Chuyên đề Một số giải pháp về Marketing - Mix nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh của Công ty Công ty Cổ An Đạt

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I

CÔNG TY CỔ PHẦN AN ĐẠT

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

I. Đôi nét về lịch sử hình thành phát triển của Công ty Cổ phần An Đạt 2

1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 2

1.2. Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần An Đạt 3

2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần An Đạt 3

2.1. Chức năng của Công ty Cổ phần An Đạt. 3

2.2. Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần An Đạt 4

3.Công tác tổ chức nhân sự trong Công ty cổ phần An Đạt 5

3.1. Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty 5

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX

TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN AN ĐẠT

I .Một số khái niệm Marketing .9

1- Khái niệm về marketing 9

1.1 – Khái niệm của Viện nghiên cứu Marketing Anh 9

1.2- Khái niệm của hiệp hội Marketing Mỹ 9

1.3- Khái niệm marketing của Philip Kotler 9

2- Vai trò của marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 9

3- Marketing với hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp 11

3.1- Các chiến lược mở rộng thị trường 11

II - Khái niệm về Marketing - mix 12

1. Các bước xây dựng chương trình Marketing - mix 13

2. Chính sách Marketing- mix nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiÖp 14

 2.1 Chính sách sản phẩm 14

2.2- Chính sách giá cả 16

2.3- Chính sách phân phối 17

2.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp 20

III. Nội dung của hệ thống Marketing – mix 21

III.3.1 Chiến lược sản phẩm của Công ty thương mại 22

III.3.2 Chính sách giá trong doanh nghiệp thương mại. 26

III.3.3 Chiến lược kênh Marketing của Công ty thương mại 32

III.3.4 Xúc tiến hỗn hợp trong doanh nghiệp thương mại. 38

III.3.5 Yếu tố con người. 41

III.3.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing-mix của doanh nghiệp thương mại. 42

IV. Đánh giá kết quả hoạt động Marketing đối với việc kinh doanh của công ty cổ phần An Đạt 43

1.Về cơ cấu lao động 43

2. Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần An Đạt 46

3. Thị trường tiêu thụ 47

4 . Tình hình kinh doanh mặt hàng ống nhựa uPVC Đệ Nhất 48

5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua 49

CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING –MIX NHẰM HOÀN THIỆN

 VỀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN AN ĐẠT

I. Mục tiêu chiến lược của Công ty. 51

I.1. Quan điểm phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần An Đạt 51

I.2. Định hướng phát triển kinh doanh trong thời gian tới của Công ty. 51

II.Phân tích năng lực, cơ hội và rủi ro của Công ty cổ phần An Đạt tại thị trường vật liệu xây dựng 52

II.1.Phân tích ma trận SWOT. 52

I.2.Phân tích ma trận lưới mở rộng sản phẩm thị trường. 56

I.2.1.Thị trường mục tiêu của Công ty 56

III .Một số giải pháp Marketing-Mix nhằm nâng hoàn thiện về kinh doanh của Công ty cổ phần An Đạt 60

III.1.Giải pháp về chiến lược sản phẩm của công ty. 60

III.1.1. Mở rộng chủng loại sản phẩm. 60

III.1.2.Quyết định về mức dịch vụ. 60

III.2.Giải pháp về chiến lược kênh của Công ty. 61

III.3.Giải pháp vê chiến lược giá của Công ty. 64

III.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp 67

III.5. Yếu tố con người. 69

III.6. Đề xuất các yếu tố đảm bảo thực hiện tối ưu Marketing 69

III.7.Một số yếu tố khác. 70

III.7.1. Nhà cung ứng. 70

III.7.2. Khách hàng công nghiệp của Công ty. 70

KẾT LUẬN 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

 

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1513 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp về Marketing - Mix nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh của Công ty Công ty Cổ An Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề giá trị chứ không phải chi phí mà họ bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Thường phương pháp này áp dụng cho các sản phẩm tiêu dùng, người sử dụng theo mốt. ăĐịnh giá theo mức giá hiện hành: Theo phương pháp này, Công ty sẽ lấy giá của đối thủ cạnh tranh để làm cơ sở và lựa chọn cho mình các mức giá khác nhau như: ã Giá bán sản phẩm của Công ty ngang bằng với giá của đối thủ cạnh tranh. Giá theo lợi nhuận mục tiêu = chi phí đơn vị + Lợi nhuận mong muốn tính trên vốn đầu tư số lượng tiêu thụ ã Giá bán sản phẩm của Công ty cao hơn giá của đối thủ cạnh tranh. ã Giá bán sản phẩm của Công ty thấp hơn giá bán của đối thủ cạnh tranh. ăPhương pháp định giá đấu thầu. Định giá đấu thầu được sử dụng trong trường hợp các Công ty đấu thầu công trình, giá đấu thầu thuộc loại giá cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp thương mại, áp dụng phương pháp định giá này để cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình. Khi các Công ty định giá tham gia đấu thầu dựa trên cơ sở dự đoán các đối thủ cạnh tranh sẽ định giá là bao nhiêu chứ không phải dựa trên chi phí. Công ty muốn thắng thầu và giành được hợp đồng thường phải chấp nhận một mức giá thấp hơn so với giá của đối thủ cạnh tranh. Cuối cùng, để lựa chọn được cho mình mức giá hợp lý nhất Công ty phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định giá thương mại. Đó là các hân tố nội tại và các nhân tố môi trường bên ngoài. Ngoài ra việc định giá còn tùy thuộc vào tính chất của thị trường như: ãĐịnh giá trong môi trường cạnh tranh độc quyền Các nhân tố bên ngoài -Bản chất của sức cầu và thị trường -Cạnh tranh -Các yếu tố môi trường Các quyết định giá của doanh nghiệp thương mại Các nhân tố nội tại -Mục tiêu Marketing -Chiến lược Marketing -Chi phí -Tổ chức định giá Hình 4 :Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định giá của Công ty thương mại ã Định giá trong trường hợp độc quyền. ã Định giá trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo. Quy trình định giá ở Công ty thương mại thường được đặt ra khi Công ty phải định giá lần đầu hoặc triển khai một mặt hàng mới, hoặc một khu vực thị trường mới. Trong những trường hợp này Công ty tiến hành một quy trình định giá tổng thể như sau: Chọn mục tiêu định giá Lượng định chi phí Phân tích cầu thị trường Phân tích giá của đối thủ cạnh tranh Lựa chọn các mô hình dịn giá Xác định mức giá cuối cùng Sơ đồ 4: Quy trình định giá của Công ty thương mại III.3.3 Chiến lược kênh Marketing của Công ty thương mại a.Khái niệm Theo Philip Cotler: Kênh Marketing của doanh nghiệp thương mại có thể xem như tập hợp những những tổ chức phụ thuộc lẫn nhau để tổ chức phân phối và vận động hàng hóa hợp lý nhất cho khách hàng của Công ty. Như vậy, khi nghiên cứu về chiến lược kênh, Công ty phải nghiên cứu các hình thức đưa hàng từ người sản xuất đến người tiêu dùng, các thành phần nào tham gia kênh, lựa chọn và quản lý các thành viên trong kênh như thế nào? Tổ chức lực lượng bán ra sao? Các trang thiết bị vật chất, hoạt động hỗ trợ.v.v... b. Các yếu tố cấu thành của kênh ã Người cung ứng và người tiêu dùng cuối cùng ãCác thành viên trung gian ã Hệ thống thông tin thị trường, các dịch vụ mua bán hàng hóa và các hoạt động yểm trợ khuyếch chương. ã Hệ thống kho tàng, bến bãi và phương tiện vận tải. Để tổ chức được kênh phân phối hợp lý, có hiệu quả. Chúng ta không chỉ dựa vào mục tiêu của Công ty, mục tiêu Marketing mà còn phải kết hợp đồng thời các yếu tố trong Marketing - mix của Công ty và dựa vào các căn cứ khác như tính chất của hàng hóa, vị trí của hàng hóa trong nền kinh tế thị trường, phạm vi kinh doanh của Công ty, điều kiện môi trường kinh doanh, chiến lược kênh của đối thủ cạnh tranh... C. Phân loại kênh phân phối. Các kênh Marketing được đặc trưng bằng số cấp của kênh. Mỗi trung gian thực hiện công việc đưa sản phẩm và quyền sở hữu nó đến gần người mua cuối cùng hơn, tạo nên một cấp của kênh. Vì cả người sản xuất và người mua cuối cùng đều tham gia vào quá trình vận động của hàng hóa nên đều là bộ phận của mỗi kênh. Người ta sử dụng số cấp trung gian để chỉ độ dài của kênh, số lượng các trung gian trong một cấp để làm độ rộng của kênh. Thường hàng hóa từ tay nhà sản xuất có thể bằng nhiều con đường khác nhau để đến tay người tiêu dùng chẳng hạn như qua: ã Kênh cấp không (kênh trực tiếp). ở đây sản phẩm của nhà sản xuất được đưa trực tiếp tới tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua lực lượng bán hàng trực tiếp của Công ty hay cửa hàng bán trực tiếp mà không phải qua một trung gian nào. ã Kênh một cấp (có một trung gian). Với kiểu kênh này người trung gian như một người bán lẻ và có nhiệm vụ chuyển hàng từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. ãKênh cấp hai (có hai trung gian). Thông qua kênh cấp hai nhà sản xuất thường đưa sản phẩm tới người bán buôn rồi sản phẩm lại qua tay người bán lẻ rồi mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng. ã Kênh cấp ba. Bao gồm những người bán buôn mua hàng từ nhà sản xuất rồi bán lại cho người bán buôn nhỏ, sản phẩm từ các nhà bán buôn nhỏ lại qua tay các nhà bán lẻ rồi mới đến người tiêu dùng cuối cùng. Công ty sản xuất Người sử dụng cuối cùng Người bán lẻ Người bán lẻ Người bán lẻ Công ty TM bán buôn Công ty đại lý bán buôn Công ty TM bán buôn Tuy nhiên có cả các kênh Marketing nhiều cấp hơn, kênh này được áp dụng cho người sản xuất hàng tiêu dùng đại trà, khách hàng ở khắp nơi. Có thể mô hình hóa các kênh như sau. Hình 6: Các loại kênh phân phối doanh nghiệp có thể sử dụng. + Định nghĩa Thành viên chính thức của kênh là tập hợp các tổ chức hình thành nên cấu trúc chính thức của một kênh phân phối. Nó tham gia vào quá trình đàm phán để phân chia những công việc phân phối. Gồm: Người sản xuất, nhà cung cấp, nhà nhập khẩu: được xác định như là những phần tử đầu kênh quyết định việc cung cấp cho thị trường những sản phẩm hoặc dịch vụ được sản xuất từ nhiều ngành, hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau. Các nhà trung gian: Người bán buôn: là tập hợp những tổ chức, cá nhân mua hàng hoá với khối lượng lớn để bán lại cho người khác với khối lượng nhỏ hơn, cho người bán lẻ, các doanh nghiệp sản xuất các tổ chức và cơ quan đoàn thể... Mức độ tập trung (quy mô) của người bán buôn rất lớn. Người bán buôn thường có nhân viên, có phương tiện kinh doanh, có khả năng chi phối lớn quan hệ thị trường. Thường có các dạng bán buôn sau: Người bán buôn hàng hoá: là những người thực hiện đầy đủ các chức năng của bán buôn nói chung có quyền sở hữu hàng hoá và có khả năng ảnh hưởng tới Marketing. Họ có ưu thế trong kênh phân phối nhờ quy mô kinh doanh lớn, quan hệ rộng rãi. Do đó, có thể đạt được sự tín nhiệm của cả nhà sản xuất lẫn các trung gian khác. Đồng thời có sự gần gũi với khách hàng, vì vậy, người bán buôn hàng hoá thường đóng vai trò điều khiển kênh. Họ tác động đến người sản xuất và các trung gian khác thông qua các hoạt động trợ giúp như cung cấp vốn, tư vấn kỹ thuật và cung cấp thông tin. Đại lý bán buôn: Họ không có quyền sở hữu các sản phẩm về những sản phẩm được bán ra mà chỉ được hưởng hoa hồng từ người bán buôn hoặc nhà sản xuất. Họ thực hiện một số công việc hạn chế theo sự phân công như là dự trữ tối thiểu sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, thu thập thông tin... Người có thể cũng đồng thời tham gia vào việc tiếp xúc với khách hàng để phát triển thị trường và đưa ra những ý kiến chiến lược cho nhà sản xuất. Môi giới: Có chức năng thiết lập tiếp xúc giữa người sản xuất với những người bán buôn với cả khoa học công nghiệp. Họ không có quyền sở hữu hàng hoá nhưng giúp cho sản phẩm vận động đúng hướng, tiết kiệm thời gian và chi phí, giảm bớt những tổn thất liên quan đến bảo quản dự trữ. Họ còn có thể tư vấn, tập hợp các đơn đặt hàng vì thế trên thị trường thế giới vai trò của môi giới là rất quan trọng. Chi nhánh và đại diện của người sản xuất: thường được thiết lập để thực hiện những công việc của lực lượng bán ở các thị trường xa. Đồng thời thực hiện các hoạt động tiếp xúc khoa học, đơn đặt hàng và thu thập thông tin thị trường. Những đại diện của người sản xuất thực hiện tập hợp những công việc hạn chế trong một vùng lãnh thổ nhất định. Người bán lẻ: là những cá nhân hay tổ chức mua sản phẩm của người bán buôn hoặc người sản xuất để bán lại cho người tiêu dùng cá nhân nhằm thoả mãn những nhu cầu trong tiêu dùng sinh hoạt của họ. Người bán lẻ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng cuối cùng nên hiểu kỹ nhu cầu thị trường, họ có hệ thống cửa hàng phong phú tiện lợi cho việc bán hàng của họ. Người tiêu dùng cuối cùng: là người trực tiếp sử dụng các sản phẩm bán ra từ nhà sản xuất. Người tiêu dùng cuối cùng là thị trường mục tiêu được đáp ứng bởi các hệ thống thương mại của kênh, là người ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số của các thành viên khác trong kênh. Nhà sản xuất cần phải nghiên cứu các thay đổi trong nhu cầu của các thành viên này để có những chính sách thích hợp. Doanh nghiệp Đại lý, cửa hàng của Công ty Lực lượng bán hàng của Công ty Người tiêu dùng cuối cùng Hình 7: Dạng kênh phân phối trực tiếp của Công ty thương mại. Doanh nghiệp Đại lý Lực lượng bán hàng của Công ty Những người mua trung gian Người sử dụng cuối cùng Nhà cung ứng Hình 8: Dạng kênh phân phối gián tiếp của Công ty thương mại. d. Các bước tiến hành tổ chức kênh phân phối của Công ty thương mại. Có thể nói, trong hệ thống Marketing- mix Công ty có thể thay đổi các chiến lược bộ phận như chiến lược sản phẩm, giá cả, xúc tiến trong một thời gian ngắn, nhưng kênh Marketing Công ty không dễ dàng gì thay đổi trong chốc lát. Bởi vì, chi phí để thiết lập kênh là rất lớn và phải trong một thời gian dài mới đảm bảo được hoạt động tốt của kênh. Cho nên việc thiết lập một kênh Marketing đòi hỏi cả một quá trình, nhưng việc tổ chức nó, đưa nó vào vận động là một việc hết sức quan trọng. Vì thế, nó đòi hỏi Công ty phải có những quyết sách đúng đắn cho quá trình thiết lập, tổ chức hệ thống phân phối. Thông thường, để xây dựng được kênh Marketing cho Công ty mình, sản phẩm mình các doanh nghiệp phải tiến hành theo một quy trình bao gồm các bước sau: Xác định mục tiêu của kênh Lựa chọn kiểu kênh Tuyển chọn các thành viên kênh Đánh giá các thành viên kênh Động viên các thành viên kênh Xử lý các mâu thuẫn trong kênh Hình 8: Quy trình thiết lập tổ chức kênh Marketing của Công ty III.3.4 Xúc tiến hỗn hợp trong doanh nghiệp thương mại. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong doanh nghiệp thương mại bao gồm mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm truyền bá những thông tin về sản phẩm và dịch vụ của Công ty với đối tượng là toàn bộ công chúng nói chung và người tiêu dùng - khách hàng mục tiêu nói riêng. Nhằm mục đích giới thiệu, kích thích, thuyết phục khách hàng hiểu biết chấp nhận, ưa thích, tin tưởng và đi đến mua hàng. Thông tin Marketing sẽ được đưa đến về chuyển giao những thông điệp cần thiết về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp, về phương thức phục vụ, những lợi ích mà khách hàng nhận được khi mua sản phẩm của doanh nghiệp cũng như những thông tin phản hồi từ khách hàng sẽ được truyền lại cho doanh nghiệp. Thông qua đó doanh nghiệp sẽ điều chỉnh để thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Một số công cụ chủ yếu được các doanh nghiệp sử dụng trong xúc tiến hỗn hợp là: ăQuảng cáo: Được coi là một trong những công cụ hàng đầu của xúc tiến thương mại. Qua việc doanh nghiệp sử dụng các phương tiện không gian, thời gian để chuyển đến khách hàng tiềm năng những thông tin về doanh nghiệp cũng như sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao những ý tưởng, hàng hóa hoặc dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và chủ thể phải thanh toán các chi phí. Quảng cáo là hoạt động sáng tạo của mỗi doanh nghiệp, là biện pháp truyền tin, nhắc nhở, thuyết phục khách hàng nhằm mục đích tiêu thụ hàng hóa dịch vụ. Với các đối tượng khác nhau, doanh nghiệp sẽ lựa chọn các hình thức quảng cáo phù hợp và tùy từng loại sản phẩm khác nhau người ta lại sử dụng các phương tiện quảng cáo khác nhau như (thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: báo chí, truyền hình, phát thanh, quảng cáo ngoài trời, trên các phương tiện giao thông...) ăXúc tiến bán: Là những biện pháp tác động tức thời, ngắn hạn để khuyến khích việc dùng thử sản phẩm hay kích thích việc mua nhiều sản phẩm...Nói cách khác xúc tiến bán hàng được hiểu là tất cả các hoạt động Marketing của doanh nghiệp nhằm tác động vào tâm lý khách hàng, tiếp cận họ để nắm bắt nhu cầu của họ từ đó đưa ra các biện pháp kích thích họ mua hàng. Hoạt động xúc tiến giúp cho các doanh nghiệp thương mại có cơ hội phát triển các mối quan hệ với bạn hàng đồng thời giúp doanh nghiệp thông tin về thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh, giúp doanh nghiệp đầu tư phù hợp. Mặt khác, xúc tiến bán cũng là công cụ hữu hiệu để chiếm lĩnh thị trường, tăng tính cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, chính vì thế xúc tiến tạo điều kiện làm cho bán hàng được thêm thuận lợi, kênh phân phối được bố trí hợp lý, tăng hiệu quả, hơn nữa xúc tiến bán là công cụ đặc biệt kích thích người tiêu dùng tìm hiểu, mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. ăTuyên truyền: Là việc kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ hay uy tín của doanh nghiệp bằng cách đưa ra những tin tức có ý nghĩa thương mại trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng một cách thuận lợi và miễn phí. ăBán hàng cá nhân: Là sự giao tiếp trực tiếp giữa người bán với khách hàng tiềm năng, trong đó người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền... Bán hàng được coi là khâu trung gian liên lạc thông tin giữa khách hàng và doanh nghiệp, thông qua hoạt động này nhà sản xuất nắm bắt tốt hơn nhu cầu thị trường đồng thời người tiêu dùng cũng hiểu sâu hơn về nhà sản xuất kinh doanh, đánh giá được tiềm năng của doanh nghiệp qua đó lựa chọn chính xác nhà cung ứng cho mình. Điều kiện để xây dựng đội ngũ đại diện bán hàng có năng lực, tinh thông nghiệp vụ, được đào tạo kỹ năng giao tiếp, nghệ thuật chào hàng... Mặt khác, việc tổ chức phân tích kết quả bán hàng nhằm tìm ra những hạn chế và thuận lợi của phương án kinh doanh cũng rất quan trọng. ăKhuyến mại: Là một trong những công cụ khá quan trọng của xúc tiến thương mại, được coi như hình thức xúc tiến bổ sung cho quảng cáo. Phần lớn các doanh nghiệp sử dụng khuyến mại nhằm kích thích khách hàng tới hành vi mua sắm. Hoạt động này có thể áp dụng cho cả khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng hay các trung gian, các khách hàng công nghiệp. Biện pháp này thường được sử dụng cho các hàng hóa mới tung ra thị trường, áp lực cạnh tranh cao hay những sản phẩm ở cuối chu kỳ sống của nó. Thông qua đó, doanh nghiệp thu hút thêm khách hàng mới, kích thích khách hàng truyền thống, trên cơ sở đó giữ vững cũng như bảo vệ hay phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nhanh trong thời gian ngắn. Các hình thức khuyến mại chủ yếu thường được các doanh nghiệp thương mại sử dụng như: Giảm giá, phiếu mua hàng, trả lại một phần tiền, thi cá cược, trò chơi miễn phí.v.v... ăQuan hệ công chúng: Công chúng có thể tạo thuận lợi và gây trở ngại cho khả năng đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Người quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp không chỉ là khách hàng mà còn là người cung ứng và các công chúng quan tâm. Doanh nghiệp có thể xây dựng mối quan hệ với công chúng thông qua các phương tiện báo chí, tham gia hội chợ, triển lãm, tổ chức hội nghị, hội thảo nhằm qua đó giới thiệu hình ảnh của doanh nghiệp, tạo sự quan tâm chú ý tới sản phẩm của doanh nghiệp, gây uy tín, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động. III.3.5 Yếu tố con người. Có thể nói, đối với doanh nghiệp sản xuất thì Marketing- mix( bao gồm: sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hốn hợp) là hệ thống công cụ mà nhà sản xuất sử dụng để trực tiếp thỏa mãn khách hàng và đạt được các mục tiêu của mình. Thì đối với doanh nghiệp thương mại yếu tố con người (person) cũng đã trở thành nhân tố quan trọng như P thứ năm trong hệ thống marketing- mix, quyết định thành công của doanh nghiệp cũng như tạo lập chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Bởi đặc điểm của các doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp mua để bán, hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, cung ứng dịch vụ như các dịch vụ vận chuyển, lưu kho, tín dụng...Doanh nghiệp thương mại thực sự là cầu nối trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, liên kết nhà sản xuất với người tiêu dùng, con người đóng vai trò là liên kết biên, truyền tải thông tin giữa nhà cung ứng và khách hàng, vì thế, nhân tố con người rất cần được quan tâm. Đó chính là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của tất cả các cán bộ công nhân viên, khả năng tiếp xúc, phục vụ khách hàng cũng như văn hóa ứng xử giữa các nhân viên trong công ty với nhau... Tóm lại, marketing- mix là tập hợp những công cụ có thể kiểm soát mà nhà sản xuất sử dụng để phục vụ khách hàng. Việc lựa chọn chiến lược Marketing thành công đòi hỏi phải hình dung được một cách sáng tạo tiềm năng phát triển thị trường và sản phẩm. Điều này có thể dựa trên cơ sở thăm dò khách hàng trực giác, lập luận biện chứng hay lập luận thứ bậc của nhu cầu. III.3.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing-mix của doanh nghiệp thương mại. Để đánh giá hiệu quả hoạt động marketing- mix của Công ty thương mại thì điều đầu tiên người ta xem xét là liệu nó có thực hiện được sát đúng mục tiêu kinh doanh của công ty đề ra hay không? Đối với các công ty, các mục tiêu có thể thiết lập ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, mục tiêu phổ biến cần được thiết lập như: Mục tiêu doanh số Mục tiêu thị phần Mục tiêu an toàn Mục tiêu nhân bản Mục tiêu lợi nhuận Marketing thể hiện rõ nhất sự linh hoạt của một doanh nghiệp trước những biến đổi của thị trường, chiến lược Marketing phải không ngừng được thay đổi sao cho phù hợp với các điều kiện của môi trường kinh doanh. Một chiến lược marketing- mix luôn gắn với một thị trường mục tiêu nhất định. Vì thế, chiến lược Marketing của doanh nghiệp phải luôn đảm bảo được tính linh hoạt của nó, nhằm tạo thế đứng vững chắc trước mọi thay đổi của môi trường và thị trường. Trong kinh doanh, chiến lược Marketing-mix của công ty phải đảm bảo được tính hiệu quả như tăng tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường, nâng cao uy tín thế lực trong kinh doanh, mang lại lợi nhuận cao cho công ty với chi phí thấp nhất, đảm bảo các nguyên tắc này giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu Marketing đề ra. ă Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp. ã Các chỉ tiêu phản ánh chi phí thực hiện quá trình . Mức doanh thu tiêu thụ hàng hóa/ 1000đ vốn lưu động. Mức doanh thu tiêu thụ hàng hóa/ 1000đ vốn. ã Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả. Giá trị nộp ngân sách/1000đ vốn. Giá trị nộp ngân sách/ 1 lao động. Thu nhập bình quân một cán bộ công nhân viên. ã Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của lực lượng bán. Số bình quân những cuộc viếng thăm bán hàng mà một nhân viên bán hàng làm được trong một ngày. Thời gian thăm viếng bình quân cho một cuộc tiếp xúc. Lợi nhuận bình quân cho mỗi cuộc viếng thăm bán hàng. Số % những đơn đặt hàng cho 100 làn viếng thăm khách hàng. Chi phí lực lượng bán hàng tính ra số % của tổng số bán hàng . Từ những chỉ tiêu trên sẽ nêu ra cho người lãnh đạo những câu hỏi sau. Liệu những đại diện bán hàng hiện có đang là quá ít những cuộc viếng thăm mỗi ngày hay không? Họ có dùng quá nhiều thời gian vào các cuộc viếng thăm mỗi ngày hay không? Có chi tiêu quá nhiều vào việc tiêu khiển không? IV / Đánh giá kết quả hoạt động Marketing đối với việc kinh doanh của công ty cổ phần An Đạt 1. Về cơ cấu lao động Hiện nay Công ty có tổng số lao động là 45 người: Phân theo giới tính: 12 lao động nữ 33 lao động nam Bảng 1: Tình hình cơ cấu lao động của Công ty. Đơn vị: Người Chi tiết Tổng số lao động Lao động Lao động thực tế Nữ HĐ dài hạn Toàn công ty 45 12 45 45 Công nhân xây dựng 3 0 3 3 Sản xuất 4 0 4 4 Nguồn: Phòng Hành Chính Về cơ cấu lao động: Công ty có số lao động trực tiếp chiếm 100% tổng số lao động. Điều này giúp cho Công ty đạt hiệu quả cao trong việc tổ chức lao động, ít bị sức ép về lao động, đồng thời có thể điều chỉnh linh hoạt về tổ chức khi phải đáp ứng yêu cầu về thị trường kinh doanh. Như vậy Công ty đã có một cơ cấu lao động khá hợp lý. Do đó cần phải chú trọng trong việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động trong Công ty. Tiền lương Chức năng và nhiệm vụ Công ty rất đa dạng nên việc phân phối tiền lương, tiền thưởng phải đảm bảo kích thích lao động tốt hơn. Bảng 2: Bảng lương thu nhập bình quân của Công ty. Đơn vị: 1000 đ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Tổng quỹ lương 264.210 391.031 523.136 Thu nhập bình quân 733.9 880.7 968.77 Nguồn: Phòng Kế Toán Qua bảng trên ta thấy thu nhập bình quân lao động bình quân liên tục tăng nhanh qua các năm. Nguyên nhân là do trong thời gian này Công ty kinh doanh có hiệu quả cùng với việc nhà nước tăng mức lương cơ bản cho cán bộ công nhân viên. Tổng quỉ lương của Công ty tăng từ 264.210.000 đồng năm 2003 lên đến 523.136.000 đồng năm 2005, chứng tỏ Công ty rất quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, tạo động lực cho họ tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả cao cho Công ty. Như vậy, mức thu nhập bình quân tháng của Công ty trong những năm qua ở mức Trung bình và tăng chậm. Điều này cho thấy đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng dần lên , động viên và khuyến khích họ cố gắng làm việc hơn nữa gắn bó trung thành với Công ty, tất cả chung của mỗi thành viên và công ty mình để đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có bước đI vững vàng , đứng vững trên thị trường nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực vật tư ngành nước, đồng thời góp phần cải thiện nền kinh tế chung của đất nước. Tiền thưởng. Công ty áp dụng nhiều hình thức thưởng sau: Thưởng hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch Thưởng doanh số Thưởng tiết kiệm mức giảm giá cho khách hàng Thưởng thanh toán ngay Thưởng theo giá trị xuất nhập Với hình thức thưởng phong phú này đã khuyến khích người lao động không ngừng cố gắng vươn lên, đem lại năng suất cao, hiệu quả tốt giúp cho Công ty ngày càng đứng vững trên thị trường. Đào tạo: Công ty quan tâm chú trọng đến việc đào tạo con người về mọi mặt như: Quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tin học và việc sắp xếp lại tổ chức… Tuyển dụng: Đối với tuyển lao động mới, Công ty chỉ áp dụng tuyển những lao động đã qua đào tạo Cao Đẳng, Đại Học có trình độ chuyên môn đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty và chỉ tuyển dụng khi thay thế lớp cán bộ nghỉ hưu. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Yêu cầu cán bộ quản lý phải nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học và những nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế... Trẻ hóa đội ngũ cán bộ bằng cách đào tạo, bổ nhiệm những cán bộ trẻ có đủ năng lực, trình độ và đạo đức. 2. Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần An Đạt. Trước thực trạng của Công ty, Ban lãnh đạo Công ty tận dụng mọi năng lực sẵn có của Công ty, đảm bảo an toàn sản xuất kinh doanh. Từ đó tạo sự tăng trưởng cao trong nhiệm vụ mũi nhọn: sản xuất và buôn bán vật tư ngành nước. Đối với nhiệm vụ kinh doanh thương mại + Đẩy mạnh thị trường kinh doanh ống và phụ kiện ngành nước Do thị trường xây dựng cơ bản ngày càng phát triển nên việc mua bán ống và phụ kiện ngành nước ngày càng có nhu cầu lớn, Công ty đã mở rộng thị trường kinh doanh bằng phương án làm đại lý độc quyền của hãng ống và phụ kiện ngành nước Đệ Nhất và Đài Loan, nhằm cung cấp cho các công trình xây dựng và các đại lý với giá cạnh tranh nhất nhưng chất lượng vẫn đảm bảo. + Xây dựng chiến lược dịch vụ hậu mãi gồm: Triển khai thực hiện tốt chiến lược bảo hành và sửa chữa sản phẩm từ đó tạo uy tín cho sản phẩm, thiết lập mối quan hệ tốt trong kinh doanh để giữ được khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. + Triển khai kinh doanh đa phương thức, đa ngành nghề. Với mục tiêu tận dụng toàn bộ khả năng và kinh nghiệm của lao động hiện có đồng thời tận dụng triệt để năng lực sản xuất và các mối quan hệ trong kinh doanh, Công ty đã phát triển kinh doanh các dịch vụ như: đồ dùng văn phòng, mua bán và lắp đặt linh kiện điện tử… 3. Thị trường tiêu thụ Với quan hệ sẵn có với các công ty xây dựng lớn như: VINACONEX, LILAMA, LICOGI, Cầu…Công ty đã bán hàng trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Phương thức khai thác sản phẩm Có nhiều loại hàng theo thiết kế của công trình mà phía nhà cung cấp chưa có hàng hoặc không đáp ứng được vì dây chuyền sản xuất hàng loạt không cho phép sản xuất riêng rẽ một loại hàng. Vì vậy, công ty đã gia công hàng theo yêu cầu của các công trình xây dựng để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Tình hình cạnh tranh Trên thị trường có rất nhiều nhà cung cấp mặt hàng này như: Tiền Phong, Bình Minh, Thịnh Phát, Viwapico…nên việc khẳng định tên tuổi gặp rất nhiều khó khăn . Vì vậy, Công ty đã phải thực hiện các chương trình hỗ trợ bảo hộ lao động cho công nhân các công trình, giao hàng đến chân công trình cho phía đối tác, thực hiện việc hỗ trợ về kỹ thuật và bảo hành chất lượng hàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31864.doc
Tài liệu liên quan