Chuyên đề Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm

MỤC LỤC

Trang

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU 3

1.1. Khái niệm xuất khẩu 3

1.2. Vai trò của xuất khẩu 3

1.2.1. Xuất khẩu giúp cho đất nước có nguồn vốn để phát triển 3

1.2.2. Xuất khẩu giúp thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nước 4

1.2.3. Xuất khẩu giúp giải quyết công ăn việc làm, nâng cao chất lượng đời sống cho nhân dân 5

1.2.4. Xuất khẩu để mở rộng và tăng cường các quan hệ kinh tế đối ngoại từ đó nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế 5

1.3. Hình thức xuất khẩu 5

1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp 5

1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp 6

1.3.3. Hình thức gia công quốc tế 6

1.3.4. Hình thức tái xuất khẩu 7

1.3.5. Hình thức chuyển khẩu 7

1.3.6. Xuất khẩu tại chỗ 7

1.4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 8

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 9

1.5.1. Yếu tố kinh tế 9

1.5.2. Môi trường văn hoá xã hội 10

1.5.3. Môi trường chính trị 10

1.5.4. Môi trường pháp luật 10

1.5.5. Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước 11

1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu 12

1.7.Thực trạng xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam 13

1.7.1. Đặc điểm của thị trường xuất khẩu gạo 13

1.7.2. Các hình thức xuất khẩu gạo chủ yếu mà Việt Nam sử dụng 15

1.7.2.1. Xuất khẩu gạo trực tiếp 15

1.7.2.2. Xuất khẩu gạo uỷ thác 15

1.7.2.3. Xuất khẩu gạo theo nghị định thư giữa hai Chính phủ 15

1.7.3.Thực trạng sản xuất và xuất khẩu gạo 16

1.7.3.1.Thực trạng sản xuất 16

1.7.3.2. Thực trạng xuất khẩu gạo 17

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM 21

2.1. Tổng quan về Công ty 21

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 21

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 25

2.1.3. Cơ cấu tổ chức 26

2.1.4. Cơ cấu nguồn lao động 31

2.2.Thực trạng xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm 33

2.2.1.Đặc điểm về mặt hàng 33

2.2.2. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu gạo của Công ty 33

2.2.3. Phương thức tiến hành xuất khẩu gạo của Công ty 35

2.2.4. Kết quả xuất khẩu gạo của Công ty 36

2.3. Một số đánh giá về hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty 43

2.3.1. Thành công 43

2.3.2. Những tồn tại yếu kém và nguyên nhân 44

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM 47

3.1. Một số phương hướng phát triển của Công ty những năm tới 47

3.2. Chính sách của Việt Nam đối với xuất khẩu gạo và xu hướng thành lập liên minh xuất khẩu gạo 48

3.2.1. Chính sách của Việt Nam đối với xuất khẩu gạo 48

3.2.2. Xu hướng thành lập liên minh xuất khẩu gạo 49

3.3. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo 51

3.3.1. Về phía Nhà nước 51

3.3.2. Về phía doanh nghiệp 53

KẾT LUẬN 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1743 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao nhận kho vận ngoại thương. Ngày 23/3/1993 Bộ Thương mại đã ra Quyết định đổi tên Tổng công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm thành Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm. Đến năm 2005 Công ty tiến hành cổ phần hoá và có tên là Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm. Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, dù gặp nhiều biến động về tổ chức, kinh tế, xã hội, Tocontap đã liên tục phấn đấu từng bước trưởng thành, đến nay đã là một trong những Công ty có bề dầy lịch sử buôn bán quốc tế lâu năm nhất nước ta với các mốc lịch sử sau: Thời kỳ 1956-1960: Đây là thời kỳ đất nước vừa thoát ra khỏi cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp, nền kinh tế còn yếu kém, chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, nền công nghiệp đang trong giai đoạn xây dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu còn nhiều bỡ ngỡ nên kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty chưa cao. Kim ngạch bình quân mỗi năm đạt 28.7 triệu Rup/USD, trong đó xuất khẩu là 10.7 triệu Rup/USD, nhập khẩu là 18 triệu Rup/USD. Kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty thời kỳ này chiếm 20.8% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn miền Bắc. Thời kỳ 1961-1965: Kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân mỗi năm đạt 57.9 triệu Rup, trong đó xuất khẩu là 29.5 triệu Rụp, nhập khẩu là 28.4 triệu Rup. Kim ngạch xuất khẩu bình quân chiếm 28.8% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn miền Bắc. Thời kỳ 1966-1975: Thời kỳ giặc Mỹ đã bắt đầu đánh phá miền Bắc, hoạt động xuất nhập khẩu cũng chịu ảnh hưởng nặng nề nhưng Công ty đã quyết tâm giữ vững và đẩy mạnh kim ngạch xuất nhập khẩu. Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn này bình quân mỗi năm đạt 84.9 triệu Rup/USD, trong đó xuất khẩu là 16.5 triệu Rup/USD, nhập khẩu là 68.4 triệu Rup/USD. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty bình quân chiếm 33.5% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn miền Bắc. Thời kỳ 1976-1980: Thời kỳ đất nước vươn dậy sau chiến tranh, khắc phục hậu quả của bom đạm và từng bước đi lên. Năm 1976-1977: Kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân mỗi năm đạt 217.5 triệu Rup/USD. Trong đó xuất khẩu đạt 75.7 triệu Rup/USD và nhập khẩu là 141.3 triệu Rup/USD. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty bình quân chiếm 27.8 % tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đây là thời điểm đỉnh cao về kim ngạch của TOCONTAP thì đến năm 1978 toàn bộ bộ phận dệt may tách thành Công ty TEXTIMEX. Những năm 1978-1980 kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân mỗi năm đạt 39.8 triệu Rup. Thời kỳ 1981-1985: Kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân mỗi năm đạt 64.3 triệu Rup/USD. Trong đó xuất khẩu là 27 triệu Rup/USD, nhập khẩu là 37.3 triệu Rup/USD. Thời kỳ 1986-1990: Kim ngạch ngạch xuất nhập khẩu bình quân mỗi năm đạt 69.1 triệu Rup/USD. Trong đó xuất khẩu là 33.1 triệu Rup/USD, nhập khẩu là 36 triệu Rup/USD. Thời kỳ 1991-1995: Bắt đầu thời kỳ đổi mới, nền kinh tế chuyển hướng sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự chỉ đạo của Nhà nước Công ty tiếp tục chia tách và cùng với đó là những mặt hàng và những thị trường chủ yếu được bàn giao, hàng loạt cán bộ lãnh đạo có khả năng và kim ngạch ra đi để xây dựng lực lượng nòng cốt của Công ty mới. Đồng thời kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt với nhiều Công ty thuộc nhiều thành phần kinh tế được thành lập cùng kinh doanh trong cùng lĩnh vực, ngành nghề nên kim ngạch của Công ty bị thu hẹp lại. Kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân mỗi năm đạt 16.7 triệu USSD, trong đó xuất khẩu là 11.1 triệu USD, nhập khẩu là 5.6 triệu USD. Thời kỳ 1996-2000: Công ty đã vượt qua giai đoạn bỡ ngỡ của kinh tế thị trường, Công ty đã cố gắng tim mọi biện pháp để mở rộng thị trường, mở rộng mặt hàng kinh doanh nên kết quả khả quan hơn hẳn 5 năm trước. Kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân mỗi năm đạt 21.72 triệu USD. Trong đó xuất khẩu là 4.56 triệu USD, nhập khẩu là 17.16 triệu USD. Thời kỳ 2001- nay: Đây là thời kỳ có xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động của công ty trong cơ chế thị trường đã được hình thành, cơ chế khoán bắt đầu áp dụng từ năm 1998 đã phát huy tác dụng, tình trạng làm ăn theo cơ chế bao cấp đã dần chấm dứt, cán bộ Công ty tự giác làm việc, luôn lấy hiệu quả và chữ tín của Công ty làm mục tiêu cho hoạt động của mình. Trong giai đoạn này kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng trưởng, bình quân mỗi năm đạt 32.3 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt 10.2 triệu USD, nhập khẩu đạt 22.1 triệu USD. Trải qua hơn 50 năm hoạt động kinh doanh, TOCONTAP HANOI đã thiết lập quan hệ kinh tế và kinh doanh quốc tế với trên 70 nước và vùng lãnh thổ, là một trong những công ty có chiều dài lịch sử phong phú và kinh nghiệm dồi dào trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế ở Việt Nam - Phạm vi kinh doanh hiện tại của Công ty là xuất nhập khẩu tổng hợp tất cả các hàng hoá không thuộc danh mục cấm của Nhà nước Việt Nam. Hiện nay Công ty giao dịch buôn bán những nhóm mặt hàng chính sau: - Kinh doanh hàng nông sản, lâm sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, tạp phẩm, công nghệ phẩm, sản phẩm dệt, may, da giầy (Trừ loại lâm sản Nhà nước cấm) - Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu xây dựng, hoá chất (Trừ hoá chất Nhà nước cấm), kim khí điện máy, phương tiện vận tải. - Kinh doanh khách sạn và dịch vụ khách sạn, đại lý bán buôn, bán lẻ hàng hoá (Không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát Karaoke,vũ trường ) - Tổ chức gia công chế biến, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước. - Kinh doanh đồ uống, rượu bia, nước giải khát ( Không bao gồm kinh doanh quán bar) - Kinh doanh máy móc, vật tư, trang thiết bị y tế, máy móc, thiết bị ngành in. - Mua bán sắt thép phế liệu, phá dỡ tàu biển cũ làm phế liệu để tiêu thụ trong nước. - Kinh doanh phân bón, máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp ( Không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật) - Kinh doanh các dụng cụ, thiết bị máy móc trong ngành dịch vụ. - Kinh doanh các thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn. - Kinh doanh gỗ ép định hình. - Các lĩnh vực khác… khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Thương Mại và do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy đăng ký kinh doanh. Công ty được thành lập theo quyết định số 333/TM/TCCB ngày 31/03/1993 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại, giấy phép kinh doanh số 108094 ngày 24/04/1993. Ngày 18/10/2005 Công ty đã chuyển sang cổ phần theo quyết định số 2537/QD-BTM của Bộ Thương Mại. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 0103012689 ngày 01/06/2006 Ngay từ khi thành lập, Bộ Thương Mại đã xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của Công ty là xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đáp ứng được yêu cầu phục vụ việc phát triển kinh tế và xuất nhập khẩu của đất nước. Mặt hàng kinh doanh là hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, tạp phẩm, sản phẩm dệt may, giày da, kinh doanh vật tư máy móc thiết bị, hàng thủ công mỹ nghệ … Bên cạnh đó Công ty còn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tự tạo nguồn vốn, bảo toàn vốn, bảo toàn vộn, đảm bảo tự trang trải về tài chính, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đáp ứng được yêu cẩu phục vụ đất nước. - Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để cải tiến và ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng hàng hoá, đáp ứng nhu cầu trong nước và ngoài nước. - Tuân thủ các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương và các văn bản mà Công ty đã ký kết. - Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, an ninh quốc gia. - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo qui định của Nhà nước và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phòng hành chính quản trị Phòng tài chính kế toán phòng kinh doanh XNK5 phòng kinh doanh XNK6 phòng kinh doanh XNK7 phòng kinh doanh XNK2 phòng kinh doanh XNK1 phòng kinh doanh XNK8 Các văn phòng đại diện ở nước ngoài Công ty liên doanh TOCAN, Hà Nội Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh Thành phố Hải Phòng Phòng tổ chức lao động Phòng tổng hợp Các phòng thương mại phòng kinh doanh XNK3 Các chi nhánh Ban giám đốc Tổng giám đốc là người điều hành cao nhất mọi hoạt động hàng ngày của Công ty. Tổng giám đốc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ được quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty và các Quyết định của Hội đồng quản trị. Dưới Tổng giám đốc là Phó Tổng giám đốc người giúp việc cho phó tổng giám đốc, thực hiện các nhiệm vụ và công việc do Tổng giám đốc giao đồng thời trực tiếp điều hành quản lý mọi hoạt động của Công ty khi Tổng giám đốc vắng mặt.Tổng giám đốc hoặc phó Tổng giám đốc phê duyệt các phương án kinh doanh của các bộ phận kinh doanh và chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các quyết định phê duyệt này. Các phương án kinh doanh và dự thảo hợp đồng phải được trình qua Phòng tổng hợp và phòng tài chính kế toán trước khi trình lên Tổng giám đốc hoặc phó Tổng giám đốc phê duyệt. Phòng tổ chức lao động - Tổ chức và quản lý lao động trong Công ty theo yêu cầu của Tổng giám đốc nhằm phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty. - Lập kế hoạch đào tào, tuyển dụng lao động, nghiên cứu đề xuất việc chuyển nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong Công ty, đề xuất việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong Công ty theo cơ chế tuyển dụng đề bạt cán bộ, đề xuất của các phòng ban và yêu cầu của Tổng giám đốc. - Tiếp nhận để giải quyết hoặc đề xuất giải quyết lên Tổng giám đốc các khiếu nại, tố tụng của người lao động, cán bộ quản lý về quyền lợi của họ trong Công ty. - Giải quyết các vấn đề lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội cho người lao động trong Công ty trên cơ sở tuân thủ Bộ Luật lao động, thoả ước lao động tập thể và Hợp đồng lao động. Phòng tổng hợp - Tổng hợp các số liệu và các vấn đề về đối nội, đối ngoại, sản xuất kinh doanh, phân tích số liệu, chính sách, thông tin mới nhất ở trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động của Công ty, cung cấp cho Tổng giám đốc và các phòng quản lý, kinh doanh để kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phiên dịch và biên dịch các tài liệu giúp Tổng giám đốc nắm chắc tình hình và các vấn đề mới phát sinh. - Tìm kiếm và tìm hiểu các đối tác hợp tác kinh doanh cho Công ty. - Xây dựng kế koạch kinh doanh của cả Công ty và kế hoạch giao cho từng bộ phận trong Công ty. Thống kê tình hình thực hiện kế hoạch của từng bộ phận kinh doanh, từng cá nhân để thực hiện trả lương theo quy chế khoán. - Lập báo cáo định kỳ để thông báo cho từng phòng ban và báo cáo lên các cơ quan hữu quan. - Theo dõi, đôn đốc các bộ phận kinh doanh, nộp thuế tại các cửa khẩu đúng hạn. Phối hợp cùng các chi nhánh tại các cửa khẩu để giải quyết các vướng mắc về nộp thuế. Thống kê các thiệt hại tại các bộ phận kinh doanh và của Công ty do một bộ phận kinh doanh khác trong Công ty gây ra. - Kiểm tra các phương án kinh doanh và dự thảo hợp đồng do các bộ phận kinh doanh trình trước khi chuyển cho phòng tài chính kế toán kiểm tra tiếp theo. Phòng tổng hợp phải kiểm tra số liệu tính toán, kiểm tra các điều khoản của hợp đồng xem có phù hợp với quy định của Công ty, luật pháp của Việt Nam và thông lệ quốc tế hay không. Nếu có sai sót, không phù hợp thì yêu cầu bộ phận kinh doanh sửa đổi. Khi phương án được phê duyệt và hợp đồng được uỷ quyền ký thì phòng tổng hợp vào sổ theo dõi của Công ty. Thời gian kiểm tra phương án và hợp đồng của phòng tổng hợp là không quá 3 gìơ làm việc kể từ lúc nhận được từ các bộ phận kinh doanh, trừ trường hợp phương án hoặc hợp đồng cần phải chuyển lại bộ phận kinh doanh để sửa đổi. Phòng tổng hợp có trách nhiệm giữ bí mật thông tin về khách hàng và hàng hoá. Trường hợp phòng tổng hợp vi phạm thời gian kiểm tra phương án hoặc hợp đồng hoặc tiếp lộ thông tin về khách hàng, hàng hoá thì trưởng phòng và cán bộ có liên quan đến phải chịu trách nhiệm bồi thường mọi tổn thất do việc làm của mình gây ra. Phòng tài chính kế toán - Tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính của các phòng kinh doanh. - Cập nhật và báo cáo cho Tổng giám đốc tình hình cân đối tài chính của Công ty. - Hướng dẫn các bộ phận kinh doanh lập số sách, theo dõi hoạt động mua bán, thanh toán, hạch toán nội bộ theo quy định của Công ty, chế độ chính sách của Nhà nước. - Kiểm tra các hoá đơn, các chứng từ sao cho hợp pháp, đúng nội dung công việc, đúng mục đích. Chỉ được chi tiền khi có sự đồng ý phê duyệt của Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám khi được Tổng giám đốc uỷ quyền. - Thẩm định các phương án kinh doanh và dự thảo hợp đồng do phòng tổng hợp chuyển tới. Kiểm tra điều khoản thanh toán của hợp đồng có phù hợp không và thống kê tình hình nợ của khách hàng - Lập sổ theo dõi, kiểm tra các phương án kinh doanh đã phê duyệt, đối chiếu số liệu chứng từ với các bộ phận kinh doanh để đảm bảo các bộ phận kinh doanh thu chi, hạch toán đúng, đủ theo phương án đã phê duyệt. - Viết hoá đơn bán hàng hoặc dịch vụ theo đề nghị của bộ phận nghiệp vụ. Kiểm tra nội dung và số liệu trước khi viết hoá đơn. - Xác định hiệu quả từng phương án của từng bộ phận kinh doanh làm cơ sở để trả lương cho từng cán bộ theo quy chế khoán. - Giám sát việc vay sử dụng vốn vay và hoàn trả vốn vay của các bộ phận kinh doanh để tránh tình trạng ứ đọng vốn, thâm hụt vốn. - Làm thủ tục bảo lãnh vay vốn ngân hàng hoặc các hình thức huy động vốn khác khi Công ty cần vay vốn kinh doanh. - Lập báo cáo tài chính hàng năm và hàng quý theo quy định của Nhà nước và báo cáo nhanh khi cần thiết. Tuân thủ các chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của Công ty. Phòng hành chính quản trị Có chức năng điều hành toàn bộ hoạt động chung của Công ty các hoạt động công đoàn và đoàn thể, quản lý về văn thư, lưu trữ, điện thoại, Fax, telex, văn phòng phẩm, điều động các phương tiện, thiết bị đã mua sắm để phục vụ cho các hoạt động của Công ty một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Đề xuất việc mua sắm phương tiện làm việc, các nhu cầu sinh hoạt của Công ty. Thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy. Phòng kinh doanh Bao gồm các phòng xuất nhập khẩu được đánh số từ 1 đến 8 nhưng năm 2000 Công ty tổ chức sát nhập phòng số 5 vào phòng số 8 vì vậy hiện nay Công ty có 7 phòng xuất nhập khẩu và bộ phận kho vận trong lĩnh vực kinh doanh, các chi nhánh Hải Phòng và Thành Phố Hồ Chí Minh. Các phòng này trực tiếp thực hiện các hợp đồng kinh doanh của Công ty theo cơ chế khoán. Trưởng phòng là người đại diện cao nhất trong các phòng kinh doanh, được chủ động giao dịch với khách hàng trong và ngoài nước trong giới hạn ngành nghề kinh doanh. - Phòng kinh doanh được phép sử dụng vốn của Công ty theo phương án kinh doanh đã duyệt và theo khế ước vay vốn ký với Công ty. Chịu trách nhiệm trước Công ty về việc bảo toàn vốn vay để sử dụng kinh doanh. Được huy động vốn nhàn rỗi của cá nhân, tập thể trong phòng để thực hiện các thương vụ kinh doanh của phòng mình. - Phân công công việc cho cán bộ trong phòng một cách hợp lý, khoa học để phát huy hết tiềm năng nhân lực trong phòng phục vụ công tác kinh doanh. Được quyền đề nghị công ty bổ sung lao động khi cần thiết và chấm dứt hợp đồng lao động khi cán bộ trong phòng vi phạm kỷ luật lao động không tuân thủ theo sự phân công của trưởng phòng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của phòng, Công ty. - Chỉ đạo hoặc trực tiếp thực hiện các phương án và hợp đồng đã được phê duyệt. Trong quá trình thực hiện phương án phải thực hiện đúng quy trình thao tác nghiệp vụ chuyên môn để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả, chủ động phát hiên kịp thời và ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra. - Được quyền tự quyết định giá cả mua bán, các khoản chi phí trong kinh doanh như chi phí vận tải, thuê kho, bốc dỡ hàng hoá, chi phí vận tải, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi…trên cơ sở chứng từ tài chính thu chi hợp lệ. Nộp lãi cho Công ty trên cơ sở lấy thu bù chi. - Được phép chủ động phân phối thu nhập của phòng cho từng lao động trong phòng trên cơ sở làm nhiều hưởng nhiều làm ít hưởng ít và thu nhập của trưởng phòng phải cao hơn thu nhập của nhân viên. 2.1.4. Cơ cấu nguồn lao động Từ khi thành lập cho đến nay, căn cứ vào tình hình nhiệm vụ đề ra cũng như thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty mà số lượng nguồn lao động biến đổi không đáng kể. Điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Tổng lao động của Công ty Năm 2005 2006 2007 Số lượng lao động 299 307 314 Nguồn: Báo cáo hàng năm của Công ty Bảng trên cho thấy sự biến đổi về nguồn nhân lực của Công ty là không lớn lắm. Năm 2005 là 299 người đến năm 2006 là 307 người tăng thêm 8 người. Năm 2007 là 314 người tăng thêm 7 người so với năm 2006 tương ứng với 2,28%. Điều này cho thấy nguồn lao động của Công ty là tương đối ổn định. Bảng 4 : Cơ cấu lao động theo giới tính Chỉ tiêu 2006 2007 Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % Tổng lao động 307 100 314 100 Lao động nam 197 64,3 199 63,5 Lao động nữ 110 35,7 115 36,5 Nguồn: Báo cáo hàng năm của Công ty Nhìn vào bảng trên ta thấy đặc điểm nổi bật là số lao động nam chiếm tỷ lệ lớn hơn lao động nữ. Cụ thể là số lao động nam năm 2006 là 197 người chiếm 64,3% còn số lao động nữ chỉ có 110 người chiếm 35,7%. Sang năm 2007 số lao động nam là 199 người chiếm 63,5% còn số lao động nữ là 115 người chiếm 36,5%. Số lao động nam nhiều hơn số lao động nữ là do đặc điểm kinh doanh của Công ty thường hay phải đi công tác đỏi hỏi có sức khỏe . Bảng 5 : Cơ cấu nguồn lao đông theo độ tuổi Chỉ tiêu 2006 2007 Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % Dưới 30 106 34,6 113 35,9 30-49 132 43,1 136 43,2 Trên 49 69 22,3 65 20,9 Nguồn: Báo cáo hàng năm của Công ty Ở Công ty đang có xu hướng dần trẻ hoá lực lượng lao động, đây là một bước đi đúng đắn để Công ty có thể hoà nhập với sự phát triển của đất nước. Cụ thể năm 2006 số lao động ở độ tuổi dưới 30 là 106 người chiếm 34,6% đến năm 2007 là 113 người chiếm 35,9% tăng 1,3% so với năm trước. Bên cạnh đó số lao động ở tuổi từ 30-49 ở năm 2006 là 132 người, năm 2007 là 136 người chiếm 43,2% . Đây là lực lượng lao động nòng cốt của Công ty họ không còn trẻ nhưng cũng chưa phải đã già ở độ tuổi này họ đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm và có sức khoẻ để phục vụ tốt cho công việc của mình. Về trình độ học vấn: Công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý cũng như đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm, năng động sáng tạo. Bảng 6: Trình độ lao động của Công ty Chỉ tiêu 2006 2007 Số lao động Tỷ lệ % Số lao động Tỷ lệ % Tổng số lao động 307 100 314 100 Đại học và trên đại học 89 29 99 31,5 Trình độ khác 10 3,2 9 2,9 Công nhân 208 67,8 206 65,6 Nguồn: Báo cáo hàng năm của Công ty Nhìn bảng trên ta thấy số cán bộ được đào tạo được đào tạo sau đại học và đại học tăng lên từ 89 người năm 2006 lên 99 người năm 2007. Đây là những cán bộ có năng lực đảm nhiệm những vị trí quan trọng trong Công ty. 2.2.Thực trạng xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm 2.2.1.Đặc điểm về mặt hàng Mặt hàng gạo của Công ty luôn được duy trì xuất khẩu hàng năm dù kim ngạch xuất khẩu so với các mặt hàng khác là không đáng kể, kim ngạch xuất khẩu ổn định và thường xuyên được duy trì, điều này là do Tocontap là thành viên của Hiệp hội lương thực Việt Nam. Hàng năm Hiệp hôi giao chỉ tiêu xuất khẩu cho Công ty nhưng công ty là Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm nên mặt hàng xuất khẩu của Công ty rất đa dạng và phong phú mặt hàng gạo không phải là mặt hàng xuất khẩu chủ lực nên kim ngạch không đáng kể. Gạo là mặt hàng thực phẩm nên thời gian bảo quản không lâu, hơn nữa việc thu gom mặt hàng này vụ thuộc nhiều vào mùa vụ. Bản thân Tocontap chỉ khi ký được hợp đồng ngoại mới tiến hành thu gom hàng từ các lái buôn hoặc những công ty thu gom nhỏ nên chủ yếu xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khách do đó không có sự chủ động trong việc cung cấp nguồn hàng. Về giá cả xuất khẩu: Hiệp hội lương thực giao cho Tocontap số lượng gạo xuất khẩu kèm theo đó là giá cả cũng được ấn định do đó giá cả gạo xuất khẩu của Công ty thường không cao. Ngoài ra Công ty cũng tự tìm kiếm được một số bạn hàng với giá cả cao hơn nhưng số lượng không đáng kể. 2.2.2. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu gạo của Công ty Giá cả gạo trong nước và quốc tế: Đây là yếu tố tác động rất nhiều đến hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty. Nếu giá gạo trong nước cao hơn hoặc gần bằng giá gạo quốc tế thì chi phí thu mua gạo xuất khẩu sẽ cao hơn hoặc gần bằng doanh thu dẫn đến lợi nhuận xuất khẩu thấp. Khi giá gạo trong nước và quốc tế không ổn định cũng ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty. Những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008 giá gạo tăng liên tục dẫn đến việc thực hiện những hợp đồng xuất khẩu đã ký trước đây gặp nhiều khó khăn vì khi ký hợp đồng với giá thấp nhưng khi đi thu gom gạo để giao hàng thì giá đã tăng lên làm cho nhiều hợp đồng không có lãi hoặc lãi rất thấp. Chất lượng gạo xuất khẩu: Những thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản thường yêu cầu chất lượng gạo cao đáp ứng được những tiêu chuẩn đề ra. Hơn nữa chất lượng gạo là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Chất lượng gạo cao sẽ bán được với giá cao hơn lợi nhuận thu được cũng sẽ cao hơn. Bản thân Tocontap không tham gia vào quá trình chế biến gạo mà chỉ thu gom từ các thương lái nhỏ rồi đem đi xuất khẩu do đó chất lượng gạo thường không đồng đều và chất lượng gạo không ổn định. Chính sách an ninh lương thực quốc gia và chính sách xuất khẩu: Chính phủ luôn thúc đẩy xuất khẩu nhưng an ninh lương thực quốc gia bao giờ cũng đặt nên hàng đầu. Xuất khẩu lúa gạo bao giờ cũng phải đảm bảo đủ lương thực đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Ngoài ra khi giá cả quốc tế có nhiều biến động đặc biệt là khi giá gạo quốc tế tăng lên từng ngày thì Chính phủ với Bộ Thương Mại áp dụng các biện pháp để không xuất khẩu gạo ồ ạt nhằm đẩy mạnh xuất khẩu khi giá lên cao, duy trì mức giá tốt nhất cho gạo Việt Nam trên thế giới. Trước tình hình giá gạo quốc tế ngày một tăng cao và tình hình sản lượng gạo của Việt Nam bị giảm do thời tiết và dịch bệnh Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ra kết luận tại công văn số 78/TB-VPCP ngày 25/03/2008 thông báo chỉ tiêu xuất khẩu gạo năm 2008 tối đa khoảng 3,5-4 triệu tấn để đảm bảo an ninh lương thực và kết luận của Thủ tướng chính phủ trong cuộc họp ngày 01/04/2008 đối với mặt hàng lương thực là không ký thêm hợp đồng xuất khẩu đến hết tháng 06/2008. Ngày 2/4, Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) đã yêu cầu các doanh nghiệp xuất khẩu chưa ký hợp đồng mới cho đến tháng 6/2008 nhằm đảm bảo an ninh lương thực cũng như ổn định giá cả trong nước. Vì vậy mà lượng gạo xuất khẩu của Công ty xuất khẩu gạo nói chung và của Tocontap nói riêng sẽ giảm xuống đáng kể. Việt Nam ra nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO cũng tác động đến việc xuất khẩu gạo của Công ty. Trước kia khi xuất khẩu gạo Việt Nam thường bị áp dụng hạn ngạch xuất khẩu hoặc bị đánh thuế cao ở các nước muốn bảo hộ ngành nông nghiệp trong nước thì nay không còn nữa. Thêm vào đó, khi đã là thành viên của WTO thì các luật thuế của Việt Nam cũng dần minh bạch hoá, các thủ tục hành chính cũng giảm bớt. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên bên cạnh đó nhà nước cũng phải giảm áp dụng các biện pháp hỗ trỡ các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu như: cho vay vốn ưu đãi đối với các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu gạo, hoàn thuế… làm cho lợi nhuận xuất khẩu gạo giảm. Lãi suất cho vay trong nước tăng lên khiến cho chi phí đầu vào tăng do đó lợi nhuận giảm. Ngoài ra ngân hàng cũng áp dụng các biện pháp thắt chặt cho vay vốn làm cho Công ty thiếu vốn để thu mua nguồn hàng xuất khẩu. 2.2.3. Phương thức tiến hành xuất khẩu gạo của Công ty Hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty được thực hiện qua các bước sau đây: Nghiên cứu tìm hiểu thị trường và đối tác kinh doanh: Chủ yếu được thực hiện thông qua các văn phòng đại diện ở nước ngoài và tìm hiểu thông tin trên Internet. Tuy nhiên các văn phòng đại diện ở nước ngoài hoạt động còn kém hiệu quả. Công tác nghiên cứu thị trường còn diễn ra một cách tản mạn hình thức. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng: Đây là công tác quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Đàm phán là cuộc hội thoại giữa hai hay nhiều bên với nhau về yêu cầu và nguyện vọng của mỗi bên đối với bên kia xoay quanh vấn đề có liên quan tới quyền lợi của tất cả các bên. Kết thúc đàm phán thường đi đến kết quả là ký kết các hợp đồng kinh doanh. Trong đàm phán hợp đồng xuất khẩu các bên có quốc tịch khác nhau, ngôn ngữ khác nhau do đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ đàm phán ngoài việc am hiểu nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu còn phải thành thạo ngoại ngữ. Thực tế ở Tocontap công tác đàm phán chủ yếu diễn ra thông qua mạng Internet với những hợp đồng có giá trị nhỏ còn đối với những hợp đồng có giá trị lớn đòi hỏi phải tiến hành đàm phán trực tiếp thì ít diễn ra. Đội ngũ cán bộ đàm phán chưa am hiểu rõ về mặt hàng gạo, trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ xuất nhập khẩu còn h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm.DOC
Tài liệu liên quan