Chuyên đề Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN 3

I- NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NGHIỆP VỤ CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1- Sơ lược về sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại 3

2- Khái niệm 4

3- Các nghiệp vụ chính của ngân hàng thương mại 4

3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn của ngân hàng 4

3.2. Nghiệp vụ tài sản có của ngân hàng 4

3.3. Các nghiệp vụ trung gian 5

3.4. Các nghiệp vụ ngoại bảng 5

II- TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN – CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5

1- Tín dụng trung và dài hạn 5

1.1. Khái niệm 5

1.2. Một số đặc trưng của tín dụng trung và dài hạn 6

1.3. Sự cần thiết của tín dụng trung và dài hạn 7

2- Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 8

2.1. Khái niệm 8

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 8

2.2.1. Chỉ tiêu định tính 8

2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng 8

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 11

2.3.1. Các nhân tố về phía ngân hàng 11

2.3.2. Về phía khách hàng (doanh nghiệp) 11

2.3.3. Các nhân tố môi trường bên ngoài 12

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 12

I- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 12

1- Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 12

2- Các mặt hoạt động chủ yếu của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 2.1 . Tình hình huy động vốn của ngân hàng

Bảng 1 : Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội (thời điểm 30/12) 15

2.2. Về tình hình sử dụng vốn 17

Bảng 2 : Tình hình cho vay theo thành phầnkinh tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 17

2.3. Các hoạt động trung gian 19

2.3.1. Hoạt động kinh doanh đối ngoại 19

2.3.2. Về nghiệp vụ thanh toán 19

2.3.3. Về nghiệp vụ ngân quĩ 20

II- THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 20

1- Tình hình cho vay, thu nợ trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 21

Bảng 3 : Tình hình cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

1- Cho vay 21

2- Dư nợ đến 31/12 21

Bảng 4 : Tình hình cho vay thu nợ trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội xét theo thành phần kinh tế 22

2- Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 24

Bảng 5 : Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội phân theo thời hạn và thành phầnkinh tế 24

Đơn vị : triệu đồng 24

3- Một số chỉ tiêu khác đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 25

Bảng 6: Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 25

4- Những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 26

4.1. Nguyên nhân thuộc về phía Ngân hàng 26

4.2. Nguyên nhân thuộc về phía doanh nghiệp 27

4.2. Nguyên nhân khách quan 27

CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NN VÀ PTNN HÀ NỘI 29

I- ĐỊNH HƯỚNG CHO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI (2001) 29

II- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 30

1- Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng 30

2- Phân tích nhận định tình hình khách hàng 30

3- Giải quyết nợ quá hạn 31

4- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát 31

5- Từng bước quy chuẩn, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ 32

5.1. Thực hiện việc xếp loại cán bộ tín dụng : mục đích của việclàm này là nhằm đánh giá một cách chính xác năng lực của từng cán bộ tín dụng để có phương án bố trí, sắp xếp lại cán bộ, tuyển dụng nhân viên mới cho phù hợp. 32

5.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ 33

III- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 33

1- Đối với chính phủ 33

2- Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam 34

3- Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 34

KẾT LUẬN 36

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1012 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hàng (thực thi ngày 1/10/1998), tuân theo Điều ước quốc tế về lĩnh vực ngân hàng. Do vậy hoạt động thường xuyên và chủ yếu của nó là : nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với mọi thành phần kinh tế; cho vay uỷ thác theo các chương trình đầu tư của chính phủ trong và ngoài nước; thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước, mua bán ngoại tệ, tài trợ ngoại thương; thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong phạm vi toàn quốc và qua mạng Swift trên toàn thế giới; dịch vụ chi trả kiều hối, giao nhận tiền tận nơi cho đơn vị, thu ngân phiếu lấy tiền mặt và thực hiện các nghiệp vụ khác. Về mô hình tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội thì đến năm 2000 tổng số cán bộ công nhân viên của ngân hàng là 221 người. Ngân hàng đã thiết lập được mạng lưới đơn vị cơ sở trực thuộc của mình ở hầu hết các quận trong địa bàn thành phố và khu vực, bao gồm : + Một ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực Tam Trinh – quận Hai Bà Trưng. + Bảy ngân hàng trực thuộc : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Đống Đa Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Tây Hồ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Thanh Xuân Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cầu Giấy Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Hoàn Kiếm Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Hai Bà Trưng Tại trụ sở chính cơ cấu tổ chức được bố trí như sau : __ ________ _______ Từ khi thành lập (1988) đến nay, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội hoạt động có xu hướng đi lên, kinh doanh có lãi và luôn đổi mới gắn với sự đổi mới của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội hoạt động luôn bam sát định hướng của ngành, đồng thời thường xuyên chấn chỉnh cơ cấu bộ máy tổ chức phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, ngân hàng đã tạo được lòng tin với khách hàng. kinh doanh có hiệu quả đặc biệt trong chương trình phát triển nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. Năm 1999 ngân hàng đã được nhà nước tặng thưởng “Huân chương lao động hạng ba”. Để đạt được kết quả khả quan này là do sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên, sự phối hợp nhịp nhàng qua các phòng ban và sự chỉ huy sáng suốt của ban lãnh đạo. 2- Các mặt hoạt động chủ yếu của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 2.1 . Tình hình huy động vốn của ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ cho nên trong các lĩnh vực hoạt động của mình thì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Với phương châm “đi vay để cho vay” Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã thực hiện tốt công tác huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế.Trong thời gian qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã áp dụng nhiều biện pháp cụ thể như : đa dạng hoá các hình thức, huy động vốn, lãi suất linh hoạt, mở rộng và phát triển mạng lưới các chi nhánh, nâng cao chất lượng thực hiện các dịch vụ ngân hàng Với tinh thần, thái độ tận tuỵ phục vụ khách hàng, đảm bảo vui lòng khách đến vừa lòng khách đi, giải quyết thủ tục nhanh chóng, hạn chế tối đa những sai sót nhầm lẫn về mặt nghiệp vụ để đảm bảo ngày càng có tín nhiệm với khách hàng từ đó ngân hàng đã tạo thế chủ động đi vay và cho vay. Nhờ đó trong những năm qua công tác huy động vốn đã đạt được những kết quả khả quan, điều đó được thể hiện qua số liệu sau : Bảng 1 : Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội (thời điểm 30/12) Đơn vị tính : Triệu đồng STT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1 Tiền gửi của TCKT và dân cư 486.657 25 1.439.521 71 1.392.564 42 2 Tiền gửi của các TCTD 925.024 48 171.429 8 1.022.125 30 3 Phát hành giấytờ có giá 534.161 27 424.665 21 930.317 28 Vốn huy động 1.945.842 100 2.035.615 100 3.345.006 100 Số liệu trong bảng cho ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục gia tăng qua các năm : năm 1999 tăng 4,6% so với năm 1998 và đến năm 2000 nguồn vốn huy động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đạt 3.345.006 triệu đồng, tăng 64% so với năm 1999. Điều đó chứng tỏ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội vẫn không ngừng phấn đấu tăng trưởng vốn huy động mặc dù trong năm 1998 – 1999 có gặp ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực nhưng nguồn vốn huy động của ngân hàng vẫn tăng trưởng tốt. Nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư chiếm tỉ trọng cao như vậy là do Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã nhận rõ vai trò của nguồn vốn ngoại tệ cho nên từ năm 1999 đến năm 2000 toàn thành phố đã triẻen khai huy động ngoại tệ bằng hình thức tiết kiệm USD. Với nguồn ngoại tệ huy động được này thì ngân hàng đã từng bước chủ động đáp ứng nhu cầu vay vốn ngoại tệ của khách hàng. Còn trong năm 1998 tỉ trọng tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư giảm có thể là do những lo lăngs về cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực do các ngân hàng có xu hướng thu hẹp hoạt động cho vay. Tuy vậy phải nhận định rằng nguồn vốn huy động của ngân hàng trong năm 2000 tăng trưởng rất nhanh nhưng không vững chắc, mặt khác do sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của các ngân hàng trên địa bàn nên hiệu quả kinh doanh nguồn vốn cũng ngày càng bị thu hẹp. Và đây cũng là những vấn đề bức xúc mà từng ngân hàng cần phải có biện pháp khắc phục, để góp phần tạo lập được nguồn vốn cho hoạt động ngân hàng. 2.2. Về tình hình sử dụng vốn Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu đảm bảo sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Hầu hết các khoản thu nhập của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội là từ lãi tiền vay và do ý thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay nên trong thời gian qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội dã thực hiện tốt công tác huy động vốn, đã tích cực đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng trong đó trọng tâm là công tác tín dụng với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, thủ tục nhanh gọn, thẩm định đúng quy trình tín dụng ngân hàng, đáp ứng vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, đầu tư và phát triển, mở rộng quy mô cho vay, đảm bảo an toàn vốn và hạn chế rủi ro. Chính vì chấp hành nghiêm túc cơ chế tín dụng hiện hành trong đó coi chất lượng tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu cho nên hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng có hiệu quả và được mở rộng qua các năm. Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội được thể hiện qua bảng 2. Bảng 2 : Tình hình cho vay theo thành phầnkinh tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội Đơn vị : triệu đồng STT Chỉ tiêu 1999 2000 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1 Cho vay + KVQD + KVNQD 1.980.343 1.736.043 244.300 100 88 12 2.848.251 2.566.876 281.375 100 90 10 2 Thu nợ + KVQD + KVNQD 1.994.301 1.718.053 276.248 100 86 14 2.786.692 2.520.598 266.094 100 90 10 3 Dư nợ đến 31/12 + KVQD + KVNQD 929.807 814.477 115.330 100 88 12 911.366 860.756 130.610 100 87 13 Qua bảng trên ta có thể thấy doanh số cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội là khá cao so với các ngân hàng thương mại hoạt động trên cùng địa bàn thành phố Hà Nội. Đến năm 2000 quy mô cho vay đạt 2.848.251 triệu đồng tăng so với năm 1999 là 43,8%. Như vậy ngân hàng đã mở rộng hoạt động kinh doanh và đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có thể nói đây là sự cố gắng rất lớn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội mặc dù trên địa bàn có rất nhiều ngân hàng liên tục hạ lãi suất để thu hút khách hàng. Việc phân theo thành phần kinh tế cho ta thấy doanh số cho vay đối với khu vực kinh tế quốc doanh chiếm tỉ trọng ngày càng cao, năm 1999 là 88% đến năm 2000 tăng lên 90%. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự chững lại của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cùng với sự yếu kém về hoạt động kinh doanh dẫn đến có nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và phá sản, vì thế việc cho vay đối với khu vực ngoài quốc doanh sẽ có nhiều rủi ro. Do đó để đảm bảo an toàn về vốn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã chủ trương thu hẹp cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Về công tác thu nợ của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 1999 đạt tỉ trọng là 14% nhưng sang đến năm 2000 đã giảm xuống còn 10%, điều đó chứng tỏ hoạt động thu nợ của ngân hàng trong năm 2000 gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên vấn đề này đã được ngân hàng xử lý kịp thời bằng việc giảm tỉ trọng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 2000 xuống còn 10% như vậy doanh số cho vay và thu nợ đã giảm bằng nhau. Đây là kết quả của việc Ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với khu vực ngoài quốc doanh. 2.3. Các hoạt động trung gian 2.3.1. Hoạt động kinh doanh đối ngoại Trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam thì ngân hàng ngoại thương vẫn luôn là ngân hàng chiếm ưu thế tuyệt đối về hoạt động kinh doanh đối ngoại. Mặc dù vậy, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội vẫn thành lập một phòng thanh toán quốc tế chuyên thực hiện các hoạt động mua bán ngoại tệ, mở L/C, thanh toán quốc tế. Cho đến nay hoạt động kinh doanh đối ngoại của ngân hàng ngày càng được phát triển, thu hút thêm nhiều khách hàng tham gia thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ tại ngân hàng. Hiện nay, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã thiết lập quan hệ đại lý thanh toán với trên 300 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Về hoạt động nhập khẩu năm 2000 ngân hàng đã mở dược 559 L/C và đã thanh toán được 650 L/C với số tiền 102 triệu USD. Về hoạt động xuất khẩu thì ngân hàng đã thu được tiền cho 93 món với số tiền 2,6 triệu USD. 2.3.2. Về nghiệp vụ thanh toán Hiện nay, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã chú trọng nhiều đến việc hiện đại hoá, nâng cao công nghệ thanh toán nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán qua ngân hàng bằng tiền mặt hoặc không dùng tiền mặt, ngân hàng đã thực hiện tốt công tác thanh toán vốn giữa các ngân hàng trên địa bàn cũng như với các ngân hàng nông nghiệp trong cùng hệ thống. Từ khi Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam triển khai thực hiện việc chuyển tiền điện tử Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội dã được tham gia thực hiện ngay từ đầu vì vậy số lượng khách hàng chuyển tiền qua mạng máy tính của ngân hàng ngày càng tăng lên. 2.3.3. Về nghiệp vụ ngân quĩ Đến nay Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã tiếp tục duy trì và mở rộng diện thu tiền mặt và ngân phiếu thanh toán tại chỗ, không thu phí của một số doanh nghiệp có thu tiền mặt lớn từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc luân chuyển vốn nhanh, an toàn cho nhiều doanh nghiệp. Trong quá trình thu, chi, điều chuyển tiền mặt Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội luôn nghiêm túc chấp hành các quy định của ngành về công tác tiền tệ, kho quỹ nên luôn đảm bảo an toàn, chính xác, chưa có trường hợp sai sót làm phạt lòng khách hàng. Tuy có một số khó khăn trong công tác ngân quỹ nhưng các cán bộ ngân quỹ vẫn rất tích cực trong việc điều chuyển tiền, thu, chi cho khách hàng Tóm lại, hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội trong những năm qua liên tục tăng trưởng, dư nợ cho vay cao, phương thức đầu tư vốn ngày càng hợp lý hơn. Qua việc mở rộng đầu tư vốn tới các thành phần kinh tế ngân hàng đã tạo điều kiện giúp cho các doanh nghiệp có vốn để ổn định mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế của đất nước. Tuy nhiên trong quá trình đi lên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội còn có những yếu kém khó tránh khỏi. II- THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 1- Tình hình cho vay, thu nợ trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội Trong thời gian qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã có nhiều nỗ lực trong việc mở rộng kết hợp với nâng cao hiệu quả cho vay, thu nợ trung và dài hạn, một mặt đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng, mặt khác giúp đỡ các doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn về vốn cho đầu tư phát triển. Để có được cái nhìn khái quát về hoạt động cho vay, thu nợ trung dài hạn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội trong các năm trở lại đây ta có thể xem xét qua các bảng sau : Bảng 3 : Tình hình cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội theo thời hạn cho vay Đơn vi : triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Cho vay - Ngắn hạn - Trung dài hạn 1.980.343 1.896.450 83.893 100 96 4 2.848.251 2.796.576 51.675 100 98 2 2- Dư nợ đến 31/12 - Ngắn hạn - Trung dài hạn 929.870 800.258 129.549 100 86 14 991.366 852.052 139.314 100 86 14 Nhìn vào bảng 3 ta có thể thấy hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng chiếm tỉ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay, nhưng về số tuyệt đối thì Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội có thể coi là một trong những ngân hàng có doanh số cho vay trung và dài hạn cao nhất trên địa bàn. Bảng 4 : Tình hình cho vay thu nợ trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội xét theo thành phần kinh tế STT Chỉ tiêu 1999 2000 Tỉ lệ tăng Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % giảm (% ±) 1 Cho vay TDH - KVQD - KVNQD 83.893 58.200 25.693 100 69 31 51.675 15.615 36.060 100 30 70 - 38 - 73 + 40 2 Thu nợ TDH - KVQD - KVNQD 89.190 70.613 18.577 100 79 21 41.911 18.682 23.229 100 45 55 - 53 -74 +25 3 Dư nợ cho vay TDH KVQD - KVNQD 129.549 93.502 36.047 100 72 28 139.314 90.437 48.887 100 65 35 + 7,5 -3 + 36 Qua bảng 4 ta thấy doanh số cho vay trung và dài hạn của ngân hàng trong năm 2000 giảm ( - 38%) so với năm 1999, đặc biệt là doanh số cho vay trung và dài hạn đối với khu vực quốc doanh đã giảm xuống (- 73%). Nguyên nhân giảm là do trong năm 2000 tình hình kinh tế trong nước nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, các doanh nghiệp quốc doanh sản xuất ra không cạnh tranh được với hàng ngoại và hàng nhập lậu cho nên đã có một số không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ vì vậy để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình các ngân hàng đã hanj chế cho vay, chỉ cho vay đối với những doanh nghiệp làm ăn tốt, đáng tin cậy. Ngoài ra, một số doanh nghiệp nhà nước chưa có các phương án kinh doanh hiệu quả đủ vốn để đáp ứng các điều kiện của ngân hàng. Còn doanh số cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại tăng rất cao, tăng tới 40% so với năm 1999. Điều đó cho thấy hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã được quan tâm phát triển, chính nhờ hoạt động này mà ngân hàng đã góp phần tháo gỡ các khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn. Về công tác thu nợ trung và dài hạn ta thấy trong năm 1999 ngân hàng đã thực hiện rất tốt nhất là việc thu nợ đối với khu vực quốc doanh. Sang đến năm 2000 thì công tác thu nợ của ngân hàng đã giảm (- 53%) so với năm 1999, như vậy công tác thu nợ tại ngân hàng năm 2000 là chưa tốt, đặc biệt là công tác thu nợ đối với khu vực quốc doanh đã giảm tới (-74%) điều đó cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực quốc doanh là chưa tốt từ đó gây trở ngại cho ngân hàng trong việc thu nợ. Trong năm 2000 mặc dù doanh số thu nợ trung và dài hạn giảm nhưng công tác thu nợ của ngân hàng ỏ khu vực ngoài quốc doanh lại rất tốt và tăng 25% so với năm 1999 điều đó cho thấy sự chú ý cho vay trung và dài hạn của ngân hàng đối với khu vực ngoài quốc doanh là rất hiệu quả. Chính nhờ ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn cho khu vực ngoài quốc doanh mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, từ đó việc kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hiệu quả hơn và có thu nhập để trả nợ và làm các nghĩa vụ khác cho ngân hàng. Do đặc điểm về thời hạn của các khoản vay trung và dài hạn là trên một năm cho nên dư nợ năm sau chịu ảnh hưởng khá lớn của doanh số cho vay năm trước cho nên trong năm 2000 mặc dù doanh số cho vay giảm nhưng dư nợ vẫn tăng lên 75% so với năm 1999, dư nợ năm 2000 tăng lên như vậy là do một phần số dư của khoản cho vay năm 1999 chuyển sang. Ngoài ra do trong năm 2000 khu vực quốc doanh gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho nên công tác thu nợ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội gặp trở ngại, kết quả là dư nợ vẫn tăng lên mặc dù doanh số cho vay giảm. 2- Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội Hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng không thể tránh khỏi được việc có nợ quá hạn. Nợ quá hạn hiện nay đang là vấn đề bức xúc cần giải quyết của mọi ngân hàng. Những khoản nợ khê đọng gây cho ngân hàng những khó khăn : thứ nhất cán bộ tín dụng phải luôn theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở khách hàng trong việc hoàn trả vốn vay và lãi, thứ hai là nó làm tăng rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả được nợ trong khi ngân hàng vẫn phải tiếp tục trả lãi tiền huy động của tổ chức kinh tế và dân cư. Ngân hàng có thể dùng nhiều biện pháp để thu hồi nợ quá hạn, song điều đó có thể buộc ngân hàng phải tốn nhiều chi phí thậm chí suy giảm uy tín của ngân hàng. Bảng 5 : Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội phân theo thời hạn và thành phầnkinh tế Đơn vị : triệu đồng STT Chỉ tiêu 1999 2000 Tỉ lệ tăng Tăng (% ±) 1 Tổng dư nợ quá hạn 45.757 19.171 -58 2 Nợ quá hạn ngắn hạn - KVQD - KVNQD 39.340 11.588 27.752 16.442 15.195 1.247 -58 + 31 -96 3 Nợ quá hạn trung và dài hạn - KVQD - KVNQD 6.417 4.047 2.370 2.729 2.203 526 -57 -46 -78 Qua số liệu trên ta thấy tổng dư nợ quá hạn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội năm 2000 đãgiảm xuống (- 58%) so với năm 1999, trong đó dư nợ quá hạn trung và dài hạn giảm (- 57%). Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động thu nợ nói chung và hoạt động thu nợ trung và dài hạn nói riêng của ngân hàng là rất tốt. Trong năm 2000 tổng dư nợ quá hạn của ngân hàng là 19.171 triệu đồng chiếm 1,9% dư nợ trong khi đó năm 1999 chiếm tới 4,9%, điều đó cho thấy chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng là rất tốt. Với tình hình hiện nay thì hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội là ít gặp rủi ro hơn so với năm 1999 và đặc biệt được Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam xử lý rủi ro trên 40 tỷ đồng cho nên nợ quá hạn đã giảm thấp hơn năm 1999. 3- Một số chỉ tiêu khác đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội Bảng 6: Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội Chỉ tiêu 1999 2000 1- Dư nợ cho vay TDH/Tổng giá trị tài sản sinh lời 11,6 8,4 2- Doanh số cho vay TDH/Tổng dư nợ TDH 64,7 37 3- Nợ quá hạn TDH/Tổng dư nợ TDH 4,9 1,9 Chỉ tiêu (1) : cho thấy quy mô của các khoản vay trung dài hạn so với tổng các tài sản có khả năng sinh lời cho ngân hàng là không cao, điều đó chứng tỏ hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội chưa được chú trọng phát triển để tìm kiếm lợi nhuận. Tỉ lệ này năm 2000 đã giảm xuống còn 8,4% là do trong năm các doanh nghiệp ở khu vực quốc doanh gặp khó khăn đã gây trở ngại cho công tác thu nợ của ngân hàng và làm cho dư nợ tăng lên, kết quả là chỉ tiêu dư nợ cho vay TDH/Tổng giá trị tài sản sinh lời đã giảm xuống. Chỉ tiêu (2) : qua chỉ tiêu này ta có thể thấy trong năm 2000 ngân hàng đã thu hẹp hoạt động cho vay trung và dài hạn. Nếu ta xem qua cả bảng 4 thì có thể thấy rõ hơn việc thu hẹp hoạt động cho vay trung và dài hạn là do khu vực kinh tế quốc doanh hoạt động không có hiệu quả cho nên ngân hàng đã phải thu hẹp hoạt động cho vay đối với khu vực này, từ đó đã làm cho hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với nền kinh tế nói chung giảm xuống. Chỉ tiêu (3) : Chỉ tiêu này phản ánh tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội là rất tốt, chứng tỏ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã hạn chế được tối đa những rủi ro trong hoạt động tín dụng mà ngân hàng có thể gặp phải và ta cũng có thể khẳng định được rằng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan trong việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng, cùng với công tác xử lý nợ tồn đọng của ngân hàng. 4- Những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 4.1. Nguyên nhân thuộc về phía Ngân hàng - Đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng tuy có nhiều cố gắng nhưng thiếu kinh nghiệm, chưa thật nhạy bén và thiếu thông tin về khách hàng. Mặc dù ngân hàng luôn quan tâm tới việc đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng, ngay trong việc tuyển lựa cán bộ tín dụng cũng đặt ra yêu cầu, trình độ đại học, đã qua công tác tín dụng ở một số ngân hàng khác, hiểu biết về các ngành kinh tế. Song điều bất cập xảy ra là trong thực tế công việc đòi hỏi phải năng động, nhanh nhạy, có năng lực quản lý, kiến thức khoa học và thực tiễn cuộc sống. - Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng chưa thực sự phát huy hiệu quả chưa có một quy chế đủ hiệulực để đưa các ngân hàng thương mại trên địa bàn cùng vào guồng máy để có sự hợp tác và tương trợ lẫn nhau trong việc đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. - Vai trò chủ động kiểm tra kiểm soát tự phát hiện của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội là chưa thường xuyên, chưa sâu sát và nghiêm túc cả về mặt nội dung phương pháp và các biện pháp xử lý. Chất lượng kiểm tra và sửa chữa sai sót là chưa cao, khắc phục xử lý chưa kiên quyết và dứt điểm. 4.2. Nguyên nhân thuộc về phía doanh nghiệp - Khả năng của các doanh nghiệp trong việc đáp ứng các yêu cầu tín dụng của ngân hàng là rất thấp, những vướng mắc chủ yếu thường gặp phải trong thời gian qua là do các doanh nghiệp không có đủ vốn tự có theo yêu càu của ngân hàng, không có dự án khả thi và không có đủ tài sản thế chấp theo qui định đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Tình trạng làm ăn thiếu trung thực thường xuyên xảy ra giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các doanh nghiệp với ngân hàng, ngoài ra còn chiếm dụng vốn của nhau và sử dụng vốn sai mục đích đây là những nguyên nhân của bản thân các doanh nghiệp đã làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng gặp rủi ro từ đó mà ngân hàng đã hạn chế cho vay ra. - Khả năng quản lý và sử dụng khoản vay của doanh nghiệp còn thấp. 4.2. Nguyên nhân khách quan - Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới, các cơ chế và chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước cũng đang trong quá trình điều chỉnh, bởi vậy mà hệ thống các văn bản pháp luật nhà nước chưa được đồng bộ thậm chí còn chồng chéo nhau. Đây cũng là một trở ngại trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. - Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngan hàng không thuận lợi, các quy định của pháp luật liên quan đến tài sản thế chấp còn nhiều bất cạp. Rất nhiều tài sản của các doanh nghiệp hiện nay không có đăng ký sở hữu mà đây lại là điều kiện bắt buộc đối với các tài sản được dùng làm tài sản thế chấp. Việc xử lý tài sản thế chấp khi có rủi ro xảy ra cũng gặp nhiều khó khăn trở ngại về mặt pháp lý. - Sự quản lý của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp chưa chặt chẽ. - Môi trường tự nhiên cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của ngân hàng nhất lại là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Tóm lại : Qua việc đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội trong những năm qua đã khẳng định được vai trò của tín dụng trung dài hạn góp phần vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế, ổn định tiền tệ Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần phải xem xét một cách nghiêm túc để có giải pháp khắc phục, nhằm không ngừng củng cố chất lượng tín dụng nói chung chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng, đóng góp tốt hơn nữa cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH ở V

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8425.doc
Tài liệu liên quan