MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG KẾ HOẠCH HÓA KINH TẾ QUỐC DÂN 3
1. VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG KẾ HOẠCH HÓA KTQD 3
1.1. Các khái niệm 3
1.2. Bản chất của quy hoạch phát triển 4
1.3. Vai trò của quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội 4
2. CÁC LOẠI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI ĐANG ĐƯỢC THIẾT LẬP Ở VIỆT NAM 5
2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội lãnh thổ 5
2.2. Quy hoạch phát triển ngành 5
3. NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KT-XH 6
3.1. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH lãnh thổ 6
3.1.1. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng 6
3.1.2. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh 8
3.1.3. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện 10
3.1.4. Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH lãnh thổ 14
3.2. Nội dung của quy hoạch phát triển ngành 15
3.2.1. Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển ngành sản xuất và sản phẩm chủ lực 15
3.2.2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế bao gồm 15
3.2.3. Nội dung chủ yếu của quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm 16
3.2.4. Căn cứ lập và trình tự lập các dự án quy hoạch phát triển ngành 16
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU. TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN QUA 18
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU 18
1.1. Vị trí địa lý. 18
1.2. Địa hình. 19
1.3. Khí hậu. 19
1.4. Tài nguyên thiên nhiên. 21
2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KT-XH CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU GIAI ĐOẠN 2000 – 2008 28
2.1. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 28
2.2. Thương mại - dịch vụ. 30
2.3. Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản 32
2.3.1. Trồng trọt. 33
2.3.2. Chăn nuôi 34
2.3.3. Lâm nghiệp 34
2.3.4. Thuỷ sản 35
2.4. Các ngành văn hóa – xã hội 35
2.4.1. Y tế 35
2.4.2. Giáo dục 36
2.4.3. Văn hoá - thông tin, thể dục - thể thao 38
2.4.4. Mức sống dân cư và các vấn đề xã hội 39
2.4.5. Kết cấu hạ tầng kinh tế. 40
2.4.6. Hạ tầng xã hội 43
3.4.7. Quốc phòng, an ninh 44
3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TRONG THỜI GIAN QUA 45
3.1. Về dân số - lao động 45
3.2. Hiện trạng sử dụng đất 46
3.3. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 48
3.4. Thu, chi ngân sách 52
3.5. Đầu tư phát triển 52
3.6. Thu nhập và đời sống dân cư 54
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN ĐÔNG TRIỀU ĐẾN NĂM 2020 55
1. CÁC BỐI CẢNH BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KT-XH CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU 55
1.1. Bối cảnh trong nước 55
1.2. Bối cảnh trong tỉnh Quảng Ninh. 56
2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ LỢI THẾ VÀ HẠN CHẾ CỦA HUYỆN. 57
2.1. Lợi thế so sánh của Đông Triều. 57
2.2. Những hạn chế còn tồn tại 58
3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA HUYỆN 59
3.1. Quan điểm phát triển 59
3.2. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020 61
4. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU ĐẾN NĂM 2020 61
4.1. Phương án I 61
4.2. Phương án II 64
4.3. Phương án III 66
4.4. So sánh và lựa chọn giữa các phương án 68
4.4.1. Sự khác biệt giữa 3 phương án 68
4.4.2. Lựa chọn phương án 70
5. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN ĐÔNG TRIỀU ĐẾN NĂM 2020 71
5.1. Giải pháp về vốn đầu tư 71
5.1.1.Dự báo cân đối tổng thể vốn đầu tư. 72
5.1.2. Dự báo nguồn vốn đầu tư. 72
5.2. Nâng cao trình độ dân trí 73
5.3. Tìm kiếm mở rộng thị trường 74
5.4. Ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất 75
5.5. Đổi mới tổ chức quản lý 75
5.6. Triển khai thực hiện quy hoạch 76
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2459 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Đông Triều, tỉnh Quang Ninh đế năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn.
Bảng 02: Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
2008
1. GTSX CN theo GSS
Tỷ.đồng
372
461
558
692
818,9
947
2. GTSX CN theo GHH
Tỷ.đồng
550
751
1267
1592
1816
2083,4
3. Số cơ sở SX CN
Cơ sở
948
933
933
949
965
970
4. Lao động sản xuất CN
Người
12511
12953
13788
14138
14986
15780
5. Sản phẩm CN chủ yếu
- Than sạch
Ng.tấn
696
1011
1215
1500
1200
2800
- Gạch nung
Tr.Viên
45,5
65,1
140,8
150
250
414
- Sành sứ
1000chiếc
618
1330
2453
3250
3520
1040
- Vôi
1000Tấn
9,6
15,1
11
15
17
24
Nguồn: Niên giám thống kê huyện năm 2005và tình hình thực hiện kế hoạch 2006-2007.
2.2. Thương mại - dịch vụ.
Năm 2000 tổng giá trị sản xuất ngành thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện là 80 tỷ đồng (giá 1994) - chiếm 13,9% tổng giá trị sản xuất toàn huyện. Năm 2005 tăng lên 230 tỷ đồng, đạt nhịp độ tăng bình quân 23,5%, chiếm 19,6% tổng GTSX toàn huyện. Năm 2007 tăng lên 346 tỷ đồng, đạt nhịp độ tăng trưởng gần 20%. Năm 2008 đạt 398 tỷ đồng, tăng trưởng đạt 18,5% so với năm 2007.
Thị trường giao lưu hàng hoá và các loại hình dịch vụ được mở rộng, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, đảm bảo cung ứng hàng hoá cho mọi nhu cầu xã hội.
Tổng số lao động hoạt động trong lĩnh vực này năm 2005 là 3812 người, tăng 5,4% so với năm 2004, Năm 2006 số lao động trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn huyện đạt 4.284 người, chiếm khoảng 6,3% lao động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ của tỉnh Quảng Ninh. Số cơ sở kinh doanh thương mại, du lịch và khách sạn nhà hàng trên địa bàn năm 2005 là 1.167 cơ sở, trong đó có 951 cơ sở (81,5%) hoạt động thương mại, còn lại là các cơ sở kinh doanh khách sạn, nhà hàng. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch của huyện vẫn còn thiếu thốn và yếu kém, nhìn chung huyện vẫn chưa khai thác hết được tiềm năng, lợi thế du lịch của mình, vốn đầu tư cho các khu du lịch, vui chơi giải trí còn thấp.
Dịch vụ vận tải phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt 12%, cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá và đi lại của nhân dân. Dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển.
Dịch vụ bưu chính, viễn thông. Huyện đã chú trọng đầu tư nâng cấp mở rộng và phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông đến trung tâm các xã. Hoàn thành việc xây dựng điểm bưu điện văn hoá và 2 bưu cục loại 3. Chất lượng dịch vụ được nâng cao, phục vụ kịp thời nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân. Năm 2007, mật độ điện thoại đạt 14 máy/100 dân, tăng gần gấp 10 lần so với năm 2000.
Dịch vụ tài chính ngân hàng. Hoạt động tài chính đạt kết quả khả quan trong 5 năm qua. Ngân hàng tiếp tục đổi mới phương thức kinh doanh, đa dạng hoá việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và trong các doanh nghiệp, mở rộng một số điểm dịch vụ tín dụng thanh toán, cho vay, chuyển tiền nhanh chóng, an toàn. Số dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động kinh doanh qua các năm đều tăng, đáp ứng nhu cầu vay của các tổ chức, cá nhân để phát triển sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng chính sách duy trì vốn vay, thực hiện các dự án về giải quyết việc làm có hiệu quả.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ của huyện vẫn còn tồn tại một số yếu kém như quy mô hoạt động nhỏ bé, chất lượng dịch vụ còn hạn chế, chưa tạo được sự chuyển biến đáng kể và chưa phát huy được hết tiềm năng của huyện. Chưa có đội ngũ cán bộ, nhân viên có đủ năng lực, trình độ để phục vụ và phát triển ngành thương mại, du lịch của huyện.
2.3. Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản
Giá trị sản xuất ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp năm 2000 là 250 tỷ đồng đồng (giá so sánh), năm 2005 tăng lên 384 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng bình quân 9%/năm, vượt so với kế hoạch đề ra. Tỷ trọng ngành trồng trọt năm 2005 đạt 63%, tỷ trọng ngành chăn nuôi đạt 34%, dịch vụ nông nghiệp đạt 3%. Năm 2007 giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp đạt 327,8 tỷ đồng, trong đó trồng trọt đạt 159,8 tỷ đồng, chăn nuôi đạt 148 tỷ đồng, nuôi trồng thủy sản đạt 16,8 tỷ đồng. Năm 2008 GTSX ngành Nông –Lâm- Thuỷ sản đạt 329 tỷ đồng, tăng 7,2% so với năm 2007.
Bảng 3: Cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp
Đơn vị: %
Ngành
2001
2005
2006
2007
2008
Tổng số
100
100
100
100
100
Trồng trọt
64,5
63
62,2
51,4
52,4
Chăn nuôi
33
34
34,5
45
44
Dịch vụ
2,5
3
3,3
3,6
3,6
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện )
Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng đa dạng hoá hình thức sở hữu: kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã và các ngành nghề dịch vụ. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn tiếp tục được đầu tư, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, nhất là các xã vùng cao.
2.3.1. Trồng trọt.
Năm 2008 toàn huyện có 14.465 ha diện tích đất gieo trồng, trong đó có 11.097 ha trồng cây lương thực có hạt, 879 ha cây công nghiệp, 1881 ha cây thực phẩm.
Huyện đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi nhanh cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ, chủ động đưa các giống mới có ưu thế về năng suất, chất lượng vào gieo trồng. Tỷ lệ giống lúa thuần chủng có năng suất cao chiếm 75%, lúa lai chiếm 25%; diện tích lúa xuân muộn là 100%, lúa mùa sớm và trung vụ chiếm 90,5%. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và hướng dẫn nông dân đẩy nhanh việc ứng dụng, tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật mới, đưa các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế vào sản xuất.
Năng suất lúa bình quân năm 2007 đạt 55,9 tạ/ha/vụ, năm 2008 giảm còn 36,4 tạ/ha. Sản lượng lương thực có hạt năm 2007 đạt 62.899,7 tấn, đạt mục tiêu đề ra, đã đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn, một phần được chuyển sang hàng hoá. Tuy nhiên, năm 2008 do diện tích cây lương thực bị thu hẹp nên sản lường lương thực có hạt chỉ đạt 49.276 tấn, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người đạt 308 kg.
Từng bước hình thành các vùng sản xuất cây trồng tập trung chuyên canh ổn định để tạo ra sản phẩm có giá trị hàng hoá. Tích cực chỉ đạo đầu tư tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích, xây dựng mô hình cánh đồng có hiệu quả kinh tế cao như vùng trồng hoa chất lượng cao, rau an toàn ở thị trấn.
2.3.2. Chăn nuôi
Chăn nuôi gia súc, gia cầm ngày càng phát triển, cơ bản giải quyết được nhu cầu thực phẩm trên địa bàn. Đến năm 2007 toàn huyện có 5312 con trâu, bình quân hàng năm tăng 2,9%; đàn bò có 575 con, đàn lợn có 81.050 con, bình quân hàng năm tăng 6,8%. Năm 2008 đàn trâu còn 5111 con, đàn bò 2.735 con, đàn lợn còn 85 ngàn con. Các mô hình chăn nuôi gia súc và động vật hoang dã có giá trị kinh tế được triển khai, tạo hướng cho đồng bào dân tộc thiểu số một số xã vùng cao tăng thêm thu nhập, ổn định đời sống.
Cơ cấu nội ngành nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng: giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Tỷ trọng ngành trồng trọt giảm dần từ 63% năm 2005 xuống còn 52,3% năm 2008; ngành chăn nuôi tăng dần từ 33% năm 2005 lên 44% năm 2008 và tỷ trọng ngành dịch vụ nông nghiệp tăng từ 2,5% năm 2005 lên 3,6% năm 2008.
2.3.3. Lâm nghiệp
Huyện Đông Triều đã thực hiện tốt công tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng, rừng tái sinh phát triển nhanh; thực hiện nhiều chương trình thúc đẩy trồng rừng mới. Diện tích rừng khoanh nuôi đạt 400ha, diện tích rừng trồng tập trung đạt 2.374 ha, nâng độ che phủ lên 43,5%.
Cơ cấu cây trồng trong lâm nghiệp đang chuyển dịch từ cây trồng kém hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả kinh tế.
Công tác quản lý, bảo vệ rừng có nhiều chuyển biến tích cực, tỉnh đã tăng cường lực lượng kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép, tổ chức giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình, đơn vị lực lượng vũ trang quản lý, sử dụng, ký cam kết giữa hộ gia đình với thôn, xã về quản lý, bảo vệ rừng ...
2.3.4. Thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản đang có xu hướng phát triển. Huyện đã chỉ đạo chuyển đổi diện tích trũng cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản, với diện tích trên 401,85 ha ở 4 xã: Kim Sơn, Yên Đức, Hồng Phong, Hồng Thái Tây, đưa tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản lên 1.050 ha, tăng 774 ha so với năm 2005. Sản lượng thuỷ sản đạt 1.050 tấn, gấp hơn 2 lần so với năm 2005.
2.4. Các ngành văn hóa – xã hội
2.4.1. Y tế
Huyện Đông Triều có 1 Bệnh viện Đa Khoa huyện với 85 giường bệnh, 1 Trung tâm y tế than khu vực Mạo Khê (thuộc Tập đoàn than và khoáng sảnViệt Nam) với quy mô 130 giường bệnh; 1 Phòng khám đa khoa khu vực Mạo Khê, 21 trạm y tế xã, thị trấn. Ngoài ra, địa bàn huyện còn có 2 phòng khám đa khoa tư nhân và trên 100 cơ sở hành nghề Y, dược, y học cổ truyền tư nhân. Năm 2008 toàn huyện có 17/21 xã thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.
Công tác chăm sóc sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh có nhiều chuyển biến tích cực và được quan tâm đúng mức, đặc biệt là các xã miền núi, khu vực khó khăn của huyện. Chất lượng chuẩn đoán và điều trị được nâng cao, công tác giáo dục rèn luyện nâng cao Y đức và trình độ chuyên môn của đội ngũ y, bác sỹ trong toàn huyện được chú trọng.
Mạng lưới y tế được kiện toàn và củng cố. Đến năm 2008, trên địa bàn huyện Đông Triều có 265 cán bộ y tế thuộc các đơn vị y tế công lập, trong đó:
- Trạm Y tế huyện Đông Triều có 82 cán bộ (11 thạc sỹ và bác sỹ chuyên khoa cấp 1; 17 bác sỹ; 1 cử nhân điều dưỡng; 7 y sỹ; 3 dược sỹ trung học; 6 nữ hộ sinh; 35 y tá).
- Trung tâm y tế than khu vực Mạo Khê có 87 cán bộ y tế( 6 bác sỹ chuyên khoa cấp I;17 bác sỹ; 13 y sỹ; 1 dược sỹ đại học và 3 dược sỹ trung học; 4 nữ hộ sinh; 45 y tá điều dưỡng và kỹ thuật viên trung cấp).
- Cơ quan Phòng y tế có 3 cán bộ y tế (2 bác sỹ chuyên khoa cấp 1, 1 bác sỹ).
- Trạm y tế các xã, thị trấn có 90 cán bộ y tế( 13 bác sỹ; 39 y sỹ 22 y tá, 16 nữ hộ sinh).
Đồng thời huyện đã coi trọng công tác tuyên truyền, tích cực đưa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tới các xã. Tỷ suất sinh năm 2005 là 1,48%, giảm xuống còn 1,41% năm 2008. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giữ ở mức 1%. Việc chăm sóc sức khoẻ trẻ em được cải thiện, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 24,7% ( năm 2000) xuống còn 13,32%
( Năm 2005), năm 2008 còn 11%, tỷ lệ này đã ở mức thấp so với cả nước và tỉnh Quảng Ninh..
Chất lượng khám chữa bệnh của Trung tâm y tế huyện và một số trạm cơ sở chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Công tác tuyên truyền về dân số- kế hoạch hoá gia đình chưa sâu rộng, tỷ lệ sinh con thứ 3 vẫn còn cao.
2.4.2. Giáo dục
Giáo dục - đào tạo có chuyển biến tích cực, quy mô giáo dục - đào tạo tiếp tục được mở rộng và phát triển, chất lượng dạy và học được nâng lên. Quy mô trường lớp được mở rộng, đội ngũ giáo viên được tăng cường và chuẩn hoá, từng bước đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Mẫu giáo: Tính đến 31/12/2008, toàn huyện có 187 lớp mẫu giáo với 339 giáo viên, thu hút 4.344 cháu, đạt tỷ lệ huy động 70% số cháu trong độ tuổi.
2003
2004
2005
2006
2008
Số lớp mẫu giáo
164
166
169
169
187
Số giáo viên
283
302
326
339
375
Số học sinh
3105
3299
3498
3517
3832
Nguồn: Tổng cục thống kê và tài liệu của phòng giáo dục
Giáo dục mầm non phát triển ở tất cả các xã, thị trấn, đã tạo điều kiện cho các cháu trong độ tuổi đến lớp. Tỷ lệ học sinh đến lớp tăng, năm 2000 có 3070 cháu, năm 2005 tăng lên 4344 cháu. Năm 2006-2007 toàn huyện có 99 nhóm trẻ với 1267 cháu, trong đó có 68 nhóm bán côngvới 820 cháu, tư thục có 38 nhóm với 252 học sinh.
Giáo dục phổ thông tăng cả về số lượng và chất lượng. Huyện hiện có 54 trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên, với 959 lớp học, thu hút trên 30 ngàn học sinh các cấp, đáp ứng nhu cầu học tập của con em các dân tộc trên địa bàn huyện. Toàn huyện có 21/21 xã, thị trấn đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đã có 25/54 trường đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia giai đoạn I (chiếm 46%) - vượt chỉ tiêu đề ra. Tuy nhiên do điều kiện khó khăn, cơ sở vật chất cho dạy và học cơ bản đáp ứng yêu cầu, tuy nhiên, hệ thống các công trình như thư viện và các phòng chức năng còn thiêu so với quy định.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp đạt cao, bậc tiểu học đạt trên 95%. Công tác phổ cập giáo dục được triển khai tích cực, giữ vững phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và xoá mù chữ. Ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục chiếm tỷ lệ gần 30% so với tổng chi ngân sách toàn huyện.
Cùng với những kết quả đã đạt được, ngành giáo dục - đào tạo của huyện còn có những mặt hạn chế cần được quan tâm giải quyết như: Chất lượng đào tạo chưa thực sự đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cho sự phát triển.
2.4.3. Văn hoá - thông tin, thể dục - thể thao
Trong những năm qua, hoạt động văn hoá thông tin có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Được sự quan tâm của Huyện Uỷ, HĐND, UBND huyện cùng với sự nỗ lực phấn đấu, ngành văn hoá thông tin đã khắc phục khó khăn hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Công tác quản lý Nhà nước được cụ thể hóa từ các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực văn hoá thông tin đã tạo ra môi trường văn hoá thông tin phát triển lành mạnh. Năm 2005, số hộ đạt gia đình văn hóa là 81,36%, số làng đạt tiêu chuẩn văn hóa là 36,63%, số cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa là 57,89%. Năm 2007 số hộ đạt gia đình văn hóa là 80,8%, số làng đạt 52,33%, số cơ quan đạt 75,5%.
Hoạt động văn hoá thông tin diễn ra sôi nổi khắp nơi, nhất là vào dịp các ngày lễ lớn của dân tộc. Công tác thông tin tuyên truyền luôn chuyển tải kịp thời đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước đến nhân dân Công tác xã hội hoá thông tin bước đầu được định hình, tạo đà cho sự phát triển diện rộng và giảm tải ngân sách. Bản sắc văn hoá dân tộc được phục hồi và phát huy như, tục cưới hỏi, hội làng v.v.. Nhiều di sản văn hoá được khôi phục và khai thác có hiệu quả. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được triển khai với nhiều hình thức phong phú phù hợp với ý Đảng, lòng dân.
Phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng được tổ chức nhân rộng. Phong trào thể dục thể thao phát triển mạnh, số người tham gia luyện tập thường xuyên ngày càng cao. Duy trì các môn thể thao truyền thống, công tác xã hội hoá thể dục thể thao được quan tâm thực hiện. Công tác phát thanh, truyền thanh cơ bản đã phủ sóng toàn huyện, 100% số xã có trạm truyền thanh. Tăng cường quản lý các hoạt động thông tin tuyên truyền, tích cực đầu tư phát triển mạng lưới truyền thanh, truyền hình, thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng tin, bài.
2.4.4. Mức sống dân cư và các vấn đề xã hội
Thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo của Chính phủ, huyện Đông Triều đã triển khai tích cực và chỉ đạo thường xuyên, thực hiện nhiều biện pháp như: trợ giúp kỹ thuật sản xuất, giúp ngày công lao động, lồng ghép các chương trình mục tiêu, hỗ trợ giống mới có năng suất, giá trị kinh tế cao. Thông qua nguồn vốn của các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các nguồn vốn vay ưu đãi người nghèo, vốn vay giải quyết việc làm, vốn hỗ trợ của tỉnh, vốn huy động đóng góp của nhân dân... đã thu hút được nhiều nguồn lực hỗ trợ các xã nghèo, hộ nghèo, giúp cho các hộ đói nghèo từng bước thoát khỏi cảnh đói nghèo, ổn định cuộc sống. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 14,83% năm 2000 xuống còn 3% năm 2005 theo tiêu chí cũ, theo tiêu chí mới năm 2008 còn 8%.
Chương trình giải quyết việc làm được triển khai đồng bộ, tích cực trên cơ sở chính sách đầu tư phát triển, đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần, kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng, đã tạo thêm việc làm mới, thu hút thêm lao động, bình quân hàng năm đã giải quyết việc làm cho 3.000 lao động. Xu hướng cơ cấu lao động trên địa bàn đã có bước chuyển dịch dần theo cơ cấu kinh tế của huyện.
Các hoạt động từ thiện giúp đỡ người tàn tật, người có công, gia đình thưong binh liệt sỹ... được triển khai thực hiện sâu rộng trong nhân dân. Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn” được nhân rộng, các hoạt động xã hội được tổ chức tốt.
Đời sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân trong những năm qua đã được cải thiện rõ rệt, các nhu cầu thiết yếu của nhân dân về ăn, ở, điện sinh hoạt, phương tiện đi lại, nghe nhìn, vui chơi giải trí được đáp ứng ngày càng tốt hơn.
2.4.5. Kết cấu hạ tầng kinh tế.
a) Giao thông vận tải
* Mạng đường bộ:
Hệ thống Quốc lộ:
- Chạy qua địa bàn huyện Đông Triều có quốc lộ 18A, 18B và tỉnh lộ 332; 333, và đường sắt Kép - Bãi Cháy.
- Quộc lộ 18A chạy từ Tây sang Đông, qua 14/21 xã, thị trấn trong huyện, là trục giao thông huyết mạch của các xã phía nam huyện Đông Triều.
- Quốc lộ 18B, từ thị xã Đông Triều đi các xã: Đức Chính - Tràng An - Bình Khê - Tràng Lương sang thị xã Uông Bí.
Hệ thống tỉnh lộ:
- Trên địa bàn huyện có 3 tuyến tỉnh lộ chạy qua, với tổng độ dài 9,3km, bao gồm các tuyến sau:
- Tỉnh lộ 332: từ Quốc lộ 18 (thị trấn Đông Triều) đi Phà Triều, dài 3 km, mặt đường 5 m đã trải nhựa.
- Tỉnh lộ 333: từ Quốc lộ 18 (Yên Lãng) đi Phà Đụn, dài 4,78 km, mặt đường rộng 3,5 m đã trải nhựa.
- Tỉnh lộ từ Quốc lộ 18 (TT Mạo Khê) đi Hoàng Thạnh, dài 1,52 km, mặt đường rộng 5m, đã trải nhựa.
Đường huyện:
Hệ thống đường huyện dài 52 km, bao gồm các tuyến:
- Mạo Khê - Bình Khê dài 10 km, mặt đường rộng 3,5m đã trải nhựa.
- Bình Dương (QL18)- An Sinh - Đức Chính dài 13 km, mặt đường rộng 3,5m, đã trải nhựa.
- Thị trấn Đông Triều (QL18) - Tràng An - Bình Khê - Tràng Lương - Thị xã Uông Bí. Dài 29km mặt trải nhựa.
Đường xã, thôn:
- Tổng độ dài 537,66 km, trong đó: đường liên xã dài 24 km, đường xã dài 513,66 km.
Nhìn chung, mạng lưới giao thông trên địa bàn huyện Đông Triều đảm bảo việc giao lưu từ thị trấn Đông Triều đến tất cả các xã trong huyện, ngoài ra, mạng lưới giao thông của huyện và xã đảm bảo sự giao lưu giữa các thôn tương đối thuận tiện. Mật độ đường bộ huyện Đông Triều tương đối cao so với các huyện trong tỉnh, tuy nhiên, tập trung chủ yếu tại các xã thuộc phía nam huyện, các xã phía bắc phân bố thưa so với các xã phía nam.
* Mạng đường thuỷ:
Địa bàn huyện Đông Triều có các sông chảy qua như; sông cầu Cầm dài 12 km, sông Đạm dài 5 km, sông Đá vách dài 15 km, sông Vàng dài 3 km và sông Kinh Thày ngăn cách Đông Triều và Hải Dương. Nhìn chung sông trên địa bàn huyện ngắn, độ sâu kém ít có giá trị trong vận chuyển đường thuỷ, Huyện chỉ có tuyến đường thuỷ từ Đông Triều đi Phà Rừng dài 46 km, có khả năng cho tàu và sà lan trọng tải dưới 400 tấn qua lại.
Địa bàn huyện có bến sông Hoàng Thạch phục vụ vận chuyển than và vật liệu xây dựng, quy mô còn nhỏ.
* Đường sắt.
Đông Triều có tuyến đường sắt Kép - Bãi Cháy chạy qua, song song với tuyến Quốc lộ 18, làm nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá và hành khách từ Quảng Ninh đến mạng đường sắt quốc gia.
* Về vận tải.
Nhìn chung khối lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách trên địa bàn huyện đều do lực lượng vận chuyển tư nhân đảm nhận, khối lượng vận chuyển được thực hiện bằng đường bộ chiếm tới 90% về hành khách và 80% về hàng hoá.
b) Hiện trạng cấp nước
Huyện có nhiều công trình hồ đập cung cấp nước sạch sinh hoạt cho nhân dân, tuy nhiên mới có 2 cơ sở cung cấp nước tập trung tai Đông Triều và Mạo Khê, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh tuy đã tăng khá nhưng chỉ đạt mức 60% số hộ dân trong toàn huyện và 11% số hộ dân dùng nước máy (ở thị trấn Mạo Khê và thị trấn Đông Triều).
c) Hiện trạng cấp điện
Huyện Đông Triều hiện có 100% số xã dùng điện lưới quốc gia, 95 % số hộ có điện chiếu sáng.
Nguồn điện cung cấp cho huyện Đông Triều là mạng điện quốc gia. Trên địa bàn huyện có 5 tuyến đường dây cao thế:
- Tuyến Uông Bí - Phả Lại, mạch kép 110 kv.
- Tràng Bạch - xi măng Phúc Sơn 110 kv.
- Tràng bạch - Hoành Bồ mạch kép 220kv (2x45km).
- Uông Bí Tràng Bạch, mạch kép 220kv( 2x19km).
- Tràng Bạch - Phả Lại, mạch kép 220kv( 2x40km)
- Tràng Bạch Đông Hoà, mạch kép 220kv ( 2x34km)
Tình hình tiêu thụ điện năng :
Năm 2008, huyện Đông Triều tiêu thụ khoảng 58 triệu KWh, trong đó điện cho nhu cầu sinh hoạt chiếu sáng chiếm khoảng 46%, cho nhu cầu sản xuất công nghiệp khoảng 44%, các nhu cầu khác khoảng 10%
2.4.6. Hạ tầng xã hội
Chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ và cải thiện nhà ở cho các hộ nghèo trên điạ bàn và cải thiện nhà ở. Hiện nay phần lớn nhà ở trên địa bàn huyện là nhà ở bán kiên cố với 77,2%, chỉ có 11,8% là nhà kiên cố và còn tới 11% là nhà tạm.
* Nhận xét chung về kết cấu hạ tầng:
Trong một số năm gần đây, hệ thống kết cấu hạ tầng huyện Đông Triều đã có những bước chuyển biến tích cực, thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
- Đã giải quyết tình trạng mất câu đối nghiêm trọng giữa cung và cầu.
- Đã mở rộng diện phục vụ tới đông đảo người tiêu dùng cũng như việc mở rộng địa bàn phục vụ.
- Chất lượng phục vụ từng bước được nâng cao.
- Cơ sở vật chất đã ngày càng được củng cố.
- Đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tuy vậy, vẫn còn một số hạn chế sau:
- Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa phát triển đồng bộ với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập của nền kinh tế cả nước.
- Trình độ khoa học kỹ thuật chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của quá trình sản xuất.
- Quá trình phân bố hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng đều giữa các vùng, còn tập trung ở khu vực đồng bằng và khu vực đô thị.
3.4.7. Quốc phòng, an ninh
Song song với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, huyện đã quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, xây dựng lực lượng vũ trang trong sạch, vững mạnh, từng bước chính quy và hiện đại, tăng cường giáo dục ý thức quốc phòng toàn dân; xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh. Chỉ đạo thực hiện tốt việc đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, chủ động phòng chống các loại tội phạm, tạo môi trường thuận lợi cho thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ cuộc sống yên lành của nhân dân. Kết hợp tốt việc củng cố quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế xã hội.
Công tác bồi dưỡng, nâng cao kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng được quan tâm, từng bước đổi mới và nâng cao chất lượng, hoạt động của các lực lượng vũ trang địa phương, lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên. Chú trọng nâng cao chất lượng tổng hợp, nhất là chất lượng chính trị, khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang.
Phong trào quần chúng bảo vệ An ninh Tổ quốc được củng cố, phát triển. Công tác an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số được giữ vững. Chỉ đạo giải quyết tốt tình hình an ninh nông thôn, không để xảy ra điểm nóng. Thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và truy quét tội phạm hình sự, cương quyết đấu tranh, từng bước hạn chế các tai nạn, tệ nạn xã hội.
Điều tra, giải quyết, làm rõ các vụ án hình sự đạt 85%, riêng các vụ trọng án đạt 95% trở lên. Huyện tích cực triển khai chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy với nhiều hình thức, biện pháp như tuyên truyền, giáo dục xây dựng quy chế phối hợp quản lý. Do đó đã hạn chế, làm giảm tội phạm hình sự, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TRONG THỜI GIAN QUA
3.1. Về dân số - lao động
3.1.1. Dân số:
Dân số trung bình toàn huyện năm 2000 là 148.846 người, năm 2005 tăng lên 152.438 người, năm 2007 là 154.566 người, năm 2008 là 156.112, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm ổn định ở mức 1%, là địa phương có tốc độ tăng dân số thấp nhất trong tỉnh, giảm trung bình mỗi năm gần 0,02%. Quy hoach tổng thể trước dự báo dân số năm 2005 là 155 ngàn người, tăng gần 2600 người so với thực tế. Dân số đô thị dự báo 37%, thực tế 25%.
Nhìn chung dân số huyện Đông Triều là dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động năm 2005 là 88.414 người, chiếm 58% tổng số dân. Năm 2007 là 89.648 người, năm 2008 là 90.500 người . Tỷ lệ dân số sống ở nông thôn tương đối cao, năm 2005 là 114.328 người, chiếm 75%, dân số ở khu vực thành thị chỉ có 25% tổng số dân, năm 2008 tỷ lệ này là 27%, không thay đổi nhiều so với năm 2005, qua đó cho thấy tốc độ đô thị hóa trong huyện diễn ra còn chậm. Dân tập trung đông nhất tại 2 thị trấn: Đông Triều và Mạo Khê.
Trên địa bàn huyện Đông Triều có 9 dân tộc đang sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 97,8% dân số, còn lại là các dân tộc: Tày 1,3%, Sán Dừu 0,5%, Hoa 0,2%, các dân tộc Nùng, Dao, Mường, Thái và Sán Cháy chỉ chiếm 0,2%.
Trình độ dân trí trong huyện Đông Triều chưa đồng đều giữa các vùng , năm 2008 tỷ lệ người có trình độ đại học và trên đại học có 6%.
3.1.2. Lao động:
Lao động trong độ tuổi chiếm khoảng 58%, lao động đang làm việc trong ngành kinh tế đạt 97% số lao động trong độ tuổi, trong đó, lao động trong ngành công nghiệp chiếm 18,6%, nông nghiệp chiếm 74%, lĩnh vực dịch vụ chiếm 7,4%.
3.2. Hiện trạng sử dụng đất
Theo số liệu quy hoạch sử dụng đất năm 2005, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Đông Triều là 39.657,01 ha được chia thành các loại đất theo mục đích sử dụng như sau:
+ Đất nông nghiệp: Diện tích 26.103,83 ha chiếm 65,8% diện tích đất tòan huyện, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp là 10.026,87 ha. Đất nông nghiệp được chia thành 2 vùng sản xuất chính:
Vùng sản xuất lương thực tập trung ở các xã phía nam gồm: Nguyễn Huệ, Bình Dương, Hồn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22077.doc