Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN. 1
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN . 1
1.1.1. Khái niệm và mô hình công ty chứng khoán . 1
1.1.2. Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán . 1
1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN . 2
1.2.1. Đối với tổ chức phát hành . 2
1.2.2. Đối với nhà đầu tư 2
1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán nói chung . 3
1.2.4. Đối với cơ quan quản lý thị trường. 3
1.3. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán. 4
1.4. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. 4
1.4.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán. 4
1.4.2. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 5
1.4.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 5
1.4.4. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán. 6
1.4.5. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán . 7
1.4.6. Các hoạt động hỗ trợ kinh doanh của công ty chứng khoán 7
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. 8
1.5.1. Chỉ tiêu lợi nhuận 8
1.5.2. Tỷ suất sinh lời tổng tài sản ( ROA) 8
1.5.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 8
1.5.4. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu. 9
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNo &PTNT VIỆT NAM. 10
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. 10
2.2. NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNo & PTNT VIỆT NAM. 11
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 11
2.2.2. Các nghiệp vụ được cấp phép của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 12
2.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Agriseco. 20
2.3. Thực trạng các hoạt động kinh doanh của Agriseco. 21
2.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agriseco. 21
2.3.2 . Nghiệp vụ môi giới và dịch vụ. 22
2.3.3. Nghiệp vụ tự doanh . 25
2.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành . 26
2.3.5. Nghiệp vụ tư vấn . 28
2.3.6. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán . 29
2.3.7. Các hoạt động hỗ trợ kinh doanh . 29
2.3.8. Đánh giá những kết quả đạt được. 30
2.3.9. Đánh giá một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. 33
2.4. Những tồn tại hạn chế cần khắc phục . 36
2.5. Nguyên nhân thực trạng . 37
2.5.1. Nguyên nhân khách quan 37
2.5.2. Nguyên nhân chủ quan 39
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TTHH NHNo&PTNTVN. 41
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VN VÀ AGRISECO . 41
3.1.1. Định hướng phát triển của TTCK VN từ nay đến 2010. 41
3.1.2. Định hướng phát triển của Agriseco trong thời gian tới. 42
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agriseoco. 43
3.2.1. Các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp. 43
3.3. Một số kiến nghị 49
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ . 49
3.3.2. Kiến nghị với Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước. 50
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNTVN. 52
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1895 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán TNHH ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n của các công ty chứng khoán – nguốn ủy ban chứng khoán nhà nước
Tên CTCK
Năm 2006
Năm 2007
VNDS
589
3,520
SSI
3,489
10,578
VCBS
2,590
8,345
Nguồn : Báo cáo mở tài khoản của các công ty chứng khoán .
Số lượng tài khoản mở tại Agriseco ít hơn so với những công ty lớn như SSI, VCBS… tuy nhiên số lượng tài khoản được mở tăng lên hàng năm và với khối lượng giao dịch ngày càng tăng . Như vậy Agriseco cũng là một trong những công ty được khách hàng tìm đến để gửi đồng vốn của mình để kinh doanh . Mặt khác cơ sở vật chất và kỹ thuật hạ tầng của Agriseco ngày càng được trang bị khang trang hơn .
Bảng 2.10 : Doanh thu môi giới qua các năm 2005 – 2007.
Đơn vị : triệu đồng.
Năm
Doanh số giao dịch
2005
1,159
2006
15,850
2007
62,000
Nguồn : Báo cáo tài chính tóm tắt của Agriseco 2005 – 2007.
Doanh thu môi giới của Agriseco được đánh giá là nguồn thu thứ 2 của công ty sau doanh thu của nghiệp vụ tự doanh .
Doanh thu môi giới năm 2006 gấp 13.7 lần doanh thu năm 2005. Doanh thu từ môi giới năm 2007 gấp 3.9 lần năm 2006. Hai năm này doanh thu môi giới tăng một phần cũng do sự phát triển của TTCK.
Năm 2007 doanh thu của nghiệp vụ môi giới là 62,000 triệu đồng tăng 206.7% so với kế hoạch ( 30,000 tỷ đồng ) ; tăng 2.91 lần so với năm 2006 (15,850 triệu đồng). Điều đó chứng tỏ một sự lỗ lực rất lớn của đội ngũ cán bộ nhân viên môi giới , một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động sáng tạo nhiệt tình. Tình hình cạnh tranh rất gây gắt, với chính sách giảm phí môi giới hỗ trợ cho khách hàng. Phí môi giới của Agriseco được đánh giá là thấp nhất trong tất cả các CTCK hiện nay.
Tuy nhiên so sánh với các CTCK khác đặc biệt là so sánh với SSI . Doanh thu môi giới của SSI SSI : công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn.
năm 2007 gấp hơn 4 lần so với doanh thu môi giới của Agriseco. Một mặt là do số lượng tài khoản được mở tại SSI hơn 2.5 lần số lượng tài khoản được mở tại Agriseco.
Bảng 2.11 : Bảng doanh thu môi giới của SSI từ 2005 -2007
Đơn vị : triệu đồng .
Năm
Doanh số giao dịch
2005
3,541
2006
49,204
2007
250,374
Nguồn : Báo kết quả kinh doanh của SSI.
Hiện nay thị phần môi giới của Agriseco là 5% đứng thứ 5 về thị phần môi giới chứng khoán sau SSI đứng thứ nhất về thị phần môi giới (16.98%) , BVSC đứng thứ 2 về thị phần môi giới (10.82%) , thứ 3 là công ty chứng khoán Thăng Long (7.78%) , thứ 4 là VCBS (6.79%) thị phần môi giới ,trong đó công ty chứng khoán Bảo Việt đứng thứ nhất về giá trị giao dịch doanh số trên thị trường (36.95% giá trị doanh số thị trường , đứng thứ 2 là SSI (21.96% giá trị doanh số thị trường ) . So với các CTCK khác thị phần môi giới của Agriseco cũng được đánh giá là khá cao .
Phương thức thực hiện lệnh của khách hàng chủ yếu ở Agriseco là đến trực tiếp công ty để đặt lệnh , tuy là có mất thời gian cho khách hàng nhưng lệnh được truyền vào hệ thống rất nhanh chóng ngay sau khi nhân viên môi giới nhận được lệnh của khách hàng thì lệnh giường như ngay lập tức được truyền đến SGDCK(TTGD) . Công ty vừa áp dụng phương thức đặt lệnh qua điện thoại , có một bộ phận nhân viên môi giới trực tiếp nhận lệnh của khách hàng , khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản , đặt lệnh …thông qua hệ thống CALL- CENTER Call-center là hệ thống truy vấn đặt lệnh qua điện thoại.
.
Bảng 2.12 : Bảng phí giao dịch của một số công ty chứng khoán Bảng phí giao dịch của một số công ty chứng khoán - nguồn ủy ban chứng khoán nhà nước.
.
Tên CTCK
Loại giao dịch
Mức thu
AGRISECO
Dưới 100 triệu đồng
0.40%
Từ 100 triệu đồng – 500 triệu đồng
0.30%
Từ 1 tỷ đồng – 3 tỷ đồng
0.20%
Từ 3 tỷ đồng – 10 tỷ đồng
0.15%
Trên 10 tỷ đồng
Thỏa thuận
Phí giao dịch trái phiếu
Tối đa 0.03%
VCBS
Cổ phiếu niêm yết và chứng chỉ quỹ
Dưới 50 triệu đồng
0.400%
Từ 50 – 100 triệu đồng
0.375%
Từ 100 – 150 triệu đồng
0.325%
Từ 200 – 300 triệu đồng
0.3%
Trên 300 triệu đồng
0.25%
Giao dịch trái phiêu
Tối đa 0.250%
Cổ phiếu chưa niêm yết
0.3% - 1%
ABS
Dưới 200 triệu đồng
0.40%
200 – 500 triệu đồng
0.30%
500 – 5 tỷ đồng
0.20%
5 tỷ đồng trở lên
0.15%
Nguồn : Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
Nghiệp vụ tự doanh .
Hoạt động tự doanh là hoạt động chủ đạo của công ty mang lại nguồn thu nhập lớn, doanh số tự doanh năm sau cao hơn năm trước , tốc độ tăng trưởng mạnh.
Hoạt động tự doanh của Agriseco gồm tự doanh cổ phiếu và tự doanh trái phiếu.
Theo nguyên tắc ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước nên trường hợp nếu lệnh tự doanh của công ty và lệnh của khách hàng đến cùng một lúc thì phải thực hiện lệnh của khách hàng trước .
Về tự doanh cổ phiếu Agriseco đã triển khai giai đoạn thí điểm từ 15/04/2003 đến 14/04/2004 với hạn mức là 3 tỷ đồng . Sau hơn 4 năm thực hiện , nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu , ngày càng hoàn thiện và giữ vị trí số một trong việc đem lại doanh thu cho công ty .
Năm 2003 tổng doanh số giao dịch cổ phiếu tự doanh là 4.668 tỷ đồng , với tổng giá trị giao dịch là 240,560 cổ phiếu ; đem lại 117.719 triệu doanh thu .
Cùng với sự sôi động của toàn thị trường , năm 2004 là năm đánh dấu sự tăng trưởng ngoạn mục trong hoạt động tự doanh cổ phiếu của Agriseco là 16 tỷ đồng doanh thu tăng 1.2% so với năm 2003.
Agriseco bắt đầu thâm nhập vào thị trường trái phiếu bằng việc mua trái phiếu chính phủ dài hạn với lãi suất 9,4% - 9,7% / năm , thời hạn 15 năm . Trong thời gian đầu công ty chưa nghĩ đến việc sử dụng vốn được cấp từ ngân hàng mẹ để, mua đi bán lại lượng trái phiếu mà công ty đang nắm giữ. Một nguồn doanh thu lớn như vậy hàng năm thu về cho công ty góp phần góp phần vào tốc độ tăng trưởng của công ty . Tự doanh trái phiếu của Agriseco chiếm 80% thị phần khách hàng . Đứng thứ nhất trong về mảng tự doanh trái phiếu trong hơn 80 CTCK , là nhà tạo lập thị trường với nhiều trái phiếu . Để đạt được thành tựu này phải nói đến vai trò của ngân hàng mẹ đã giúp công ty thực hiện được nghiệp vụ này từ những năm đầu tiên thành lập. Mặt khác cũng là do đội ngũ nhân viên của bộ phận tự doanh đã đánh giá được tiềm năng phát triển của thị trường trái phiếu và đã trình ban giám đốc phê duyệt để có được thị phần như ngày hôm nay .
Năm 2007 doanh số tự doanh là 329 tỷ đồng ( tăng 85. 9% so với năm 2006). Chứng tỏ AGSC đang từng bước thực hiện được kế hoạch tăng trưởng của mình đặt ra vào năm 2010.
Bảng 2.13 : Tình hình thực hiện nghiệp vụ tự doanh của Agriseco
Đơn vị : tỷ đồng .
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu tự doanh cổ phiếu
145.483
214
Doanh thu tự doanh trái phiếu
31.995
115
Tổng doanh thu tự doanh
20.632
177.478
329
Nguồn : Báo cáo tài chính tóm tắt của Agriseco.
Nhận xét : Doanh thu tự doanh của công ty ngày càng tăng . Doanh thu năm 2006 tăng hơn so năm 2005 là 8.6 lần , cả doanh thu cổ phiếu và doanh thu trái phiếu (DTTP) Doanh thu trái phiếu là số tiền chênh lệch mua bán trái phiếu mang lại.
năm 2006 đều cao hơn năm 2005 đặc biệt là doanh thu cổ phiếu (DTCP) Doanh thu cổ phiếu : số tiền thu được từ việc chênh lệch mua bán cổ phiếu
chiếm tỷ trọng 81.97 % trong tổng số doanh thu. Năm 20006 -2007 DTCP , DTTP cao một cách đột phá như vậy là do một phần TTCK phát triển mạnh nhất từ trước đến nay. Như vậy có thể nói năm 2006 là một bước tiến đột phá về mảng tự doanh của Agriseco.
Doanh thu từ hoạt động tự doanh chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu của công ty.
2.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành .
Mức phí đối với bảo lãnh phát hành theo quy định là 3% tuy nhiên do phụ thuộc nhiều yếu tố mà mức phí mà công ty có thể được áp dụng một cách linh hoạt. Mức phí đối với bảo lãnh phát hành trái phiếu của Agriseco ở mức 0.03% trở xuống . Hoạt động bảo lãnh phát hành của Agriseco hiện nay chủ yếu vào tập trung vào đại lý phát hành trái phiếu và hình thức bảo lãnh là hình thức bảo lãnh chắc chắn .
Trong đăng ký kinh doanh, công ty có đăng ký thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành nhưng cho tới nay mới dừng lại ở mức độ tiếp xúc với khách hàng hoặc làm đại ký phát hành là chính . Hiện nay , công ty đang xúc tiến mở rộng và phát triển nghiệp vụ này để tương xứng với mức vốn điều lệ mà công ty đang nắm giữ . Và với số lượng lớn như vậy, công ty rất có lợi thế trong việc cạnh tranh với các công ty khác để thực hiện tốt và đảm bảo thành công của đợt phát hành .
Hiện nay, Agriseco đang tiến hành nghiệp vụ này với vai trò là đại lý phát hành kỳ phiếu và trái phiếu chính phủ cho NHNo&PTNT VN . Cùng với nghiệp vụ tự doanh , hai nghiệp vụ này đang giúp công ty trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả cho NHNo&PTNT VN . Từ năm 2002 , mỗi khi NHNo&PTNT VN phát hành trái phiếu chính phủ hay chứng chỉ tiền gửi , Agriseco luôn chiếm giữ 30% - 50% tổng giá trị mỗi đợt phát hành giải quyết vấn đề thiếu hụt vốn trầm trọng của Ngân hàng .
Đến năm 2003 , công ty đã thực hiện được 5 hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ cho Kho Bạc Nhà Nước và 8 hợp đồng cho Quỹ phát triển. Công ty đã tham gia 7 đợt đấu thầu trái phiếu qua Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh với tổng giá trị trúng thầu 298,6 tỷ đồng , đạt 366% so với năm 2002 .
Tổng doanh số bảo lãnh phát hành cả năm 2003 là 43339 tỷ đồng , doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành là 6,508 triệu đồng . Đặc biệt công ty đã làm đại lý phát hành được 611.77 tỷ đồng trái phiếu NHNo & PTNT VN , chiếm gần 40% tổng số phát hành của toàn ngành vừa tạo ra công ăn việc làm , vừa góp phần một ra một kênh huy động vốn mới cho NHNo & PTNTVN đồng thời tạo tiền để công ty triển khai việc niêm yết trái phiếu cho NHNo & PTNT VN .
Năm 2004 , doanh số bảo lãnh phát hành đạt 3,903 tỷ đồng doanh thu thu được 5,854 triệu đồng . Trong năm 2003 và 2004 công ty đạt được doanh số bảo lãnh phát hành tăng đột biến như vậy là do trong thời gian này công ty đã làm đại lý phát hành trái phiếu cho NHNo & PTNT VN. Năm 2004 , Công ty đã được NHNo&PTNTVN bổ sung thêm vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng và 150 tỷ đồng vào năm 2005 , đây là điều kiện thuận lợi để công ty mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh phát hành . Vì theo quy định của pháp luật Việt Nam về chứng khoán, thì một tổ chức bảo lãnh phát hành chỉ được phép nhận bảo lãnh không qua 30% vốn điều lệ của mình cho nên với số vốn lớn như hiện nay , công ty hoàn toàn có đủ điều kiện để nhận bảo lãnh cho những đợt phát hành lớn mà không cần đồng bảo lãnh với các tổ chức khác .
Năm 2005 doanh thu từ bảo lãnh phát hành là 1,853 triệu đồng giảm hơn so với năm 2004 là 3.2 lần.
Năm 2006, doanh số bảo lãnh phát hành đấu thầu là: 3.200 tỷ đồng ( vượt kế hoạch đặt ra 77,8 % và tăng gần 20% so với năm 2005).
Năm 2007 doanh thu từ bảo lãnh phát hành tăng lên rất cao . Doanh thu bảo lãnh phát hành năm 2007 tăng gấp 3.22 lần so với năm 2006, tăng gấp 6.93 lần so với năm 2005. Nhìn chung doanh thu bảo lãnh phát qua các năm đều tăng. Đây là một dấu hiệu rất tốt nhưng công ty cần chú ý phát triển nghiệp vụ hơn nữa để mang lại doanh thu cao hơn trong tương lai. So với các CTCK khác , doanh thu bảo lãnh phát hành của Agriseco là rất thấp.
Bảng 2.14 : Doanh thu bảo lãnh phát hành qua các năm của Agriseco
Đơn vị : triệu đồng .
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu BLPH
889
6,508
5,854
1,853
3,987
12,844
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Agriseco.
Agriseco vừa tư vấn phát hành trái phiếu cho công ty cổ phần chứng khoán
VINCOM (huy động 400 tỷ đồng ). ( tháng 01/2008).
Nghiệp vụ tư vấn .
Công ty hiện tại vẫn thực hiện cung cấp các thông tin chính thức do UBCKNN và Trung tâm giao dịch chứng khoán phát hành . Ngoài ra công ty còn xây dựng các thông tin hướng dẫn cho khách hàng tham gia giao dịch chứng khoán. Khách hàng khi được công ty tư vấn sẽ không phải trả bất kỳ một khoản phí nào . Công ty đang triển khai nghiệp vụ tư vấn niêm yết và tư vấn cổ phần hóa . Đây sẽ là nền móng vững chắc cho để công ty thể phát triển dịch vụ này trong tương lai . Trên thực tế , hầu hết tất cả các CTCK đều thực hiện dịch vụ này chỉ để thu hút khách hàng mà không thu phí , chỉ có hai công ty là BVSC và SSI là đã tư vấn có niêm yết .
Các hoạt động này đang được thực hiện . Công ty tư vấn cổ phần hóa rất nhiều công ty như : công ty cổ phần mía đường Lam Sơn , công ty xuất nhập khẩu Nhà Bè , …, Hiện nay công ty đang tư vấn niêm yết cho công ty Cổ Phần Hằng Hải Đông Đô .
Ngoài ra công ty cũng kết hợp với công ty tư vấn tài chính TVH và công ty tư vấn đầu tư tài chính Mezfin nhằm tăng cường năng lực của công ty trong việc cung ứng các dịch vụ hỗ trợ khách hàng .
Nghiệp vụ này vẫn chưa mạng lại kết quả cao đối với hầu hết các công ty chứng khoán trên thị trường chứ không riêng đối với Agriseco . Để làm được điều này thì các CTCK cũng chưa có đội ngũ nhân viên chuyên sâu về nghiệp vụ , vì nghiệp vụ này đòi hỏi phải có cán bộ có chuyên môn sâu , lựa chọn kỹ càng và được đào tạo cơ bản và có khả năng tiếp thị mang lại hiệu quả cao.
Hiện công ty đang chuẩn bị công tác tư vấn niêm yết cho công ty cổ phần Hằng Hải đông đô đây là một khách hàng truyền thống của Agriseco.
Doanh thu từ nghiệp vụ tư vấn là rất thấp thể hiện:
Bảng 2.15 : Doanh thu nghiệp vụ tư vấn các năm 2005 – 2006.
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Doanh thu tư vấn
190
18
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Agriseco 2005 – 2007.
Doanh thu từ nghiệp vụ lưu ký của Agriseco là rất thấp và có xu hướng giảm đặc biệt năm 2006 doanh thu từ tư vấn là không có . Các nghiệp vụ khác của Agriseco doanh thu đều tăng lên hàng năm , nhưng Agríeco có xu hướng ngược lại .Công ty cần xem xét nguyên nhân để đưa ra biện pháp kịp thời.
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán .
Công ty lưu ký tất cả các loại cổ phiếu niêm yết cho khách hàng đến giao dịch (và cả những cổ phiếu chuẩn bị niêm yết ) , đảm bảo an toàn và thực hiện đầy đủ các quyền cho người sở hữu chứng khoán , quy trình lưu ký , rút chứng chỉ chứng khoán với các thủ tục đơn giản nhanh chóng . Hiện nay công ty đang nghiên cứu triển khai dịch vụ quản lý cổ đông cho các công ty cổ phần hóa . Nghiệp vụ này đã đóng góp vào việc triển khai các hoạt động khác của công ty . Công ty tiến hành lưu ký cho khách hàng tất cả các chứng khoán đã niêm yết và chuẩn bị niêm yết cho khách hàng có tài khoản tại công ty. Hiện nay công ty vẫn miễn phí dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng với cách thức thu hút khách hàng , nhưng trong tương lai dịch vụ này sẽ ngày càng được phát triển và có một phòng ban riêng như vậy khách hàng sẽ mất phí giao dịch .
Doanh thu từ lưu ký chứng khoán các năm trước năm 2007 là không có nhưng đến năm 2007 doanh thu từ lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư là 33 triệu đồng , cao hơn doanh thu của nghiệp vụ tư vấn . Nghiệp vụ này cho đến nay công ty vẫn làm giúp cho khách hàng để thu hút khách hàng đến lưu ký. Hiện nay đã có một lượng lớn khách hàng đến lưu ký tại công ty.
Các hoạt động hỗ trợ kinh doanh .
Từ tháng 6/2003 , công ty đã triển khai thực hiện hợp đồng mua bán lại trái phiếu ( REREPO, EXREREPO ) . Đây là những sản phẩm mới trên TTCKVN , vì vậy thị trường đánh giá rất cao . Agriseco là CTCK đầu tiên sử dụng đầu tiên sử dụng dịch vụ này . Sau đó các CTCK khác mới áp dụng và học tập theo . Agriseco đi đầu về nghiệp vụ này. Tính đến 31/12/2007 công ty đã ký được 236 hợp đồng doanh thu là 13.388 tỷ đồng . Đây là một doanh số khá lớn. Nhưng để thực hiện được nghiệp vụ này đòi hỏi phải có nguồn vốn hỗ trợ lớn từ ngân hàng mẹ . Hiện nay các ngân hàng đang thiếu tiền đồng lên nghiệp vụ này đang bị chững lại . Đây là một khó khăn lớn cho công ty vì vừa trả một khoản nợ lớn đối với ngân hàng mẹ.
Hiện nay công ty đã phối hợp với nhiều NHNo & PTNT các chi nhánh để thực hiện một số nghiệp vụ : cho vay cầm cố chứng khoán , ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay chứng khoán làm tài sản đảm bảo tiền vay , cho người lao động vay tiền mua cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa .... Nghiệp vụ này còn gắn kết thêm mối quan hệ công ty với ngân hàng mẹ .
Đánh giá những kết quả đạt được.
Dựa trên thế và lực to lớn vững chắc là NHNo & PTNTVN – Ngân hàng thương mại hàng đầu VN , CTCK Agriseco là CTCK có tiềm lực tài chính , tiềm năng thị trường rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, với đội ngũ cán bộ nhiệt tình đem lại cho khách hàng từ các dịch vụ tài chính .
Hiện nay Agriseco chiếm 5% thị phần trên thị trường thu hút được 7,064 khách hàng mở tài khoản giao dịch tại công ty . Agriseco ngày càng chiếm được ưu thế và sự tín nhiệm và lòng tin của nhà đầu tư .
Vừa qua AGSC vừa triển khai dịch vụ CALL- CENTER Call- center là hệ thống truy vấn, đặt lệnh qua điện thoại
hệ thống truy vấn đặt lệnh qua điện thoại . Tạo điều kiện cho khách hàng giao dịch mà không phải đến công ty đặt lệnh.
Bảng 2.16 : Kết quả kinh doanh của Agriseco trong 3 năm gần nhất.
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Doanh thu
40,620
208,867
796,000
Chi phí
24,241
157,766
635,000
Lợi nhuận
16,379
51,101
161,000
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Agriseco 2005 – 2007.
Đồ thị 1: Biểu đồ kết quả kinh doanh 2005- 2007.
Nhận xét : Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận năm 2007 tăng gấp 3.15 lần năm 2006 . Đây là tốc độ tăng vượt bậc thể hiện khả năng kinh doanh của Agriseco là rất lớn .
Tuy nhiên cơ cấu doanh thu của Agriseco không đồng đều giữa các nghiệp vụ . Nguyên nhân ở đây là các nghiệp vụ phát triển không đồng bộ như nhau dẫn đến doanh thu của các nghiệp vụ có sự chênh lệch. Mặt khác công ty mới thành lập chưa có đủ nguồn nhân lực để phát triển tất cả các nghiệp vụ đồng thời cùng một lúc. Nhưng trong tương lai Agriseco với đà tăng trưởng như hiện nay sẽ sánh vai cùng với các công ty chứng khoán trong nước và trong khu vực .
So sánh kết quả kinh doanh của Agriseco so với SSI. (đơn vị : tỷ đồng) Nguồn từ báo cáo kết quả kinh doanh của Agriseco và SSI.
Chỉ tiêu
AGRISECO
SSI
2006
2007
2006
2007
Doanh thu môi giới
15.8
81.3
49.2
250.3
Doanh thu tự doanh
177.5
366.9
194.4
695.4
Doanh thu BLPH
3.987
12.844
8.9
51.6
Doanh thu lưu ký
7.4
23.3
Doanh thu tư vấn
0.18
5.5
1.2
Từ bảng so sánh trên ta thấy không phải chỉ có Agriseco mới có doanh thu chủ yếu là 2 nghiệp vụ chính môi giới và tự doanh còn các nghiệp vụ khác doanh thu chiếm một phần rất nhỏ. Mặc dù cả hai công ty này đều là hai công ty lớn và xếp vị trí cao Agriseco xếp thứ nhất về tự doanh trái phiếu ( 80% thị phần) , SSI đứng thứ nhất về thị phần môi giới (17% thị phần ). … Nhưng nhìn chung 2 công ty đều tăng trưởng với tốc độ rất nhanh. Đây là dấu hiệu rất tốt để cả 2 công ty đều phát triển trong thời gian tới.
Bảng 2.17. : Cơ cấu doanh thu của Agriseco năm 2005- 2007
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Tỷ
trọng
Năm
2006
Tỷ
trọng
Năm
2007
Tỷ
trọng
Doanh thu môi giới
1,159.4
4.21%
15,850
7.59%
62,000
7.79%
Doanh thu tự doanh
20,632
74.88%
177,478.3
84.97%
329,000
41.33%
Doanh thu hoạt động
QLDMĐT
3,717.90
13.49%
11,151
5.34%
89,208
11.21%
Doanh thu BLPH,
ĐLPH
1,852.80
6.72%
3,987
1.91%
150,600
18.92%
Doanh thu tư vấn
190.90
0.69%
400.98
0.19%
165,192
20.75%
Tổng doanh thu
27,553
100%
208,867.28
100%
796,000
100%
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agriseco.
Đồ thị 2 : Biểu đồ Cơ cấu doanh thu của Agriseco năm 2007
Nhận xét: Nhìn vào đồ thị và bảng số liệu doanh thu của công ty chủ yếu là doanh thu từ tự doanh và từ bộ phận môi giới . Đây là hai nghiệp vụ quan trọng chiếm tỷ lệ nguồn thu chính của Agriseco.Năm,2007 doanh thu của cả môi giới và tự doanh đều tăng hơn so với năm 2006. Năm 2007 doanh thu của tự doanh chiểm 89.94% trong tổng số doanh thu, tăng cao hơn so với năm 2006 (74.88%)
Doanh thu của môi giới năm 2007 gấp 2 lần so với doanh thu môi giới năm 2006 (từ 4.21 % - 8.03%) ; đây có thể nói là một lỗ lực rất lớn của công ty . Dẫn đến thị phần môi giới của công ty đứng thứ 5 và thứ 6 tại HASTC và HOSE.
2.3.9. Đánh giá một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.
Bảng 2.18 : Bảng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả của một số công ty chứng khoán.
Bảng 2.18.1 - năm 2005
CTCK
ROE
ROA
Tổng tài sản
VCSH
LNST
DTT
DTT
TS
Agriseco
0.09
0.01
13.59
0.06
0.11
VCBS
0.28
0.03
9.51
0.32
0.09
SSI
0.34
0.07
4.98
0.50
0
Nguồn : Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
Bảng 2.18.2 - năm 2006
CTCK
ROE
ROA
Tổng tài sản
VCSH
LNST
DTT
DTT
TS
Agriseco
0.19
0.01
33.73
0.21
0.03
VCBS
0.35
0.04
8.22
0.72
0.06
SSI
0.20
0.06
3.09
0
0
SBSC
0.02
0.01
8.22
0.72
0.06
BVSC
0.12
0.04
3.08
0.62
0.06
Nguồn : Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
Bảng 2.18.3 – năm 2007
CTCK
ROE
ROA
Tổng tài sản
VCSH
LNST
DTT
DTT
TS
Agriseco
0.15
0.02
8.54
0.28
0.062
VCBS
SSI
0.21
0.09
2.31
0.69
0.13
Nguồn : Uỷ ban chứng khoán nhà nước
Nhìn chung việc sử dụng vốn chủ sở hữu vào sinh lời của Agriseco được đánh giá là khá cao so các công ty chứng khoán lớn trên TTCK VN. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty tăng lên hàng năm rõ rệt .
Tỷ suất lợi nhuận VCSH là 15% hay Agriseco bỏ ra 100 đồng kinh doanh thì thu về được 15 đồng lợi nhuận. So với các công ty lớn bảng trên chỉ tiêu này của công ty chỉ sau VCBS và SSI chứng tỏ tỷ suất lợi nhuận VCSH của công ty được xếp vào những công ty có tỷ suất ROE cao.
Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản của Agriseco là thấp nhất 2% ; cứ 100 đồng tài sản đem vào kinh doanh thì chỉ thu được 2 đồng lợi nhuận , khả năng sinh lời của tài sản của công ty không cao . Công ty cần phải xem xét nguyên nhân để tìm cách khắc phục , nâng cao hiệu quả ROA lên hơn nữa.
Điều đó chứng tỏ Agriseco làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên công ty cần xem xét việc sử dụng tài sản của công ty một cách có hiệu quả hơn nữa.
Bảng 2.19 : Bảng so sánh hệ số nợ của các CTCK
Năm
AGRISECO
SSI
VCBS
SBS
2005
0.93
0.80
0.89
0.23
2006
0.97
0.67
0.88
0.55
2007
0.93
0.57
0.49
Nguồn : Ủy ban chứng khoán nhà nước.
Từ bảng trên ta thấy hệ số nợ của Agriseco phải nói là nhiều nhất so với các CTCK
( cùng quy mô , cùng thời kỳ thành lập ) . Hệ số nợ của Agriseco là lớn chứng tỏ công ty có tính độc lập không cao phụ thuộc nhiều vào chủ nợ . Nguồn vốn vay của Agriseco chủ yếu là NHNo &PTNT VN ( 60% ) . Trong năm 2006 , các khoản nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của công ty tăng mạnh hơn so với năm 2005 từ
93% - 97% . Các khoản nợ chỉ là nợ ngắn hạn , bổ sung vốn lưu động chứng tỏ hoạt động của công ty có sự tăng trưởng cần bổ sung vốn king doanh . Trong tổng nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu qua các năm của công ty qua các năm vẫn chiếm tỷ lệ cao , điều đó chứng tỏ nguồn vốn của công ty đủ điều kiện đáp ứng cho mở rộng sản xuất kinh doanh .
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Năm 2005 : 2.3 lần
Năm 2006 : 0.73 lần
Năm 2007 : 1.82 lần
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2007 cao hơn năm 2006 nhưng thấp hơn so với năm 2005 . Mặc dù doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày càng cao hơn , Công ty cần phải xem xét nguyên nhân tìm ra biện pháp giải quyết kịp thời .
Bảng 2.20. : Bảng so sánh tỷ lệ lợi nhuận doanh thu của các CTCK
Tên CTCK
2005
2006
2007
AGRISECO
40.32%
26.72%
20.23%
SSI
69. 10%
50%
SBS
46%
24%
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của các CTCK.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì công ty thu được 20.23 đồng lợi nhuận ở năm 2007 thấp hơn so với năm 2005 ( 40.32 đồng ) .
2.4. Những tồn tại hạn chế cần khắc phục .
Bên cạnh những thành công mà Agriseco đã đạt được còn có những tồn tại cần khắc phục ngay .
Về nhân sự : chưa có chính sách đãi ngộ nhân tài để thu hút cán bộ giỏi đáp ứng công việc đòi hỏi kỹ năng , áp lực công việc , khả năng giao tiếp với khách hàng , năng động , sáng tạo, nhạy bén . Cán bộ còn yếu về mặt nghiệp vụ , được đào tạo bài bản nhưng khả năng áp dụng vào thực tế còn chưa cao. Mặc dù có đào tạo nhưng chỉ đối với những cán bộ từ những năm 2005 trở về trước , còn đối với những cán bộ mới thì chưa có cơ hội được đào tạo lại mà chỉ dựa trên kiến thức nền tảng có sẵn của họ . Nhân viên còn đi làm chưa được đúng giờ quy định . Mức độ giám sát của ban điều hành là chưa cao .
Cơ chế chính sách điều hành và phương thức hoạt động của Agriseco còn cứng nhắc , chưa linh hoạt để thích ứng với cơ chế thị trường cạnh tranh với các CTCK khác. Công ty còn bị trói buộc và mang nặng tính chất của công ty 100% vốn nhà nước . Do đó hoạt động không hiệu quả như các công ty cổ phần .
Mặc dù số lượng mở tài khoản của các công ty đều tăng nhưng vẫn còn quá ít so với các công ty khác như SSI , BVSC … ngoài nguyên nhân khách quan từ bên ngoài . Thì có thể nói là do chất lượng tư vấn đầu tư trực tiếp của công ty còn chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị trường và khả năng Marketing của công ty còn hạn chế chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức , tuy đã triển khai hệ thống nhận lệnh qua điện thoại nhưng hoạt động chưa hiệu quả dẫn đến khách hàng vẫn phải đến trực tiếp công ty để đặt lệnh .
Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật , công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường . Hệ thống nhận lệnh và hệ thống nhập lệnh của công ty còn ít , hệ thống mạng nội bộ với đường dẫn truyền còn chậm thỉnh thoảng hay bị nghẽn dẫn đến nhiều khi không đáp ứng được nhu cầu khách hàng . Agriseco vẫn nhận và truyền lệnh trực t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30558.doc