Chuyên đề Một số giải pháp về hoàn thiện công tác lập kế hoạch hàng năm tại Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội

MỤC LỤC

Chương I: Giới thiệu chung 1

I. Lời cảm ơn. 1

II. Cơ sở và những vấn đề liên quan đến đề tài. 1

III. Mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. 1

IV. Các vấn đề nghiên cứu trong đề tài. 1

V. Số liệu và phương pháp nghiên cứu. 2

VI. Kết cấu đề tài. 2

VII. đóng góp và những hạn chế của đề tài. 2

Chương II: Cơ sở lý luận về Kế Hoạch hàng năm và tiến trình lập kế hoạch hàng năm. 4

I. khái niệm và vai trò của lập kế hoạch hàng năm trong doanh nghiệp. 4

1. Khái niệm. 4

2.Vai trò cuả lập kế hoạch. 4

3.Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp. 5

4. Kế hoạch hàng năm, nội dung của kế hoạch hàng năm. 11

II. Quá trình lập kế hoạch. 13

III. Phương pháp lập kế hoạch hàng năm tại doanh nghiệp. 20

1. Những yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp. 20

2. Phương pháp lập kế hoạch. 38

ChươngIII:Thực Trạng về công tác lập kế hoạch hàng năm tại Công ty Điện tử Viễn thông quân đội (Vietel). 34

I. Giới thiệu chung về Công ty. 34

1. Quá trình hình thành Công ty. 34

2. Cơ cấu tổ chức của Công ty. 36

3. Sự phát triển của Công ty. 38

 

II. Đặc điểm công tác lập kế hoạch hàng năm tại Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (Vietel). 40

1. Căn cứ xây dựng kế hoạch ở Công ty Vietel. 40

2. Hệ thống kế hoạch của Công ty. 47

3. Phương pháp lập kế hoạch hàng năm của Công ty Điễn tử Viễn thông Quân đội (Vietel). 49

4. Quy trình lập kế hoạch hàng năm của Công ty. 51

III. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc lập kế hoạch tại Công ty điện tử viễn thông quân đội (Vietel). 58

1. Các chính sách vĩ mô của nhà nước. 58

2. Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ. 60

3. Các nhân tố khác ảnh hưởng đến công việc lập kế hoạch của Công ty. 61

IV. Đánh giá công tác lập kế hoạch ở Vietel. 62

1. Những kết quả đạt được. 62

2.Tồn tại 63

3. Nguyên nhân của các tồn tại 64

Chương VI: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch hàng năm tại Công ty điện tử viễn thông quân đội (Vietel). 66

I. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong Công ty. 66

II. Tăng cường bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch. 69

III. Tăng cường công tác phân tích môi trường kinh doanh. 69

IV. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác dự báo nhu cầu sản phẩm làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch. 73

V. Mô hình hoá tăng trưởng phục vụ công tác lập kế hoạch. 76

VI. Kiến nghị đối với Nhà nước. 79

Kết luận. 81

Doanh mục tài liệu tham khảo. .82

 

 

doc89 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp về hoàn thiện công tác lập kế hoạch hàng năm tại Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ung tâm Công nghệ thông tin. - Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật viễn thông. - Trung tâm Mạng truyền dẫn. - Trung tâm Điện thoại di động - Ban dự án. - Xí nghiệpKhảo sát thiết kế. - Xí nghiệp Xây lắp công trình. * Đại diện Công ty phía Nam. P. Kế hoạch Trung tâm xuất nhập khẩu Ban dự án Đại diện Công ty phía Nam Mô hình tổ chức chức PGĐ Kỹ thuật PGĐ Kinh doanh PGĐ Xây lắp công trình PGĐ Chính trị P. Tổ chức - Lao động P. Đầu tư phát triển P. Kỹ thuật P. Tài chính P. Chính trị Văn phòng Công ty P. Xây dựng cơ sở hạ tầng Trung tâm Bưu chính Trung tâm điện thoại đường dài Trung tâm công nghệ thông tin Trung tâm dịch vụ kỹ thuật viễn thông Trung tâm mạng truyền dẫn Trung tâm điện thoại di động Xí nghiệp khảo sát thiết kế XN xây lắp công trình Trung tâm Viễn thông các tỉnh Giám Đốc Chức năng nhiệm vụ của Phòng kế hoạch. Chức năng: * Tham mưu : Giúp Đảng uỷ, Ban giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Công ty. * Quản lý : Thừa lệnh Giám đốc điều hành, tổ chức quản lý kế hoạch của các cơ quan đơn vị. * Giám sát : Thực hiện việc kiểm tra giám sát đôn đốc việc thực hiện kế hoạch trong toàn Công ty. Nhiệm vụ: - Thực hiện đúng chức năng là cơ quan tham mưu điều hành, phối hợp với các cơ quan đơn vị lập kế hoạch tháng quý năm đúng trình tự quy định. - Hướng dẫn các cơ quan đơn vị thực hiện đúng các quy định, các nguyên tắc, chế độ kỷ luật trong công tác kế hoạch. Thống nhất nề nếp công tác quản lý cho các Trung tâm, Xí nghiệp theo đúng cơ chế quản lý của Nhà Nước, Quốc Phòng, Quân đội. - Thường xuyên kiểm tra giám đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện tốt dự án đúng theo tiến độ thời gian kế hoạch được giao. - Tham gia đóng góp ý kiến, xây dựng quy định, quy chế, chính sách về Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin. -Thực hiện đúng chế độ báo cáo kế hoạch đối với Phòng kế hoạch của Bộ tư lệnh thông tin liên lạc, với Đảng uỷ Công ty. 3. Sự phát triển của Công ty Trong giai đoạn 1989-1993 Công ty ra đời với mục đích là phục vụ cho quân đội, ngoài ra Công ty không phục vụ cho khách hàng ngoài quân đội. Từ năm 1993 trở lại đây, với sự hoạt động đa dạng và lớn mạnh hơn, Công ty đã tìm thấy cho mình một chỗ đứng trên lĩnh vực Bưu chính viễn thông. Khách hàng của Công ty không chỉ bó hẹp trong quân đội nữa, mà nó đã mở rộng ra ngoài quân đội, phục vụ cho đất nước trong giai đoạn mới này. Cụ thể : + Khách hàng ngoài quân đội: Công ty đã tham gia cung cấp thiết bị, chủ trì khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng nhiều công trình thông tin, cáp quang cho Bộ công an, Bưu điện Hà Nội, Đắc Lắc, Thanh Hóa, Vũng Tàu...với tổng chiều dài hơn 500km; Viba và các hệ thống tổng đài cho cơ quan (tổng đài hệ thống và nội bộ), thiết kế và lắp đặt mạng máy tính, mạng truyền số liệu cho các Bộ, ngành, các nhà trường, khu công nghiệp, khách sạn, các văn phòng đại diện nước ngoài.... + Xây dựng lắp đặt các công trình thông tin chuyên ngành, tổng đài, Viba, mạng máy tính vừa và lớn, mạng truyền số liệu ATM, hệ thống cáp quang quân sự đường trục Bắc Nam 2.5GB/s với chiều dài lớn hơn 200km và 19 trạm nhánh trong quân đội và trên phạm vi toàn quốc. Kể từ khi được cấp giấy phép thay đổi ngành nghề kinh doanh lần thứ 1 năm 1996 và giấy phép xây dựng năm 1997 Công ty đã tiến hành kinh doanh trên phạm vi cả nước ở cả 2 lĩnh vực xây dựng và dịch vụ Bưu chính viễn thông. + Về dịch vụ bưu chính viễn thông: Từ tháng 1/1994 Công ty đã nhập khẩu thiết bị đồng bộ cho các công trình thông tin phục vụ quốc phòng và các ngành kinh tế khác như: thiết bị cho các tổng đài công cộng, các tổng đài cơ quan, mạng máy tính, Viba. Từ tháng 2/1998 Công ty được phép thiết lập mạng và khai thác các dịch vụ viễn thông sau: - Thiết lập mạng điện thoại chuyển mạch công cộng nội hạt (PSTN) sử dụng công nghệ mạch vòng vô tuyến nội hạt và kết nối với các mạng viễn thông công cộng khác để cung cấp các dịch vụ điện thoại, fax trên phạm vi cả nước. - Khai thác dịch vụ nhắn tin và điện thoại di động mặt đất, điện thoại trung kế trên phạm vi cả nước. - Cung cấp thử nghiệm dịch vụ viễn thông đường dài, sử dụng công nghệ mới VOIP. Dịch vụ này hiện nay dưới tên gọi dịch vụ 178 cùng với dịch vụ 171 của bưu điện là một trong hai loại dịch vụ viễn thông đường dài có giá rẻ nhất và ngày càng thu hút được khách hàng trong nước và quốc tế quan tâm. Công ty cũng đã tiến hành kinh doanh các loại dịch vụ bưu chính như: chuyển bưu kiện và chuyển tiền trên phạm vi cả nước. + Về lĩnh vực xây dựng : Công ty đã chủ trì lập dự án, khảo sát thiết kế các công trình bưu chính viễn thông phục vụ quân đội và các khách hàng ngoài quân đội. Năm 92 93 94 95 96 97-98 99 2000 2001 Giátrị (tỷ đồng) 3.7 9.1 6.2 5.7 7.5 33.5 34.6 46.15 62.18 Tổng giá trị xây lắp qua các năm được thể hiện ở bảng sau: (Nguồn từ phòng kế hoạch - Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội ) Nhìn vào bảng ta thấy từ năm 97 trở đi, giá trị xây lắp của Công ty tăng rất nhanh, điều này được giải thích do từ năm 1997 Công ty được phép mở rộng lĩnh vực kinh doanh xây dựng. Tháng 05/2000, Công ty đã thành lập 02 trung tâm: trung tâm điện thoại đường dài VoIP, trung tâm công nghệ thông tin và tháng 12/2001 thành lập trung tâm mạng truyền dẫn. Đặc biệt trung tâm điền thoại đường dài đang phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường đến các tỉnh trong toàn quốc và quốc tế. Sau kết quả thành công của giai đoạn thử nghiệm Công ty đã được phép kinh doanh chính thức dịch vụ điện thoại đường dài IP trong nước và quốc tế áp dụng công nghệ VoIP, và đến 29/07/2002 Vietel đã chính thức nhận được giấy phép kinh doanh điện thoại nội hạt và đường dài. - Vietel đã chính thức đi vào kinh doanh dịch vụ Internet trên thị trường vào ngày 09/10/2002. - Mạng truyền dẫn của Công ty đã tiến đến được 23/61 tỉnh thành và đã thiết lập được các vòng Ring tại các thành phố, KCN lớn. - Mạng Bưu chính ngày càng mở rộng và nâng cao chất lượng, hiện đã có 45/61 tỉnh có Bưu cục. II. Đặc điểm công tác lập kế hoạch hàng năm tại Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (Vietel). 1. Căn cứ xây dựng kế hoạch ở Công ty Vietel. 1.1. Căn cứ vào định hướng chiến lược của ngành, các chính sách phát triển kinh tế, Bưu chính Viễn thông của Nhà nước. Hiện nay ngành Bưu chính Viễn thông là một trong những ngành mũi nhọn được Nhà nước hết sức quan tâm tạo điều kiện phát triển để đưa hạ tầng viễn thông Việt Nam lên tầm khu vực và thế giới. Căn cứ vào quá trình mở cửa hội nhập viễn thông từ nay đến năm 2020 của chính phủ, Vietel đưa ra mục tiêu chủ yếu của mình là khẳng định vị thế ở thị trường trong nước, phấn đấu trở thành một một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông ở Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể được Vietel đề ra cho giai đoạn 2010 là: nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của dịch vụ, đầu tư hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, ổn định thị phần VOIP ở mức 30%, tiến hành đầu tư cho công tác nghiên cứu sản xuất phần mềm. Như vậy, đòi hỏi trong quá trình lập kế hoạch hàng năm của Công ty phải luôn luôn bám sát những mục tiêu trên. 1.2. Căn cứ vào định hướng phát triển của Bộ quốc phòng, Binh Chủng Thông Tin, Đảng uỷ và Ban giám đốc của Công ty. Tại Vietel, Ban giám đốc là bộ phận chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cấp trên về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bởi vậy chủ trương phát triển của Ban giám đốc có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của Công ty, khi xây dựng kế hoạch - chiến lược các bộ phận phòng ban đều nhận sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban giám đốc. Trong các năm tới đây, chủ trương cuả Ban giám đốc Công ty là đưa Công ty phát triển vững mạnh với tốc độ tăng trưởng bình quân từ 25% - 30%, đầu tư mạnh vào cơ sở vật chất kỹ thuật duy trì chất lượng của các dịch vụ đã cung cấp và tiến hành đưa ra các dịch vụ mới có chất lượng cao. Các phòng ban sẽ căn cứ vào chủ trương này để xây dựng kế hoạch - chiến lược nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. 1.3.Căn cứ vào chiến lược phát triển của Công ty trong giai đoạn tới (2001-2005). A. Mục tiêu. - Nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu, trước hết là chất lượng chính trị, xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, Công ty vững mạnh toàn diện, Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Bộ Quốc Phòng và Binh chủng giao cho. - Kết hợp chặt chẽ sản xuất kinh tế với thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Phát huy thế mạnh, uy tín của những ngành nghề truyền thống và các Dịch vụ đã cung cấp trên thị trường, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Củng cố và phát triển các dịch vụ Bưu chính ổn định vững chắc. Tích cực triển khai các Dịch vụ Viễn thông; trong đó tập trung xây dựng mạng lưới và các Dịch vụ có tính chiến lược, cơ bản, lâu dài. Xây dựng Công ty trở thành nhà khai thác Viễn thông có vị trí thứ hai tại Việt Nam; Góp phần xây dựng Quân đội, Binh chủng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. B. Kế hoạch phát triển I. Xây dựng mạng và cung cấp các dịch vụ BC-VT. 1. Xây dựng mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại di động. - Vietel luôn xác định Điện thoại di động là chiến lược trọng tâm của Công ty. Dịch vụ điện thoại di động là nền tảng để Vietel trở thành nhà khai thác viễn thông thực thụ bởi lúc đó Vietel có hạ tầng mạng lưới mạng lưới và cơ sở khách hàng. Vietel sẽ xây dựng một mạng di động toàn quốc sử dụng công nghệ GSM trên nền tảng thế hệ 2,5 với cấu trúc mở dễ dàng nâng cấp nên thế hệ 3 khi có thị trường. - Vietel đã được cấp mã truy nhập 092 và băng tần 8,3 MHz trong giải tần GSM - 900 MHz - Do đầu tư cho mạng di động rất lớn (300 triệu USD ) và Vietel còn thiếu kinh nghiệm và kiến thức về xây dựng mạng và kinh doanh Điện thoại di động, cho nên Vietel chọn phương án hợp tác BBC với đối tác nước ngoài. Hiện nay Vietel đang bàn hợp đồng BCC với đối tác Telstra (nhà điều hành Viễn thông chủ đạo của úc). Song Vietel cũng chuẩn bị phương án tự đầu tư trong trường hợp không đàm phán được với Telstra. - Các chỉ tiêu cụ thể: Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số thuê bao 30.000 134.000 280.000 (Nguồn từ Phòng kế hoạch - Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội) Vào năm 2005 Vietel sẽ chiếm khoảng 6% thị trường Điện thoại di động. Các năm tiếp theo thị phần của Vietel sẽ tăng trưởng với tốc độ cao hơn. 2. Xây dựng mạng truyền dẫn và cung cấp dịch vụ cho thuê kênh. - Để chủ động trong kinh doanh và giảm chi phí, Vietel đưa việc xây dựng các mạng truyền dẫn thành nhiệm vụ hàng đầu. Dựa trên dung lượng bàn giao của Đường trục thông tin Quân sự, Vietel đã lập dự án xây dựng các mạng truyền dẫn để cung cấp dịch vụ cho thuê kênh đường dài và nội hạt. - Đồng thời trên cơ sở đường trục, Vietel cũng sẽ xây dựng đường trục truyền số liệu dùng công nghệ ATM/IP để phục vụ thị trường truyền số liệu đang ngày càng phát triển . - Các chỉ tiêu cụ thể: Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số kênh thuê đường dài 168 256 562 742 (Nguồn từ Phòng kế hoạch - Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội) Để tạo thế chủ động trong kinh doanh và dịch vụ cho thuê kênh quốc tế, Vietel đang tích cực xin phép Chính phủ để mở cửa ngõ quốc tế riêng. 3. Xây dựng mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng giao thức IP (VOIP). - Hiện tại Vietel đã xây dựng xong mạng lưới tại 4 tỉnh thành: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hải Phòng và đã tiến hành cung cấp dịch vụ tuyến Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh được 1 năm. Thời gian tới Vietel tập trung nguồn lực để mở rộng mạng lưới ra các tỉnh thành khác và đi quốc tế. Đến năm 2005 Vietel sẽ mở rộng mạng VOIP trên 20 tỉnh thành. - Các chỉ tiêu cụ thể của VOIP như sau: Dịch vụ Sản lượng ( triệu phút/năm ) Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Trong nước 70 96 116 124 Quốc tế 90 140 180 250 (Nguồn từ Phòng kế hoạch - Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội) - Như vậy vào năm 2005 Vietel sẽ chiếm khoảng 25% thị trường điện thoại đường dài trong nước và quốc tế. -Về công nghệ Vietel luôn cập nhật và nâng cấp hệ thống theo các công nghệ hiện đại nhất. Lựa chọn đối tác cung cấp thiết bị có khả năng, có độ tin cậy cao, có cam kết sâu về hỗ trợ kỹ thuật. Để tăng khả năng cạnh trạnh, Vietel chú trọng hoàn thiện kỹ thuật và phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tảng mạng VOIP. 4. Xây dựng mạng và cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (IXP). - Hiện tại dịch vụ ISP chưa mang lợi nhuận nhưng đây là nền tảng của một xã hội thông tin hiện đại, của nền kinh tế tri thức cho nên Vietel xác định triển khai ngay dịch vụ ISP trong năm 2001. Rút kinh nghiệm của các Công ty đi trước, Vietel sẽ lựa chọn công nghệ tiên tiến, lựa chọn thiết bị có khả năng cấp và mở rộng. - Các chỉ tiêu cụ thể: Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số thuê bao 9.000 25.200 37.800 45.360 (Nguồn từ Phòng kế hoạch - Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội) - Như vậy đến năm 2005 Vietel sẽ chiếm 20% thị phần. - Để tạo thế chủ động trong kinh doanh Internet, Vietel đang xin giấy phép để trở thành nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP). Sau khi có giấy phép (dự kiến vào đầu năm 2002) Vietel sẽ xây dựng cửa ngõ Internet quốc tế và xây dựng đường trục IP (dựa trên dung lượng chuyển giao của đường trục Quân sự). 5. B ưu chính Vietel sẽ phát triển tất cả các dịch vụ cơ bản của ngành Bưu chính, mở rộng mạng lưới trên toàn quốc. - 2002: Phát triển mạng lưới chuyển phát nhanh ra quốc tế, triển khai dịch vụ điện hoa. - 2003: Kinh doanh dịch vụ chuyển tiền. - 2004 - 2005: Củng cố và gia tăng các dịch vụ khác trên mạng Bưu chính. 6. Các dịch vụ khác. Vietel sẽ tiếp tục duy trì hệ thống Radio - Trunkinh đã đầu tư, phấn đấu mở rộng thêm thị trường. Ngoài ra tuỳ theo nhu cầu thị trường Vietel sẽ phát triển các dịch vụ khác. II. Tham gia các nhiệm vụ quốc phòng. Là một đơn vị thuộc Bộ Tư Lệnh Thông Tin, Công ty luôn xác định nhiệm vụ quốc phòng là nhiệm vụ quan trọng đồng thời là nguồn thu ổn định hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vietel tham gia vào các nhiệm vụ quốc phòng trên các khía cạnh sau: 1. Tham gia xây dựng các mạng thông tin quân sự. Công ty sẽ luôn hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ Bộ Tư Lệnh giao để mở rộng mạng cáp quang Quân, mạng Vi Ba tổng đài.Tham gia xây dựng các dùng riêng cho các đơn vị trong quân đội. Tiếp tục nhận và chỉ đạo thực hiện các dự án: Radio - Trunking. Hệ thống thông tin cơ động. mạng hội nghị truyền hình. Công ty tiếp tục làm tốt chức năng xuất nhập khẩu phục vụ quốc phòng. Trên nguồn thu của mình, Vietel sẽ đóng góp kinh phí để bảo trì, nâng cấp và phát triển mạng Quân sự. 2. Vu hồi cho mạng quân sự. Trong kế hoạch phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ, Vietel luôn chú trọng đến việc tạo ra thế vu hồi cho mạng Quân sự. Các mạng của Vietel đều được đấu nối với mạng Quân sự và vu hồi cho mạng quân sự. Khi xẩy ra chiến tranh toàn bộ mạng lưới của Vietel sẽ chuyển sang phục vụ quân sự. 3. Đào tạo xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn cho quân đội . Trong quá trình phát triển, Vietel sẽ xây dựng được một đội ngũ kỹ thuật có chuyên môn cao, đây là lực lượng nòng cốt tham gia xây dựng mạng lưới quân sự. Vietel sẽ xây dựng các trung tâm đào tạo công nghệ cao để đào tạo cán bộ cho Công ty và cho quân đội. III. Các ngành kinh doanh truyền thống. Công ty tiếp tục phát triển các ngành nghề truyền thống: Khảo sát thiết kế, xây lắp các công trình viễn thông, xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông, tham gia các dự án kinh tế của các bộ ngành. Các ngành nghề trên một mặt sẽ chủ đạo trong việc thi công mạng lưới cung cấp dịch vụ của Công ty, một mặt tiếp tục kinh doanh tạo nguồn kinh phí và tạo uy tín cho Công ty trên thị trường viễn thông. C. Biện pháp triển khai kế hoạch. 1. Giáo dục động viên khơi dậy lòng quyết tâm, yên tâm gắn bó xây dựng Công ty ngày càng phát triển đối với mọi Đảng viên, Cán bộ công nhân viên. 2. Chăm lo, đầu tư thích đáng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực; đặc biệt đội ngũ cán bộ, chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên. 3. Thường xuyên củng cố kiện toàn các tổ chức Đảng, chính quyền và toàn thể quần chúng; củng cố cơ chế quản lý, điều hành từ Ban giám đốc Công ty đến các Phòng, Ban - Trung tâm - Xí nghiệp. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan - đơn vị trong tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ. Xây dựng mối đoàn kết thống nhất trong toàn Công ty. 4. Khai thác tối đa nguồn vốn để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, bằng nhiều hình thức: + Hợp tác liên doanh trong nước, nước ngoài +Vốn vay, vốn ngân sách, vốn tự có + Tín dụng người bạn Sử dụng nguồn vốn thích hợp có hiệu quả. Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng Thông tin Quân sự và kinh tế. 5. Tranh thủ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Cơ quan Bộ quốc phòng, Bộ tư lệnh thông tin liên lạc, của các cơ quan, đơn vị có liên quan; của các cấp uỷ Đảng chính quyền địa phương nơi đóng quân, công tác để triển khai các dịch vụ BCVT trong phạm vi cả nước. Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing; nắm chắc thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, đảm bảo chất lượng, giá cả của các Dịch vụ; giữ vững uy tín và niềm tin đối với khách hàng. 1.4. Căn cứ vào kết quả của công tác phân tích môi trường kinh doanh, nhất là sự phân tích về đối thủ cạnh tranh. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến công tác xây dựng kế hoạch của Công ty. Đây sẽ là căn cứ quan trọng chỉ ra những cơ hội, nguy cơ doanh nghiệp có được. Để có căn cứ chính xác, Công ty đã tiến hành phân tích trên các mặt như: cầu thị trường, sự đánh giá của khách hàng về dịch vụ của Công ty, xu hướng dịch chuyển trong tiêu dùng của nền kinh tế. Sau đó tổng hợp đánh giá làm cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch - chiến lược. Công ty luôn cho rằng kế hoạch sẽ tốt hơn nếu ta đánh giá chính xác về tất cả các mặt đó. Ước lượng được sức mạnh của đối thủ cạnh tranh là việc hết sức cần thiết trong khi xây dựng ưu thế cạnh tranh cho mình. 1.5. Căn cứ vào sự phân tích điểm mạnh, điểm yếu của Công ty. Đó chính là việc đưa ra kết quả phân tích về năng lực sản xuất, khả năng tài chính, năng lực nhân sự hiện tại đối với việc đáp ứng nhu cầu thị trường. Khi phân tích nội lực cũng giúp doanh nghiệp nhận ra sự hiệu quả trong việc đầu tư cho sản phẩm nào, lĩnh vực nào, từ đó lập ra danh sách thứ tự các công việc cần ưu tiên. Điều đó là hiển nhiên vì một doanh nghiệp cung cấp nhiều loại sản phẩm dịch vụ không thể cùng lúc đáp ứng tốt tất cả mọi thứ mà phải biết phân bố hợp lý, chú trọng đối với những mặt mang lại hiệu quả cao. Căn cứ này cũng cho ta đánh giá được các mục tiêu, con số đưa ra có thiết thực hay không với nguồn lực hiện có từ đó có sự điều chỉnh bổ sung cho phù hợp. 2. Hệ thống kế hoạch của Công ty. Kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ của Công ty là các công việc dự kiến sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo bao gồm các chỉ tiêu kinh tế (doanh thu, thu nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận.) các chương trình đầu tư và nhu cầu vốn, cân đối các nguồn vốn cho đầu tư, các chương trình bảo dưỡng sửa chữa, quỹ lương dự kiến, các chương trình đào tạo và chi phí . Việc xây dựng kế hoạch được tiến hành theo từng giai đoạn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) và phù hợp với từng loại hình sản xuất của mỗi đơn vị trực thuộc. Nhìn chung việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ hiện nay của Công ty được chia làm 3 loại chủ yếu, cụ thể: * Kế hoạch ngắn hạn dưới 1năm. (Thường là kế hoạch quý, tháng, tuần, ngày). * Kế hoạch trung hạn từ 1 đến 3 năm.(Trong đó: Kế hoạch cho từng năm tài chính được gọi là “kế hoạch hàng năm”). *Ngoài ra, để định hướng lâu dài Công ty còn có kế hoạch dài hạn có thể kéo dài trong 5 đến 10 năm. Sau đây là hệ thống báo cáo quy định của Công ty áp dụng cho các trung tâm xí nghiệp: 3. Phương pháp lập kế hoạch hàng năm của Công ty Điễn tử Viễn thông Quân đội (Vietel) Về phương pháp áp dụng vào xây dựng kế hoạch Công ty chủ yếu áp dụng phương pháp cân đối nguồn lực. Thực chất đó là việc dự báo nhu cầu thị trường thông qua các chỉ tiêu như doanh thu, sự biến động của cầu, sự tăng giảm thị phần trong các kỳ kinh doanh trước. Sau đó doanh nghiệp sẽ đưa ra mục tiêu cho thời kỳ tới trên cơ sở nguồn lực hiện có và nhu cầu dự báo. Bước 1: Công ty sẽ tiến hành xác định khả năng của mình. Công ty tiến hành xác định năng lực thiết bị dùng cho xây dựng và khai thác dịch vụ hiện nay đã được triển khai và đầu tư đến đâu?, nguồn nhân lực hiện có đã đáp ứng được cho yêu cầu hay chưa?, sự cân đối giữa các bộ phận trong thời gian qua như thế nào?, tình hình tài chính của Công ty trong những năm qua ra sao?. Để đảm bảo cho sự phát triển an toàn và bền vững, Công ty thường dựa vào các chỉ số trung bình để xây dựng kế hoạch cho kỳ tiếp theo. Bước 2: Công ty thu thập số liệu về môi trường kinh doanh, từ đó dự báo nhu cầu thị trường biến động trong thời gian tới. Bước 3: Cân đối giữa nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng của Công ty, đề ra phương hướng giải quyết một cách hợp lý. 3. 1. Chỉ tiêu kế hoạch Công ty giao cho đơn vị. Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ Quốc phòng - kinh tế , Mục tiêu kế hoạch của Công ty và kế hoạch của đơn vị xây dựng, Công ty quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị như sau: Doanh thu phát sinh: Doanh thu kinh doanh dịch vụ BC - VT Doanh thu kinh doanh khác. Doanh thu kinh doanh BC - VT phân chia. Doanh thu thuần Doanh thu kinh doanh dịch vụ BC - VT thuần Doanh thu kinh doanh khác thuần. 4.Tuyển dụng lao động. 5.Đơn giá tiền lương. 6. Đầu tư. 7. Hiệu quả sản xuất kinh doanh 8.1. Năng suất lao động. 8.2. Hiệu quả sử dụng TSCĐ. 9. Sản lượng. 9.1. Thuê bao viễn thông thực tăng. 9.2. Sản lượng một số sản phẩm, dịch vụ BC - VT chủ yếu. 10. Chỉ tiêu lợi nhuận, nộp Công ty, tiền lưong bình quân, thu nhập bình quân. * Phương pháp xác đinh chỉ tiêu doanh thu theo kế hoạch. DTKH = DTBCVTKH + DTKDKKH 3. 2 Phương pháp xác định chỉ tiêu doanh thu kế hoạch. Trong đó : DTKH : Doanh thu kế hoạch. DTBCVTKH : Doanh thu Bưu Chính Viễn Thông kế hoạch . DTKDKKH : Doanh thu kinh doanh khác kế hoạch . * Xác định chỉ tiêu doanh thu cước dịch vụ BC - VT. Công thức: DTBCVTKH = SLKH X ĐG Trong đó : SLKH : Sản lượng sản phẩm kế hoạch. ĐG : Đơn giá sản phẩm. Đơn giá sản phẩm hoặc cước dịch vụ đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ Bưu chính Viễn thông sẽ được Công ty xem xét và sửa đổi hàng năm hoặc theo từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình thực tế. Hoặc theo công thức: DTBCVTKH = CKH + mKH Trong đó: CKH : Chi phí kế hoạch MKH : Lợi nhuận kế hoạch. Chi phí kế hoạch bao gồm : - Chi phí khấu hao TSCĐ kế hoạch. - Tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương kế hoạch. - Chi phí sửa chữa TSCĐ kế hoạch. - Chi giá vốn hàng hoá kế hoạch . - Chi phí khác còn lại. 3. 3. Phương pháp xác định chỉ tiêu doanh thu thực hiện. Kết thúc năm kế hoạch các đơn vị căn cứ kế hoạch được giao, kết quả thực hiện các chỉ tiêu để xác định kết quả thực hiện của đơn vị mình. Công ty thẩm định số liệu thực tế thực hiện để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Xác định chỉ tiêu doanh thu thực hiện. DTTH = DTBCVTTH  + ĐTKKTH Trong đó: DTTH : Doanh thu thực hiện. DTBCVTTH : Doanh thu cước dịch vụ BC -VT đơn vị thực hiện. DTKDKTH : Doanh thu kinh doanh khác thuần thực hiện. Quy trình lập kế hoạch hàng năm của Công ty. 4.1. Công ty Vietel với công tác phân tích, nghiên cứu dự báo môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh luôn có sự biến động không ngừng, chính sự biến đổi này buộc doanh nghiệp phải đó có kế hoạch cho riêng mình, tuy nhiên kế koạch đó cần phải có những điều chỉnh cho phù hợp. Vì vậy, công tác phân tích môi trường kinh doanh là một nhu cầu tất yếu và cấp thiết với từng doanh nghiệp. Nhận thấy rõ tầm quan trọng đó, trong những năm qua, Vietel luôn chú trọng công tác này nhằm tạo cho mình thế chủ động trên thị trường. 4.1.1. Môi trường vĩ mô Các thông tin luôn được Công ty cập nhật hàng ngày qua các phương tiện thông tin đại chúng. Những thông tin về lãi suất, lạm phát, chính sách công nghệ là nền tảng vô cùng quan trọng để Công ty tiến hành phân tích môi trường kinh doanh vĩ mô. Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn, đầu tư cho công nghệ của Công ty. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập hiện nay, Công ty không chỉ quan tâm đến môi trường kinh doanh trong nước mà cả về môi trường kinh tế toàn cầu. Những đặc điểm chủ yếu được Công ty quan tâm đến đó là: + Xu thế toàn cầu hoá: Đặc điểm này một mặt tạo ra các cơ hội kinh doanh mới, mặt khác cũng làm cho mức độ cạnh tranh được nâng lên. Một Công ty dù chỉ hoạt động ở thị trường nội địa cũng chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của môi trường quốc tế. Vì vậy, để tồn tại và phát triển Công ty buộc phải phân tích môi trường toàn cầu để có kế hoạch, chiến lược cạnh tranh phù hợp. Riêng đối với Vietel việc phân tích, nắm bắt môi trường này sẽ giúp doanh nghiệp trong việc chọn đối tác kinh doanh đầu tư phát triển. + Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới sau cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997-1998 có xu thế chậm lại. Điều này hướng các doanh nghiệp vào việc phục vụ tốt thị trường hiện tại, hơn là vươn ra quốc tế. Cạnh tranh toàn cầu không đơn thuần chỉ là giữa các doanh nghiệp mà còn giữa các quốc gia, các khối kinh tế với nhau. Tất cả các đặc điểm trên đã đặt Vietel trước những t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9480.doc