô, kính dán, kính mài, kính mờ… 2. Vai trò của ngành kính xây dựng trong điều kiện hiện nay Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có sự phát triển khá và ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn trên 7%, song song với đó là sự phát triển của các ngành công nghiệp với tốc độ tăng trưởng khá cao trên 10%, các ngành công nghiệp kéo nhau cùng phát triển thông qua các “mối liên hệ ngược” và “mối liên hệ xuôi”. Theo mục tiêu của Đại hội Đảng IX Việt Nam sẽ trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Vì thế cần phải đẩy nhanh công nghiệp hoá đất nước, ngành công nghiệp phải chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 3 ngành: công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Nên vai trò của ngành công nghiệp xây dựng nói chung và ngành công nghiệp kính xây dựng nói riêng là rất quan trọng. Nhu cầu về kính xây dựng ngày càng cao phù hợp với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Những sản phẩm của ngành kính như:kính bảo ôn, kính an toàn, kính cán,…cùng với kiến trúc hiện đại sẽ tạo ra những công trình nguy nga tráng lệ, tạo nên một diện mạo mới cho đất nước. Không những vậy nó còn bảo vệ ngăn cản tiếng ồn, tăng khả năng cách nhiệt, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ an toàn cho công trình và con người. Vì vậy, nhu cầu về kính xây dựng ngày càng cao. Để phục vụ cho sự phát triển, sản phẩm kính sẽ thay thế dần cho các nguyên liệu như gỗ. Đây là những yếu tố thúc đẩy ngành sản xuất kính phát triển. Các công ty trong nước cần phải nắm bắt được cơ hội này để mở rộng sản xuất và phục vụ thị trường trong và ngoài nước. II. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng kính xây dựng và gốm sứ thuỷ tinh. 1. Các mặt hoạt động của công ty 1.1. Chiến lược Marketing Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học kỹ thuật và công nghệ có những bước phát triển nhanh chóng, cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sức ép gay gắt của cạnh tranh thị trường, sự tồn tại của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào khả năng thích ứng với những đột biến của thị trường mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc hoạch định chiến lược dài hạn của kinh doanh. Công ty đã đưa ra những chiến lược chung nhằm giúp công ty phát triển vững chắc, thực hiện mục tiêu phát triển của mình. Nó đảm bảo những định hướng phát triển lâu dài và ổn định. Trước hết chúng ta phải đánh giá được đối thủ cạnh tranh của mình. Đối thủ lớn nhất của chúng ta là Trung Quốc, các mặt hàng của Trung Quốc đã tràn vào Việt Nam, chiếm lĩnh thị trường làm cho lượng tiêu thụ các mặt hàng của Việt Nam giảm. Các mặt hàng của Trung Quốc thường rẻ hơn so vơí chúng ta rất nhiều và đa dạng về chủng loại, vì vậy để cạnh trạnh với hàng hoá Trung Quốc không còn cách nào khác là giảm giá thành sản phẩm để cạnh tranh. Nhưng để làm được điều đó thì rất khó, do đó chúng ta có thể chọn cách thứ hai là làm khác biệt hoá sản phẩm tạo ra cho sản phẩm một nét đặc trưng riêng biệt và phục vụ cho những thị trường khác nhau. Nhận biết được vai trò của chiến lược Marketinh công ty đã thực hiện chiến lược một cách toàn diện để tăng khả năng tìm hiểu thị trường của công ty. Chiến lược Marketinh bao gồm các chiến lược bộ phận : Chiến lược sản phẩm: Mục tiêu của chiến lược sản phẩm là tạo ra những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong thời gian qua, công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu đã kết hợp với các công ty sản xuất thuộc Tổng công ty Viglacera và các công ty trong nước như VFG, VIFG, Công ty kính Đáp Cầu, công ty kính nổi Bình Dương…đã không ngừng đẩy nhanh sản xuất và đa dạng hoá các loại sản phẩm, đưa ra nhiệu loại mặt hàng mới ra thị trường với đủ các loại kích cỡ khác nhau. Các sản phẩm kính có chiều dày từ 2mm đến 12mm, với nhiều màu sắc : màu trắng, màu xanh, màu trà… qua đó thu hút được sự quan tâm, chú ý của khách hàng, khách hàng có thể lựa chọn nhiều hơn. Mặt hàng gốm sứ cũng được chú trọng với nhiều sản phẩm đa dạng và phong phú đã đáp ứng được nhiều khách hàng trong nước và trên thế giới. Mặt hàng gốm sứ chủ yếu xuất khẩu sang thị trường châu Âu và châu Phi. Hiện nay, thị trường của ngành gốm được mở rộng ra thị trường của châu á, mặc dù ở gần nhưng trứơc đây sản phẩm của ta xuất khẩu sang thị trường châu á còn khiêm tốn do sức cạnh tranh của ta còn kém hơn so với các nước trong khu vực như Trung Quốc , Malaixia, Thái Lan,…Nhưng với công nghệ ngày càng tiên tiến và hiện đại, các sản phẩm của chúng ta ngày càng có chất lượng cao và được thị trường chấp nhận. Chiến lược giá cả: Chiến lược này dựa trên cơ sở của định giá và những ứng xử về giá nhằm kích thích nhu cầu mua sắm tiêu dùng sản phẩm của công ty. Giá bán là nhân tố hết sức quan trọng trong cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh yếu tố chất lượng tốt thì giá bán phải hợp lý thì sản phẩm mới có thể cạnh tranh được trên thị trường quốc tế. Chiến lược này dựa trên chi phí sản xuất và tiêu thụ cũng như điều kiện cụ thể của thị trường và kinh doanh, chiến lược giá sẽ xác lập đường lối và hệ thống các giải pháp đảm bảo khả năng thích ứng giữa giá cả với những mục tiêu dài hạn và ngắn hạn của kinh doanh. Hiện nay, giá bán của ta cao hơn các nước trong khu vực, do đó chúng ta phải tìm cách hạ giá thành để có giá bán trong nước tương đương với các nước. Chiến lược phân phối: Mục tiêu của chiến lược này là tạo ra sức đẩy mạnh mẽ trong tiêu thụ hàng hoá đảm bảo khối lượng tiêu thụ lớn nhất với chi phí tiết kiệm nhất, độ an toàn cao nhất và thực hiện mở rộng thị trường kinh doanh. Nội dung chủ yếu của chiến lược phân phối là tổ chức điều hành các loại kênh phân phối, các phần tử trung gian cũng như hệ thống cơ sở vật chất và quá trình lưu thông hàng hoá trên thị trường. Trong chiến lược phân phối chúng ta cần quan tâm tới những đặc trưng của thị trường và thị hiếu của khách hàng. Chúng ta phải thuyết phục cả những khách hàng khó tính nhất bằng sản phẩm đạt chất lượng cao và sự phục vụ, chăm sóc chu đáo. Chiến lược xúc tiến: Mục tiêu chủ yếu của chiến lược xúc tiến là kích thích nhu cầu tiêu thụ hàng hóa nâng cao uy tín và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nội dung của chiến lược này tập trung vào giải quyết những vấn đề cơ bản là quảng cáo, xúc tiến bán hàng, quan hệ công chúng trong kinh doanh và các dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp. 1.2. Các chủng loại mặt hàng xuất khẩu. Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu chuyên kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho xây dựng như: các loại kính xây dựng như kính tấm, kính cán, kính kéo ngang, kính an toàn, các sản phẩm sau kính, gương, gạch ốp lát, sứ vệ sinh… Như vậy, ta có thể thấy các mặt hàng xuất khẩu của công ty khá đa dạng và phong phú được xuất khẩu sang nhiều thị trường khác nhau. ở thị trường Châu á thì sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng không đòi hỏi chất lượng quá cao như thị trường Thái Lan, Campuchia là các nước nhập khẩu các mặt hàng như gương, kính xây dựng cửa các loại… Thị trường Đông á là thị trường đang có triển vọng của chúng ta, với chủng loại hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là gốm sứ thuỷ tinh, kim ngạch xuất khẩu cao và là thị trường tiềm năng, hưá hẹn nhiều điều tốt đep. Thị trường Châu Mỹ là thị trường mới được khai thác hiện nay từ khi có Hiệp định thương mại Việt – Mỹ thì thị trường Mỹ đã và đang trở thành thị trường lớn cho tất cả các doanh nghiệp trong nước không chi cho mặt hàng kính xây dựng và gốm sứ. Tuy nhiên thị trường này đòi hỏi chất lượng sản phẩm khá cao do đó để có thể tiếp cận được thị trường này thì yêu cầu về đổi mới sản phẩm là rất cần thiết trong đó khoa học kỹ thuật là nhân tố quyết định tạo nên chất lượng sản phẩm. Với thị trường Châu Âu thì Nga và các nước trong khu vực Đông Âu trước kia là thị trường truyền thống của kính xây dựng nước ta trong thời gian trước kia và hiện nay. Đối với thị trường này cần tiếp tục củng cố uy tín và giữ vững thị trường, mở rộng thêm thị phần để tăng khối lượng và chủng loại xuất khẩu. 1.3. Về tình hình vốn của Công ty Vốn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các công ty sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo khả năng sản xuất của công ty và khả năng phát triển của công ty trong tương lai. Vốn có hai loại là vốn cố định và vốn lưu động. Nguồn vốn cố định bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị…sẽ tạo ra điều kiện cho sản xuất phát triển.Chúng ta có thể nhìn vào phần vốn cố định của một công ty để biết được nó phát triển như thế nào. Vốn lưu động của công ty như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nguyên nhiên vật liệu…giúp công ty hoạt động được một cách thường xuyên và liên tục hơn. Trong nguồn vốn lại bao gồm vốn tự có và vốn vay. Công ty nào có số vốn tự có lớn hơn số vốn vay thì năng lực cạnh tranh của công ty đó càng mạnh. Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu là một thành viên của Tổng công ty Viglacera, nguồn vốn tự có của công ty lên tới hàng trăm nghìn tỷ đồng và ngày càng phát triển, tỷ lệ vốn tự có của công ty ngày càng lớn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng cả về thị trường trong nước và thế giới. Vì thế, nguồn vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh ngày càng nhiều. Công ty có mối quan hệ rộng rãi và mật thiết với nhiều ngân hàng thương mại như Ngân hàng Công thương Việt Nam, ngân hàng Đông á, ngân hàng Đầu tư và phát triển…mỗi tháng phải trả lãi hàng trăm triệu đồng. Qua đó ta có thể thấy, khả năng tài chính cũng như năng lực của công ty là rất lớn và công ty có khả năng tiến xa hơn trong thời gian tới. 1.4. Công tác tổ chức lao động. Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu sẽ kiện toàn bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty để đáp ứng kịp thời những yêu cầu nhiệm vụ ngày càng lớn. Thành lập bộ phận chuyên nghiệp thực hiện công việc xuất khẩu. Công ty sẽ triển khai công tác đào tạo, nâng cao trình độ của nhân viên và bổ sung nhân sự đưa nhà máy sản xuất Gương và sản xuất sản phẩm sau kính Viglacera vào giai đoạn sản xuất thử. Đồng thời, tăng cường củng cố nhân sự phòng xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh để đảm bảo đủ nhân lực thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiện tại, công ty bao gồm 55 cán bộ công nhân viên, trong đó số người có trình độ đại học và trên đại học là 36 người chiếm 65.5%, số người có trình độ cao đẳng và trung cấp là 13 người chiếm 23.5%, số lao động phổ thông là 6 người chiếm 11%. Phần đông các cán bộ của công ty là những người trẻ tuổi vì thế sẽ rất năng động, sáng tạo, điều đó làm cho hoạt động kinh doanh của công ty trở nên nhanh chóng hơn. 2. Những kết quả đã đạt được. 2.1. Về mặt hàng kính xây dựng. Trong năm 2003 công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu (KD & XNK) đã đạt được những kết quả khả quan, cả về mặt hàng kính và các sản phẩm phụ của kính. Kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm kính xây dựng được thể hiện qua bảng 1 với giá trị 70.9 tỷ đồng trong đó sản phẩm kính 3mm có giá trị 28.5 tỷ, kính 4mm có giá trị là 25.6 tỷ, kính 5mm có giá trị là 16.8 tỷ. Kết quả tiêu thụ sản phẩm phụ của kính được thể hiện qua bảng 2. Bảng 1: Doanh thu tiêu thụ hàng đại lý năm 2003. Tên hàng Đ. vị tính Số lượng Giá bán Dthu(đồng) Tỷ lệ hoa hồng Dthu hoa hồng Kính Bình Dương M2 2150000 70900000000 2127000000 Kính 3mm M2 950000 30000 28500000000 3% 855000000 Kính 4mm M2 800000 32000 25600000000 3% 768000000 Kính 5mm M2 400000 42000 16800000000 3% 504000000 Nguồn: Phòng kế toán Bảng 2: Kết quả kinh doanh năm 2003 tại miền Bắc STT Tên hàng Tên đơn vị ( tấn) Sản lượng Thuế NK+VAT(%) Tổng lợi nhuận( đồng) 1 Sô đa VIFG Công ty kínhVIFG 20000 7.67 299935000 2 Sô đa Đáp Cầu Cty kính Đáp Cầu 5000 7.64 107460000 3 Amiang Đáp Cầu Cty kính Đáp Cầu 2000 7.64 381192000 4 Sô đa VFG Cty kínhVFG 12000 12.66 195660000 Nguồn: Phòng kế toán Tính riêng các mặt hàng đã bán tại thị trường miền Bắc đã mang lại cho công ty tổng lợi nhuận trên 1 tỷ đồng sau khi đã nộp thuế và trả lãi ngân hàng. Theo như dự kiến thì mức tiêu thụ của công ty trong thời gian tới sẽ giảm trong thời gian tới, do sản phẩm kính trong lộ trình của Việt Nam tham gia hiệp định AFTA vào năm 2005 và chịu ảnh hưởng rất lớn khi hai công ty kính lớn là VFG và VIFG điều chỉnh giá sản phẩm. Như vậy thị trường kính sẽ có nhiều biến động lớn. Kế hoạch đặt ra đối với công ty KD & XNK trong năm 2004: Lượng tiêu thụ kính trên 1.5 triệu m2,gương Viglacera các loại trên thị trường phía Bắc. Đồng thời tiếp cận với các nhà máy gia công kính trong khu vực như: công ty cửa sổ Châu Âu, công ty cửa Việt Séc, nhà máy sản xuất kính an toàn,…để cung cấp trực tiếp phôi kính cho các đơn vị này. Nhận làm đại lý cho các sản phẩm bán kèm, với sản phẩm kính như: keo Silicon, găng cao su… Môi giới các sản phẩm của tổng công ty vào các công trình, nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của tổng công ty. Nghiên cứu lập phương án thuê đất tại khu công nghiệp Tiên Sơn- Bắc Ninh xây dựng kho trung chuyển, chứa Sô đa cung cấp cho các nhà máy kính tại Bắc Ninh, Quảng Ninh. Trong công tác xuất nhập khẩu: công ty dự kiến nhập khẩu kinh doanh trên 400000 tấn Sô đa cung cấp cho các công ty kính VFG, VIFG, công ty kính Đáp Cầu và các đơn vị sản xuất kính, sản xuất gạch ngói với giá trị hàng hoá lên tới 9778000 USD. Cũng trong năm 2004 kim ngạch xuất khẩu của công ty đã tăng 109% so với năm 2003, đạt 3.636 triệu USD. Nhờ những thành tích tốt trong công tác xuất khẩu, công ty đã được Bộ Thương Mại cấp bằng khen và thưởng 146 triệu đồng. Bảng3: Kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu năm 2004 STT Tên hàng Tên đơn vị Sản lượng(tấn) Thuế VAT đầu ra Lợi nhuận(USD) 1 Sô đa VIFG Công ty kínhVIFG 19000 142500 24744 2 Sô đa Đáp Cầu Cty kính Đáp Cầu 5000 37500 14342 3 Amiang Đáp Cầu Cty kính Đáp Cầu 2000 55200 4037 4 Sô đa VFG Cty kínhVFG 15000 112500 29435 Nguồn: Phòng Kế toán Nhưng thực trạng hoạt động của công ty cho thấy sản phẩm kính chỉ tiêu thụ được 16.9 tỷ đồng. Trong khi đó, kế hoạch tiêu thụ kính đại lý (nội địa) của công ty kính nổi là: 800000 m2 gồm có kính 3mm, kính 4mm và 5mm, đạt doanh thu 34.38 tỷ đồng. Bảng 4: Kết quả tiêu thụ hàng đại lý năm 2005 Stt Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Giá bán Doanh thu( 1000đ) Tỷ lệ hoa hồng Dthu hoa hồng(đ) kính nổi viglacera M2 800000 34379800 1031394000 1 kính 3mm M2 180000 30000 5400000 3% 162000000 2 kính 4mm M2 320000 45890 14684800 3% 440544000 3 kính 5mm M2 300000 47650 14295000 3% 428850000 Nguồn: Phòng Kế toán Năm 2005, công ty đã tiêu thụ được 1.5 triệu m2 kính xây dựng và gương các loại tại thị trường miền Bắc và 1 tỷ đồng hoa hồng đại lý. Các sản phẩm kính nổi thường được xuất sang thị trường quen thuộc là Campuchia,Thái Lan,… trong năm nay cũng xuất khẩu được khối lượng lớn, đây là tín hiệu tốt trong sản xuất và xuất khẩu, duy trì được mối quan hệ với khách hàng quen thuộc. Theo dự báo của Bộ kế hoạch và đầu tư và các bộ, kể từ năm 2004 trở đI thị trường Việt Nam sẽ thiếu kính xây dựng do nhu cầu xây dựng ngày càng tăng cao. Dự tính đến năm 2005 nhu cầu sử dụng kính khoảng 90 triệu m2 và còn tiếp tục tăng lên 110 triệu m2 vào năm 2006 và đến 2010 sẽ vào khoảng 156 triệu m2. Cũng trong năm 2005, công ty đã bàn bạc để thoả thuận với một số nhà máy sản xuất kính tư nhân đưa ra hình thức kinh doanh đổi hàng Soda và nhận phục vụ cho xuất khẩu, việc này làm tăng nguồn thu vừa là nóng thị trường trong nước đang cạnh tranh khốc liệt. 2.2. Về mặt hàng gốm sứ thuỷ tinh. Các mặt hàng về kính xây dựng đã đạt được nhiều kết quả tốt. Các mặt hàng về gốm sứ đã tận dụng được lợi thế so sánh trong nước để sản xuất và xuấtkhẩu hàng hoá: nguồn nhân lực dồi dào với khoảng 80 triệu dân, trong đó số người trong độ tuổi lao động chiếm 50% dân số, đa số đó lại là người lao động lại sống ở nông thôn (80%). Họ là những người lao động rất cần thiết cho quá trình sản xuất gốm sứ. Với nguồn lao động dồi dào, lao động không cần trình độ vì thế giá lao động thấp, do đó chi phí sản xuất ra một sản phẩm giảm đi, tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty. Mặt khác, nguồn nguyên liệu lại có sẵn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển. Nhờ đó, ngành gốm sứ thuỷ tinh đã nhanh chóng phát triển và mở rộng sản xuất. Với dây truyền công nghệ hiện đại, kết hợp với nguyên nhiên vật liệu sẵn có các sản phẩm gốm sứ được sản xuất ra nhiều đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, ngoài ra còn xuất khẩu với một lượng lớn ra thị trường thế giới đặc biệt là thị trường châu á và châu Âu. Năm 2002 sản phẩm gạch Granite và Ceramic đã sản xuất nhiều, ở thị trường trong nước cung đã vượt quá cầu. Sản phẩm sản xuất nhiều không tiêu thụ hết. Các công ty xác định sẽ phải tìm cách đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài với mục đích, vừa mở rộng thị trường ra thế giới vừa tăng thêm lợi nhuận cho nhà sản xuất. Vì thế, doanh thu của nhà sản xuất ngày càng tăng lên: kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2000 đã đạt 54 triệu USD với lượng hàng xuất khẩu tăng 16% so với năm 1996. Tình hình sản xuất mặt hàng gốm sứ có nhiều khả quan. Đối với ngành sứ vệ sinh: năm 2001 công ty sản xuất sứ vệ sinh với tổng công suất thiết kế là 2.37 triệu sản phẩm/năm đã cung cấp cho thị trường 2 triệu sản phẩm tăng 23% so với năm 2000, cung cấp chủ yếu cho thị trường nội địa. Các mặt hàng sứ vệ sinh xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Đại Loan, Irắc, Ucraina, Nga đã đạt được 5.5 triệu USD tăng 52% so với năm 2000. Đối với mặt hàng gạch ốp lát: Ceramic và Granite, ở Việt Nam có 32 nhà máy với công nghệ tiên tiến với công suất lắp đặt cuối năm 2001 là 85.1 triệu m2, đã sản xuất được 67.838 triệu m2 so với năm 2000, tốc độ tăng trưởng của gạch ốp lát rất lớn 35% nhưng chỉ mới khai thác 86% năm suất. Bảng 5: tình hình xuất nhập khẩu gốm sứ vệ sinh qua các năm. Đơn vị: sản phẩm Mặt hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 NK sứ vệ sinh 1021472 1385657 NK gạch ốp lát 327740 1736015 1734725 xuất khẩu sứ vệ sinh 1118412 3160000 5654000 Xuất khẩu gạch ốp lát 293308 3186000 Nguồn: Phòng kế toán. Tính đến cuối năm 2002, tổng công suất của toàn ngành lên đến 110 triệu m2/năm. Trong tổng số 110 triệu m2 đã và đang xây dựng thì có 21 triệu m2 gạch Granite. Về phân vùng sản lượng tính cả các nhà máy đang xây dựng sẽ đưa vào khai thác: ở miền Nam chiếm 55%, miền Bắc chiếm 30%, miền Trung chiếm 15%. Phần lớn các doanh nghiệp đã cải tiến quản lý và quan tâm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000. Đây là một trong những điều kiện thúc đẩy sản xuất tăng nhanh chất lượng, đảm bảo cho việc xuất khẩu . Một số doanh nghiệp đã nâng cao chất lượng, mở rộng mặt hàng có chất lượng cao ngang tầm các nước trong khu vực, nâng cao năng lực cạnh tranh… Trước sự hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là hội nhập AFTA và hội nhập WTO dự kiến vào năm 2006 Việt Nam đang khẩn trương đưa một số ngành vào lộ trình cắt giảm thuế theo quy định chung của quốc tế, trong đó mặt hàng kính xây dựng và gốm sứ thuỷ tinh đã đi vào lộ trình cắt giảm thuế như sau: Bảng 6: Lộ trình thuế nhập khẩu gốm sứ của Việt Nam Đơn vị: %. Mặt hàng Đối với tất cả các nước Đối với ASEAN Dự kiến với các nước khác (ngoài ASEAN) Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2003 Năm 2006-2010 Gạch Ceramic 40 20 15 10 5 40 20 Sứ vệ sinh 40-50 20 15 10 5 40 20 Nguồn: theo tin tức Viglacera.com.vn Mặc dù còn nhiều khó khăn như mặt bằng giá ở Việt Nam còn cao, uy tín của sản phẩm trên thị trường còn thấp, các doanh nghiệp phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng ngành gốm sứ Việt Nam đang triển khai kế hoạch của Chính Phủ. Các doanh nghiệp gốm sứ Việt Nam rất mong muốn hợp tác với các nước khu vực, có thể tham gia các trương trình của hiệp hội Gốm sứ xây dựng ASEAN (CICA) như Hội chợ quốc tế khu vực. Thông qua đó ngành gốm sứ thuỷ tinh có thể giao lưu với các nhà sản xuất trên thế giới và trong khu vực, để không ngừng nâng cao chất lượng và mẫu mã của sản phẩm. Để chúng ta có thể hội nhập tốt và giữ vững được thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu thì chúng ta phải: Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng và đưa sản phẩm Việt Nam ngang tầm với các sản phẩm các nước tiên tiến, tạo ra uy tín vững chắc trên thương trường. Đồng thời tích cực áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật sản xuất hiện đại. Để thực hiện hội nhập theo lộ trình giảm thuế phải đảm bảo chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí lưu thông, chi phí đầu tư để giảm giá thành, từng bước đưa mặt bằng giá Việt Nam đến năm 2005 tương đương với mặt bằng giá các nước trong khu vực. Do đầu tư ồ ạt đến nay công suất của gạch ốp lát Ceramic, Granite đã vượt xa so với nhu cầu của thị trường nội địa nên tạm dừng đầu tư mới, tập trung đầu tư khai thác chế biến nguyên liệu caolin, feldspat, frit, men màu cho gốm sứ để ổn định sản xuất vì một số nguyên liệu này chúng ta vẫn phải nhập khẩu vì thế nếu sản xuất được thì sẽ tiết kiệm được nguồn lực và giảm giá thành của sản phẩm. Đầu tư nâng cao năng lực cơ khí để đủ sức chế tạo thiết bị, phụ tùng cho ngành. Hợp tác với các nước ASEAN để đẩu tư các cơ sở sản xuất, khai thác tiềm năng của các nước trong khu vực để cung cấp cho các nước trong khu vực giảm bớt nhập khẩu từ các nước phương Tây xa xôi, vận chuyển tốn kém giá cả cao, tạo cơ sở vững chắc để sản xuất ổn định, nâng cao sức cạnh trạnh của các nước trong khu vực. Bước vào hội nhập kinh tế quốc tế các tổng công ty, các công ty các tập đoàn chủ động xây dựng chiến lược mở rộng thị trường mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới và đẩy mạnh công tác xuất khẩu. Tăng cường vai trò của VIBCA làm trung tâm thúc đẩy hợp tác gắn bó các doanh nghiệp mọi thành phần kinh tế, tạo sức mạnh tổng hợp, nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Theo Bộ thương mại, do kinh tế phục hồi và tăng trưởng nhanh, các thị trường như Mỹ, Nhật Bản, EU tiếp tục tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam : thị trường Mỹ đứng đầu với mức tăng trưởng năm 2004 là 4.5%; thị trường Nhật Bản tăng trưởng 3.4%; các thị trường khác tăng từ 2-3%. Đây là tín hiệu khả quan cho ngành gốm sứ của Việt Nam. Trong 6 tháng đầu năm 2004, mặt hàng gốm sứ đã xuất khẩu với kim ngạch trên 225 triệu USD tăng 6-7% so với cùng kỳ năm 2003 và đến hết năm 2004 thì giá trị kim ngạch xuất khẩu sẽ lên tới 400 triệu USD. Ngoài ra, công ty Gốm việt đã có hợp đồng với tập đoàn American Trade Group (Mỹ), công ty có nhiệm vụ tạo mẫu và sản xuất những sản phẩm gốm sứ, phía đối tác Mỹ độc quyền bao tiêu toàn bộ những sản phẩm này. Thị trường của chúng ta ngày càng mở rộng, sản phẩm ngày càng được biết đến, theo thông tin đánh giá thị trường thì thị trường Đông á đang có triển vọng cho hàng gốm sứ mỹ nghệ. Thể hiện, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ của Việt Nam vào các thị trường Đông á trong tháng 8/2005 đạt 5.9 triệu USD, đưa kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ của Việt Nam 8 tháng đầu năm vào thị trường Đông á đạt 45.2 triệu USD, chiếm 28.7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ vào thị trường Đông á 8 tháng đầu năm là 15 triệu USD, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2004. Các mặt hàng gốm sứ xuất khẩu sang thị trường Đông á là: Vật liệu dùng để ốp lát không tráng men 15.04 triệu USD. Gốm sứ mỹ nghệ 9.52 triệu USD. Thiết bị vệ sinh có gắn thiết bị cố định bằng gốm sứ 6.08 triệu USD. Gốm sứ được dùng trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuất 4.75 triệu USD. Vật liệu ốp lát có tráng men 3.24 triệu USD. Gạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32577.doc
Tài liệu liên quan