Chuyên đề Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thép sang thị trường châu âu của công ty TNHH Thành Nam

Mục Lục

LỜI MỞ ĐẦU 21

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài: 21

2. Mục đích nghiên cứu đề tài 32

3.Kết cấu chuyên đề. 32

CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THÉP 43

1. Những vấn đề chung về xuất khẩu 43

1.1 Khái niệm xuất khẩu 43

1.2. Vai trò của xuât khẩu và mục tiêu xuất khẩu 43

1.2.1.Mục tiêu của hoạt đông xuất khẩu 54

1.2.2. Những tồn tại và phương hướng giải quyết 65

1.3 Các hình thức xuất khẩu 76

1.3.1. Hình thức xuât khẩu trực tiếp 76

1.3.1.1. Khái niệm: 76

1.3.1.2. Ưu điểm của phương thức xuất ( nhập) khẩu trực tiếp: 87

1.3.1.2. Nhược điểm của phương thức xuất ( nhập ) khẩu trực tiếp: 87

1.3.1.4 Cách thức tiến hành xuất (nnhập) khẩu trực tiếp: 87

1.3.2. Giao dịch qua trung gian 109

1.3.2.1. Khái niệm và phân loại : 109

1.3.3 Phương thức buôn bán đồi lưu 1211

1.3.3.1 Khái niệm: 1211

1.3.3.2 Các hình thức buôn bán đối lưu. 1211

1.3.4. Giao dịch tại hội chợ triển lãm. 1312

1.3.4.1. Khái niệm về hội chợ triển lãm: 1312

1.3.4.2 Tình tự tiến hành tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài : 1413

1.3.5. Hình thức gia công 1413

1.3.5.1. Khái niệm 1413

1.3.5.2. Phâm loại gia công hàng hóa : 1413

1.3.5.3 Uu nhược điểm của hình thức gia công xuất khẩu: 1514

1.3.6 Hình thức kinh doanh tái xuất 1615

1.3.6.1 Khái niệm: 1615

1.3.6.2. Phân loại hoạt động tái xuất khẩu. 1615

1.3.7. Hình thức Đấu thầu, Đấu giá quốc tế. 1817

1.3.7.1. Đấu thầu: 1817

1.3.7.2 Đấu thầu quốc tế 1817

1.4 Hợp đồng xuất khẩu. 1918

1.4.1. Khái niệm. 1918

1.4.2. Đặc điểm. 2019

1.4.3. Bố cục của một hợp đồng ngoại thương. 2120

1.4.3.1 Phần mở đầu. 2120

1.4.3.2 Phần thông tin về chủ thể hợp đồng: 2120

1.4.3.3 Phần nội dung hợp đồng ngoại thương 2120

1.4.3.4 Phần cuối cùng của hợp đồng ngoại thương. 2221

2. Các hoạt động xuất khẩu của công ty 2221

2.1. Nghiên cứu thị trường và bạn hàng 2221

2.2 Tạo nguồn hàng. 2322

2.3. Ký kết hợp đồng 2423

2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu 2423

2.5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và tiếp tục quá trình buôn bán 2524

3. Khái quát thị trường thép 2524

3.1 Đặc điểm của thị trường thép 2524

3.2 Đặc điểm của thị trường EU 2726

3.3. Tình hình xuất khẩu thép trong nước. 2928

3.4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động xuất khẩu . 3029

4. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu thép của công ty TNHH THÀNH NAM 3332

4.1 Vai trò của incoterm đối với hoạt động xuất khẩu. 3433

4.2 Vai trò của cơ sở pháp lý, phong tục tập quán, môi trường văn hóa. 3635

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THÉP 3736

1. Khái quát chung về công ty 3736

2. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 3837

2.1. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty 3837

2.2. Chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn của công ty. 4241

2.2.1 Chức năng: 4241

2.2.2 Nhiệm vụ chủ yếu cua công ty TNHH xuất nhập khẩu thép THÀNH NAM . 4241

2.2.3 Quyền và nghĩa vụ của công ty. 4342

3. Tình hình xuất khẩu sản phẩm của công ty giai đoạn (2004- 2007 ) 4443

3.1 Các chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động xuất khẩu( các bảng thể hiện các năm từ 2004-2007 ) 4443

3.1.1 Tình hình vốn 4443

3.1.2. Kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của công ty 4948

3.1.2.1. Mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. 4948

3.1.2.2. Thị trường kinh doanh của công ty . 5150

4.Rút ra kết luận 5554

4.1 Ưu điểm 5554

 4.2.Những tồn tại và nguyên nhân. 5857

4.3 Gỉai pháp khắc phục tồn tại trên 5958

CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU. 6160

1. Mục tiêu phương hướng phát triển của công ty 6160

1.1 Mục tiêu 6160

1.2. Phương hướng 6160

2. Các giải pháp thúc đẩy 6261

2.1Tăng cường công tác tạo nguồn hàng. 6261

2.2 Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường và tìm kiếm đối tác 6463

2.3 Đa dạng hóa sản phẩm. 6463

2.4 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu. 6665

3. Các kiến nghị. 6766

3.1 Đối với Chính phủ và Nhà nước. 6766

3.2 Kiến nghị đối với công ty 7170

KẾT LUẬN 7271

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2387 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thép sang thị trường châu âu của công ty TNHH Thành Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên thứ 11 và 12 của EC. - Lần “mở rộng” thứ tư ngày 01/1/1995, EU chính thức kết nạp thêm ba thành viên mới là Áo, Phần Lan và Thụy Điển. - Lần “mở rộng” thứ năm – Lần “mở” rộng lớn nhất trong lịch sử EU: có 10 nước được kết nạp trở thành thanh viên chính thức của EU vào ngày 1/5/2004. EU đã trở thành một “thực thể hùng mạnh” với tổng GDP năm 2003 là 11.048.982.000.000 USD, bằng 100,6% GDP của Mỹ và bằng 25,5% GDP của toàn thế giới. Kim ngạch xuất khẩu năm 2003 của EU là 2.859.399 tỷ USD gấp hơn 4 lần kim ngạch phát triển của Mỹ và bằng 39,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới; kim ngạch nhập khẩu là 3.533.595 tỷ USD gấp hơn 2 lần kim ngạch nhập khẩu của Mỹ và bằng 46% tổng kim ngạch nhập khẩu của toàn thế giới. Với lần mở rộng thứ 5, EU trở thành một thị trường rộng lớn nhất thế giới, nhờ đó EU củng cố được vị trí quan trọng của mình trong WTO,IMF và OCED. Sau lần mở rộng này, EU tập trung vào việc thiết lập 3 vành đai kinh tế, trong đó các nước EC là hạt nhân; BFTA là vành đai thứ 2 và một số nước Đông Âu là vành đai thứ 3. EU hy vọng sẽ thống nhất được Châu Âu trên cơ sở thống nhất về kinh tế, với mục tiêu chiến lược cho đến năm 2010 là: + Xúc tiến những hình thức quản lý mới cho Châu Âu + Tạo ra một khu vực hòa bình, tự do, dân chủ và an ninh + Tạo ra một chương trình kinh tế- xã hội nói chung + Cải thiện chất lượng cuộc sống của mọi công dân, bảo vệ môi trường 3.3. Tình hình xuất khẩu thép trong nước. Ngày 4/9, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 145/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thép Việt Nam giai đoạn 2007-2015, có xét đến năm 2025. Theo đó, mục tiêu đến năm 2010 chúng ta sẽ xuất khẩu khoảng 0,5 triệu tấn gang thép các loại.Để đáp ứng tối đa nhu cầu thép của nền kinh tế Theo dự báo của Bộ Công Thương, nhu cầu thép thành phẩm của chúng ta năm 2010 là 11-12 triệu tấn; năm 2015 là 15-16 triệu tấn; năm 2025 khoảng 24-25 triệu tấn. Bản Quy hoạch nhấn mạnh, mục tiêu tổng thể của ngành thép Việt Nam là đáp ứng tối đa nhu cầu về các sản phẩm thép của nền kinh tế, tăng cường xuất khẩu. Mục tiêu cụ thể đối với sản xuất gang là đến năm 2010 đạt từ 1,5-1,9 triệu tấn; năm 2015 đạt 5,0- 5,8 triệu tấn, năm 2025 đạt từ 10-12 triệu tấn gang và sản phẩm hoàn nguyên. Đối với phôi thép, năm 2010 đạt 3,5 – 4,5 triệu tấn, năm 2015 đạt 6-8 triệu tấn và đến năm 2025 đạt từ 12 – 15 triệu tấn.Đặc biệt, sản xuất thép thành phẩm dự kiến sẽ đạt 6,3-6,5 triệu tấn vào năm 2010; 11 – 12 triệu tấn vào năm 2015; 19-22 triệu tấn vào năm 2025 (trong đó có 11-13 triệu tấn thép dẹt và 0,2 triệu tấn thép đặc biệt).Không chỉ sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước, bản Quy hoạch còn đề ra tham vọng xuất khẩu các sản phẩm gang thép. Tuy nhiên, mục tiêu xuất khẩu cũng khá “khiêm tốn”, khi dự kiến năm 2010 xuất khẩu từ 0,5- 0,7 triệu tấn gang thép các loại; 15 năm sau (2025), mục tiêu này cũng chỉ sản ởĐể thực hiện thành công các mục tiêu lớn nêu trên, bản Quy hoạch nhấn mạnh tới việc tập trung đầu tư 6 dự án lớn của ngành thép giai đoạn 2007 – 2015.Đó là liên hợp thép Hà Tĩnh (công suất dự kiến 4,5 triệu tấn/năm, dự kiến đi vào sản xuất năm 2011); liên hợp thép Dung Quất (công suất 5 triệu tấn/năm, bắt đầu giai đoạn 2 vào năm 2011); dự án nhà máy cán thép nóng, thép nguội, mạ kẽm chất lượng cao công suất 3 triệu tấn/năm do Posco (Hàn Quốc) làm chủ đầu tư; dự án nhà máy thép cuộn, thép lá cán nóng chất lượng cao công suất 2 triệu tấn/năm do liên doanh ESSA của Ấn Độ phối hợp với một số công ty trong nước thực hiện; dự án mở rộng Công ty Gang thép Thái Nguyên; dự án liên hợp thép Lào Cai. Ngoài ra, bản Quy hoạch cũng nhấn mạnh tới việc phát triển phát triển sản xuất gang lò cao với quy mô vừa và nhỏ tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Lào Cai, Tuyên Quang, Cao Bằng, Hà Giang, Yên Bái, Bắc Kạn với tổng công suất 1 triệu tấn/năm; phát triển và hoàn thành các dự án thép dẹt… mức 1,2-1,5 triệu tấn. Trong giai đoạn 2016-2025, sẽ tập trung sản xuất thép lò điện từ sản phẩm hoàn nguyên trực tiếp, quy mô 1,5 triệu tấn phôi thép dẹt hoặc 1,5 triệu tấn thép tấm cán nóng; nghiên cứu đầu tư một số dự án thép tấm, thép hình lớn công suất khoảng 1 triệu tấn/năm; đầu tư xây dựng nhà máy thép đặc biệt phục vụ chế tạo máy và quốc phòng với công suất 0,3-0,5 triệu tấn/năm. Theo đánh giá của bản Quy hoạch, nhu cầu vốn đầu tư cho ngành thép giai đoạn 2007-2025 lên tới 10-12 tỉ USD, trong đó giai đoạn 2007- 2015 cần khoảng 8 tỉ USD. Để có được nguồn vốn này, cần đa dạng hóa vốn đầu tư cho ngành thép, linh hoạt sử dụng vốn của các tổ chức tài chính, đồng thời đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp thép. Bên cạnh giải pháp về vốn, bản Quy hoạch cũng đề cập tới 8 nhóm giải pháp quan trọng về hợp tác đầu tư, phát triển nguồn nguyên liệu; nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, v.v.., trong đó tập trung hợp tác với các đối tác nước ngoài trong sản xuất gang, phôi thép và thép dẹt có công suất lớn; hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình xuất. 3.4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động xuất khẩu . Tháng 1/2008 chúng ta đã kỷ niệm một năm gia nhập WTO, tổng kết lại cho thấy.Điều quan trọng nhất là chúng ta đã có thể đứng vững trong tư thế thành viên chính thức của sân chơi thương mại lớn nhất toàn cầu này.Thế giới tiếp tục có cách nhìn vào VN ngày càng tích cực hơn. Bạn bè tin cậy vào một VN như một điểm đến an toàn, tiếp tục đổi mới, ổn định về chính trị xã hội, kinh tế đạt mức tăng trưởng cao nhất so với những năm trước, đời sống nhân dân càng được nâng cao. Sự ủng hộ hầu như đồng thuận VN làm thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc thể hiện sự công nhận và đánh giá cao của cộng đồng quốc tế đối với vị thế mới của ta. Chúng ta đã tận dụng cơ hội mới để thu hút lượng đầu tư nước ngoài đạt mức kỷ lục hơn 11 tỉ USD trong mười tháng qua, xuất khẩu cũng tăng đến mức cao nhất với 39 tỉ USD, lượng khách quốc tế vào du lịch và tìm hiểu cơ hội kinh doanh đầu tư ở VN tăng mạnh lên từng tuần, từng tháng.Đặc biệt về mặt tổ chức, chúng ta tiếp tục cải cách hành chính, quan trọng nhất là ta đã bỏ bớt đầu mối, sáp nhập một số bộ/ngành.Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay chúng ta đã và đang phải đối mặt nhiều với những khó khăn mới: giá dầu và nhiều nguyên liệu chiến lược ta phải nhập khẩu liên tục tăng, doanh nghiệp và hàng hóa Việt bắt đầu cạnh tranh khốc liệt với hàng nước ngoài ngay trên thị trường nội địa, người nông dân chỉ thu được phần lời nhỏ do giá một số nông sản tăng nhưng lại chấp nhận giá cả thiết bị, vật tư nông nghiệp cũng tăng đến chóng mặt, bão lũ triền miên…Hiện nay, VN trở thành thành viên chính thức của Nhóm các nước mới gia nhập (RAM), bám sát theo dõi hoạt động của các nhóm đồng lợi ích khác như Nhóm các nước xuất khẩu nông sản (CAINS), Nhóm G-20 của các nước đang phát triển có lợi ích thương mại gần như của VN, cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO… Tuy nhiên nếu so sánh với các nước gia nhập, chúng ta vẫn còn chậm trong việc tổ chức cơ chế chỉ đạo và các cơ chế khác trực tiếp liên quan đến thực thi cam kết WTO, nhất là cơ chế chỉ đạo đàm phán đa phương. Một điểm yếu cần thiết phải cải thiện cấp bách là thiếu một cơ chế phối kết hợp giữa các bộ/ngành, vẫn còn tình trạng khép kín, “vương quốc”, mạnh ai nấy làm… làm hạn chế tính chất đồng bộ, hạn chế kết quả hoạt động chung. Việc thực hiện cam kết thành viên WTO của chúng ta liên quan và tác động mạnh mẽ lên mọi mặt đời sống chính trị - kinh tế - xã hội của đất nước, đến mọi mặt của đời sống nhân dân. Vì vậy, tốt nhất để thực hiện hiệu quả cao mỗi chủ trương, mỗi quyết định quan trọng của Chính phủ về công tác chỉ đạo, phối hợp trong thực thi cam kết WTO, các bộ/ngành nên ngồi lại với nhau, mổ xẻ vấn đề, cái gì cần có hành động gắn kết, cái gì cần phân công rạch ròi nhiệm vụ cho từng lĩnh vực để có từng chương trình tổng thể liên bộ/ngành, từng chương trình riêng biệt, đặc thù…Sẽ còn tồn tại những bất cập về cố vấn tham mưu cho công tác tổ chức chỉ đạo, cơ chế thực hiện cam kết, đào tạo nguồn nhân lực và có thể sẽ dẫn đến nhiều thua thiệt, rủi ro, không tận dụng được tối đa mọi cơ hội mới nếu vẫn duy trì cách làm hiện nay.Năm 2008 thực hiện lộ trình cam kết, chúng ta sẽ đối mặt với nhiều diễn biến có thể sẽ phức tạp khó lường, nếu chúng ta không chuẩn bị sẵn sàng ứng xử với những phát triển mới, nhất là đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và cả mỗi người dân là người tiêu dùng. Theo lộ trình đã định, ta sẽ phải tiếp tục cắt giảm với 493 dòng thuế nông nghiệp từ mức bình quân 39,27% xuống mức 35,54%. Đáng chú ý là các mặt hàng như hoa quả, chanh, muối, cam, cà phê, dầu thực vật, thực phẩm chế biến, đường mía, bánh kẹo, sản phẩm chế biến từ ca cao, rau quả, nước khoáng và đặc biệt là các sản phẩm rượu, bia, thuốc lá, xì gà đang có mức thuế nhập khẩu và bảo hộ cao (thuế 80-100%) bắt đầu thực hiện cắt giảm.  Một yếu tố khác để hàng Việt có thể vươn xa hơn, công tác xúc tiến kinh tế đối ngoại càng sớm huy động tổng lực các “binh chủng” tham gia càng tốt. Đặc biệt cần tạo điều kiện nhiều hơn cho các doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực trực tiếp xúc tiến hoạt động kinh tế đối ngoại của họ, giúp họ tham gia mạnh hơn các hoạt động của các hiệp hội để nâng cao vai trò của loại hình này. Từ những thành tựu ấn tượng đã đạt được trong năm 2007, chúng ta có cơ sở khá vững chắc để có thể giảm bớt những tác động tiêu cực và thách thức để tận dụng được các cơ hội ngày càng to lớn hơn. 4. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu thép của công ty TNHH THÀNH NAM Gia nhập vào WTO, hoạt động xuất khẩu tăng mạnh , theo đó hoạt động xuất khẩu thép cũng tăng mạnh vì đây cũng là một nghành mũi nhọn của nước ta.Hoạt động xuất nhập khẩu luôn đem lại nhiều lợi nhuận , đặc biệt là đồng ngoại tệ. Ngoài ra tác dụng của nó lên mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, thông qua hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn lợi cho đất nước nói chung, cho doanh nghiệp nói riêng . Tạo công ăn việc làm với thu nhập cao, là điều kiện rất tốt cho mình mở rộng mối quan hệ, hợp tác làm ăn lâu dài. Đó cũng là cơ hội rất tốt để học hỏi kinh nghiệm cúa bạn hàng, của đối tác. Mặt khác hoạt động xuất khẩu thép chưa phải là thế mạnh của chúng ta, chính vì vậy cần phải tiến hành thúc đẩy, nâng cao hiệu quả xuất khẩu thép. Đây cũng chính là điều kiện không thể thiếu để doanh nghiệp THÀNH NAM tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó thị trường EU là một thị trường có tiềm năng rất lớn, gồm 25 thành viên.Hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường này là việc cần thiết , và thực hiện một cách có hiệu quả. Được ngồi chung mâm với các bậc anh chị , được ăn những thức ăn của anh chị ăn, nhưng chúng ta phải biết gắp thế nào cho hợp lý. ở đây thị trường EU là các bậc anh chị của chúng ta. Để thực hiện hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường thép đạt hiệu quả cao. Cần nghiên cứu kỹ các điều kiện Incoterm, chính sách pháp luật của nước nhập khẩu, phong tục, tập quán, văn hóa…. 4.1 Vai trò của incoterm đối với hoạt động xuất khẩu. - Incoterm là một bộ quy tắc nhằm hệ thống hóa các tập quán thương mại được áp dụng phổ biến bởi các doanh nhân trên khắp thế giới. Các tập quán này đã xuất hiện và tồn tại trong quá trình phát triển của thương mại thế giới , nhưng trước đây chưa được biết đến theo một trật tư khoa học và logic. Incoterm ra đời là một sự tập hợp thành văn bản những gì được thực hiện kiểm nghiệm phổ biến trong thực tiễn , với mục đích giúp cho mọi doanh nghiệp ở khắp nơi trên thế giới có thể hiểu rõ và sử dụng một cách dễ dàng mà không cần mất nhiều thời gian để tìm hiểu tất cả các luật lệ , tập quán thương mại riêng biệt của các đối tác nước ngoài - Incoterm là một ngôn ngữ quốc tế trong giao nhận và vận chuyển hàng hóa ngoại thương Thật vậy , tên gọi từng điều kiện của Incoterm được trình bày thật đơn giản nhưng vẫn nói lên đầy đủ ý nghĩa bản chất của điều kiện đó về nghĩa vụ giao nhận và vận tải hàng hóa của các bên tham gia trong hợp đồng ngoại thương . Ở mỗi điều kiện thuơng mại xác định mười nhóm nghĩa vụ cơ bản cho mỗi bên mua bán thực hiện . Đa số các nghĩa vụ có liên quan đến giao nhận , vận tải hàng hóa và các chứng từ có liên quan. - In coterm là điều kiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương. Incoterm là tập hợp sự chuẩn mực thống nhất các tập quán thông dụng có liên quan đến nghĩa vụ của các bên trong mua bán quốc tế , cho nên khi xác định Incoterm nào hai bên áp dụng , mỗi bên có thể hình dung trong những nghĩa vụ cơ bản mà mình phải thực hiện , điều này giúp đẩy nhanh tốc độ giao dịch đàm phán và đơn giản hóa nội dung hợp đồng , mà vẫn đảm bảo tính chặt chẽ , đầy đủ mang tính pháp lý cao . Vai trò của Incoterm càng có ý nghĩa hơn đối với khu vực như EU , EFTA … ở đó phổ biến hình thức hợp đồng bằng miệng …hay ở Anh , Mỹ, các nước Bắc Mỹ .. những nơi đó “ luật trường hợp” vẫn là nền tảng cơ bản để soạn thảo và giải quyết tranh chấp trong ngoại thương. - Incoterm là cơ sở quan trọng để xác định giá cả mua bán hàng hóa Thật vậy , vì Incoterm quy định nghĩa vụ quan trọng nhất về giao nhận , vận tải hàng hóa ; về các chi phí cơ bản ; giá trị hàng hóa; thủ tục và thuế xuất khẩu , nhập khẩu ; chi phí vận tải , bảo hiểm hàng hóa ; thời điểm chuyển rủi ro hàng hóa từ người bán sang người mua ; thời điểm giao nhận hàng …, cho nên Incoterm được các bên thỏa thuận lựa chọn sẽ là một trong những sơ sở quan trọng nhất để xác định giá cả trong mua bán ngọai thương . Ví dụ bán giá gạo 5% tấn giá FOB Sài Gòn port sẽ khác với FOB Cần Thơ … - Incoterm là một căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện khiếu nại và giải quyết tranh chấp ( nêú có) giữa người mua và người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Nếu trong hợp đồng ngoại thương có dẫn chiếu loại Incoterm sử dụng ( 1980; 1990; 2000 ) thì khi có tranh chấp xảy ra , văn bản Incoterm và các tài liệu giải thích chuẩn mực về Incoterms , là những căn cứ quan trọng mang tính pháp lý giúp bên thực hiện và giải quyết khiếu nại hoặc kiện ra tòa án hoặc trọng tài . Các văn bản Incoterms trở thành các công cụ quan trọng giúp cho thương nhân ở các nước có ngôn ngữ khác nhau , luật lệ tập quán buôn bán khác nhau có thể nhanh chóng thỏa thuận mua bán hàng hóa , nhờ đó thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế , điều này đặc biệt có ý nghĩa khi tiến hành toàn cầu hóa về kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ và mang tính tất yếu khách quan như ngày nay. Thông qua hiểu biết về Incoterm doanh nghiệp lựa chọn điều kiện xuất khẩu và điều kiện bảo hiểm cho hàng hóa phù hợp đem lại hiệu quả cao. 4.2 Vai trò của cơ sở pháp lý, phong tục tập quán, môi trường văn hóa.. Trong nghiệp vụ mua bán ngoại thương hoạt động cơ bản là nghiên cứu, tìm hiểu luật pháp , phong tục tập quán, văn hóa của đối tác làm ăn bao gồm: những cơ chế quản lý xuất nhập khẩu , quyền kinh doanh của thương nhân trong và ngoài nước, các hàng rào thuế và phi thuế xuất nhập khẩu, thói quen làm việc của đối tác, văn hóa…. Những điều đó nhằm giúp cho doanh nghiệp chủ động trong giao dịch đàm phán với đối tác, nâng cao hiệu quả xuất khẩu thép của công ty TNHH THÀNH NAM. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THÉP Khái quát chung về công ty Công ty TNHH XNK Thành Nam là công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu các mặt hàng sắt, thép không gỉ(inox), các thiết bị an ninh….công ty TNHH XNK Thành Nam do ông Nguyễn Hùng Cường ( giám đốc công ty) đứng ra thành lập theo hình thức góp vốn vào tháng 15\7\2000 theo quyết định thành lập số 06013343 Tên giao dịch: THANH NAM IMPORT AND EXPORT COMPANY LIMITED Tên viêt tắt: THANH NAM IMP & EXP CO, LTD Đỉa chỉ Trụ sở: Phòng 806, CT5ĐN2, Khu đô thị mới Mỹ Đình II , Xã Mỹ Đình , Huyện Từ Liêm , Hà Nội Số diện thoại: 7870893/ 7870894 Số Fax: 7870892 Email: thanhnamcom@vnn.vn . Trẻ về tuổi đời và đầy nhiệt huyết. công ty TNHH XNK Thành Nam được thành lập sau một quá trình cân nhắc cẩn thận của một đội ngũ nhân sự có kinh nghiêm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.Khi mới thành lập vào 15/07/2000 công ty đặt trụ sở tại : 25 Bà Triệu- Hòan Kiếm – Hà Nội. Đến cuối tháng 10/2002 công ty chuyển về trụ sở mới ở phòng 806, CT5 ĐN2, Khu đô thị mới Mỹ Đình 2, Từ Liêm – Hà Nội, đó cũng chính là trụ sở hiện nay của công ty. Mới đầu công ty chỉ kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu mặt hàng thép không gỉ (inox) các loại: dạng cuộn cán nguội. dạng tấm, thép ống, thép dẹt,… sau đó trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty bổ sung kinh doanh thêm một số mặt hàng như các thiết bị an ninh; chuông cửa hình, tiếng. sản xuất gia công các loại sản phẩm kim khí, làm đại lý mua bán ký gửi, khai thác cho thuê kho bãi, dịch vụ vận tải hàng bốc xếp …Công ty bắt đầu đi vào hoạt đông với số vôn điều lệ là 5 tỷ. Trải qua gần 9 năm hình thành và phát triển công ty đã từng bước ổn đinh đi vào hoạt động có hiệu quả. Nếu như vào trước năm 2002 hoạt động của công ty còn gặp nhiều khó khăn và hiệu quả hoạt động còn kém do công ty mới thành lập , thiếu về cơ sở vật chất kĩ thuật, công ty đang đi tìm thị trường và bạn hàng thì sang 2006, đặc biệt là 2007 công ty đã có được thị trường XNK, tiêu thụ khá ổn định: Trung Quốc, Nhật, Châu Âu , Đài Loan , Hồng Công nội địa hay bạn hàng ổn định như : công ty cổ phần TM XNK Đại Gia, công ty Á Châu TBD. Với đội ngũ nhân sự ban đầu khi thành lập gồm 3 thành viên tốt nghiệp các trường chuyên ngành khối kinh tế như đại học Ngoại Thương, Kinh Tế Quốc Dân. Thì đến nay công ty đã có hơn 20 nhân sự có trình độ chuyên môn, thành thạo tiếng anh và năng động giúp cho công ty ngày càng phát triển hơn. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 2.1. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty * Phòng giám đốc - Quyết định chiến lược kinh doanh của từng thời kỳ của công ty - Ký kết các hợp đồng kinh tế với đối tác - Ra quyết định mang tính tổng quát của toàn công ty nhằm đảm bảo kịp thời trong nền kinh tế thị trường ( ví dụ như : điều chỉnh giá cả hàng hóa, giá nguyên vật liệu đầu vào cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh doanh ) - Tổ chức giám sát, quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty. * Phòng phó giám đốc - Công ty có hai phó giám đốc trợ giúp công việc cho giám đốc và có quyền quyết định như giam đốc khi được ủy quyền. - Hỗ trợ cho giám đốc khi đưa ra các quyết định, tham gia tổ chức các cuộc họp đồng thời tổ chức quản lý nhân sự về tuyển dụng, số lượng, tổ chức các cuộc phỏng vấn…. * Phòng kế hoạch Xây dựng kế hoạch sản xuất của công ty trong từng ngày, ca sản xuất, tháng sản xuất Đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch dặt ra trong sản xuất kinh doanh từ đó có chế độ khen thưởng thích đáng đối với cá nhân, tập thể. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ cho từng loại sản phẩm của công ty để phân xuống cho các phòng. Đó là cơ sơ để các phòng ban thực hiện tốt kế hoạch , nhiệm vụ được giao. * Phòng thị trường Tổ chức nghiên cứu thị trường, khách hàng, nhu cầu của khách hàng để tư đó thõa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Giao dịch, xem xét và xử lý sơ bộ các đơn chào hàng của đối tác,sau đó gửi về phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm nội địa Quản lý các kho thành phẩm và kiểm tra kỹ lưỡng các sản phẩm xuất ra thị trường, đặc biệt là thị trường nước ngoài. * Phòng tổ chức hành chính Tổ chức quản lý sắp xếp, bố trí nhân lực phù hợp với khả năng và cơ cấu quản lý tổ chức trong toàn công ty Thực hiện kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương và tuyển dụng Thực hiện chính sách đối với lao động, xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương với sản phẩm hoặc theo cấp bậc công việc tùy tình hình của nhà máy * Phòng kế toán_hành chính Có nhiệm vụ theo dõi cá nghiệp vụ có liên quan đến công tác hạch toán, kế toán, kiểm tra, kiểm soát và thực hiện các chế độ quản lý, lập báo cáo kết quả kinh doanh theo định kỳ Chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của công ty. Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo quy định của nhà nước. Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh chung cho công ty và phân bổ kế hoạch cho từng bộ phận, báo cáo lên lãnh đạo tình hình hoạt động của công ty từng tháng, từng quý, từng năm. Đồng thời đưa ra những biện pháp tháo gỡ khó khăn của công ty trên cơ sở phân tích số liệu thực tế * Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Thực hiên các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu: thưc hiện ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, mở tờ khai Hải Quan (thông quan hải quan cho hàng hóa), tổ chức thuê phương tiện vận chuyển (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không..). Sắp xếp kế hoạch giao nhận hàng hóa sao cho phù hợp với kế hoạch sản xuất và với hợp đồng đã ký kết với đối tác Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo điều khoản ghi trong hợp đồng ( L/C , Back to Back L/C… Thực hiện hợp đồng bảo hiểm hàng hóa nếu trong hợp đồng và điều kiện giao nhận hàng hóa có ghi …. Tổ chức giải quyết nếu xảy ra tranh chấp hợp đồng theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng.. Sau đây là cơ cấu tổ chức của công ty: Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu Phòng Kế hoạch Phòng Kế toán Phòng Tổ chức hành chính P. Thị trường trong nước P. Thị trường nước ngoài P. Quản lý kho Vĩnh Phúc Phòng Quản lý kho Hải Phòng Văn phòng đại diện tại Vĩnh Phúc Văn phòng đại diện tại Thái Nguyên 2.2. Chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn của công ty. 2.2.1 Chức năng: + Nhập khẩu inox, thiết bị an ninh từ thị trường nước ngoài như: Trung Quốc, Nhật, Hồng Công, Đài Loan… về phục vụ nhu cầu trong nước + Phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước Mua các sản phẩm inox… trong ước đển xuất khẩu ra nước ngoài. + Nhận ủy thác xuất khẩu, thực hiện chuyển khẩu hải quan thuộc phạm vi của công ty + Sản xuất gia công sản phẩm phục vụ cho việc xuất khẩu + Thực hiên các nghiệp vụ xuất nhập khẩu trực tiếp,xuất nhập khẩu đối lưu, tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu của công ty + Liên doanh liên kết,hợp tac sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước + Xuất khẩu lao động nhầm tao điều kiên cho người lao động có việc làm, tăng doanh thu ngoại tệ về cho đât nước 2.2.2 Nhiệm vụ chủ yếu cua công ty TNHH xuất nhập khẩu thép THÀNH NAM + Cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có chất lương cao, giá cả hợp lý và dịch vụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thép + Thực hiện phân phối lợi nhuận theo lao động, thường xuyên chăm lo cho đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty. + Đẩy mạnh và phát triển quan hệ thương mại,hợp tác đầu tư thông qua hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động có liên quan đến kinh tế đối ngoại + Xây dựng va tổ chức các kế hoạch kinh doanh cũng như thực hiện các kế hoạch đó theo quy chế hiện hành của nhà nước và pháp luật + Tuân thủ các chính sách xuất nhập khẩu, pháp luật, tài chính, thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế ma công ty đã ký kết + Trực tiếp xuất khẩu hàng hóa đúng măt hàng ma doanh nghiệp đã đăng ký + Quản lý sử dụng co hiệu quả các nguồn lực, tránh lãng phí, thực hiện đầy đu các nghĩa vụ xã hội, nộp ngân sách nhà nước theo đúng quy định + Nghiên cưu và thực hiện co hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng hàng hóa, nâng cao sức canh tranh, mở rộng thị trường, góp phần tăng thu ngoại tệ về cho đất nước 2.2.3 Quyền và nghĩa vụ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu thép THÀNH NAM là doanh nghiệp tư nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân, có nghiã là: - Được nhà nươc thừa nhận quyền thành lập - Chịu sư quản lý của nhà nước bao gồm các chính sách va các chê tài có liên quan đến doanh nghiệp. - Thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước - Có tài sản riêng - Tự chịu trách nhiệm độc lập về hoạt động kinh doanh bằng tài sản của mình - Tham gia vào các quan hệ mua bán quốc tế - Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng xuất nhập khẩu có thể giải quyết bằng nhiều cách tùy vào hai bên thỏa thuận và tùy thuộc vào hợp đông đã ký kết. do vậy công ty có quyền: - Chủ động lựa chọn mặt hàng kinh doanh - Chủ động trong viêc lựa chọn thị trường kinh doanh và phương thức kinh doanh phù hợp - Chủ đông lựa chọn đối tác, giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế về mua bán hàng hóa, liên doanh liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế khác trong và ngoài nước. Công ty được phép vay vốn ở trong và nước, được phép kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa theo danh mục hàng hóa đã đăng ký kinh doanh với Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội Công ty co quyền quản lý sử dụng nguồn vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của công ty. Có quyền chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý doanh nghiệp. 3. Tình hình xuất khẩu sản phẩm của công ty giai đoạn (2004- 2007 ) 3.1 Các chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động xuất khẩu( các bảng thể hiện các năm từ 2004-2007 ) 3.1.1 Tình hình vốn Trong các doanh nghiệp thương mại,vốn kinh doanh có vai trò quan trong quyết định sự ra đời,hoạt động,phát triển, và giải thể doanh nghiêph. Vôn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại là thê hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm: Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa, kho tang, cửa hàng, quầy hàng, hàng hóa… Tiền Việt Nam, ngoại tệ,vàng, bạc, đá quý… Thương hiệu,bằng bản quy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20516.doc
Tài liệu liên quan