MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 – NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DNXL. 1
1.1 – Tổng quan về kế toán tập hợp CPSX của DNXL. 1
1.1.1 – Khái niệm về CPSX: 1
1.1.2 – Phân loại CPSX: 1
1.1.2.1 – Phân loại CPSX theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí: 1
1.1.2.2 – Phân loại CPSX theo mục đích công dụng của chi phí: 1
1.1.2.3 – Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động: 2
1.1.2.4 – Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm: 2
1.1.2.5 – Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí: 3
1.1.3 – Đối tượng kế toán tập hợp CPSX: 3
1.1.4 – Phương pháp kế toán tập hợp CPSX: 3
1.1.4.1 – Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp 3
1.1.4.2 – Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 4
1.1.4.3 – Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công 4
1.1.4.4 – Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: 5
1.1.5 – Phương pháp kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp: 6
1.1.5.1 – Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên: 6
1.1.5.2 – Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 6
1.1.6 – Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: 6
1.2 – Tổng quan về kế toán tính giá thành sản phẩm của DN. 7
1.2.1 – Khái niệm về giá thành sản phẩm: 7
1.2.2 – Phân loại giá thành sản phẩm: 8
1.2.2.1 – Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính: 8
1.2.2.2 – Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá thành: 8
1.2.3 – Đối tượng tính giá thành sản phẩm: 9
1.2.4 – Phương pháp tính giá thành sản phẩm: 9
1.2.4.1 – Phương pháp tính giá thành giản đơn: 9
1.2.4.2 – Phương pháp tính giá thành phân bước: 9
1.2.4.3 – Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ: 10
1.2.4.4 – Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: 11
1.2.4.5 – Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số: 11
1.2.4.6 – Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ: 12
1.2.4.7 – Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức: 12
CHƯƠNG 2 – THỰC TẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CTY CỔ PHẦN LILAMA HÀ NỘI. 13
2.1 – Tổng quan về Cty cổ phần Lilama Hà Nội. 13
2.1.1 - Quá trình hình thành và phát triển: 13
2.1.2 – Nhiệm vụ SXKD: 14
2.1.3 – Cơ cấu tổ chức quản lý Cty cổ phần Lilama Hà Nội. 15
2.1.4 – Tổ chức công tác kế toán: 17
2.1.4.1 – Các chính sách kế toán Cty áp dụng: 17
2.1.4.2 – Hình thức kế toán, hình thức tổ chức công tác kế toán của Cty: 17
2.1.5 – Tổ chức bộ máy kế toán: 18
2.1.6 – Kết quả hoạt động kinh doanh của Cty cổ phần Lilama Hà Nội trong 2 năm 2006 – 2007. 19
2.2 – Thực tế kế toán tập hợp CPSX của Cty cổ phần Lilama Hà Nội. 21
2.2.1 – Các loại CPSX mà Cty cổ phần Lilama Hà Nội tập hợp cho công trình: 21
2.2.1 – Đối tượng tập hợp CPSX của Cty cổ phần Lilama Hà Nội: 21
2.2.2 – Phương pháp kế toán tập hợp CPSX của Cty cổ phần Lilama Hà Nội: 22
2.2.2.1 – Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp: 22
2.2.2.2 – Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: 26
2.2.2.3 – Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: 28
2.2.2.4 – Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí khác: 29
2.2.2.5 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp: 29
2.2.3 – Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của Cty cổ phần Lilama Hà Nội: 30
2.3 – Thực tế kế toán tính giá thành sản phẩm của Cty cổ phần Lilama Hà Nội. 31
2.3.1 – Đối tượng tính giá thành sản phẩm của Cty cổ phần Lilama Hà Nội: 31
2.3.2 – Phương pháp tính giá thành sản phẩm của Cty cổ phần Lilama Hà Nội 31
CHƯƠNG 3 – NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CTY CỔ PHẦN LILAMA HÀ NỘI. 33
3.1 – Nhận xét chung về Cty cổ phần Lilama Hà Nội. 33
3.1.1 – Thuận lợi: 33
3.1.2 – Khó khăn: 34
3.2 – Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm của Cty cổ phần Lilama Hà Nội. 34
3.2.1 - Về hạch toán vật liệu: 35
3.2.2 - Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 35
3.2.3 - Về phân bổ nhân công, vật liệu, khấu hao TSCĐ. 37
3.2.4 - Về tập hợp CPSX tính giá thành sản phẩm: 37
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần Lilama Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SP i
(DD: dở dang; đk: đầu kỳ; ck: cuối kỳ)
1.2.4.6 – Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ:
Nếu sản phẩm sản xuất ra là nhóm sản phẩm cùng loại nhưng với các quy cách, kích thước, phẩm cấp khác nhau thì nên áp dụng phương pháp tính tỷ lệ. Để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành kế hoạch, giá thành định mức của sản phẩm. Sau đó tính ra tỷ lệ tính giá thành của nhóm sản phẩm:
Tỷ lệ tính giá thành = SP DDđk + CPSXtrong kỳ – SP DDck
(theo từng khoản mục) Tiêu chuẩn phân bổ
Lấy giá thành kế hoạch (định mức) tính theo sản lượng thực tế từng quy cách sản phẩm nhân với tỷ lệ tính giá thành ta được giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm.
Thực chất của phương pháp tỷ lệ là biến dạng của phương pháp hệ số.
1.2.4.7 – Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức:
Đây là phương pháp tính giá thành thực tế sản phẩm công việc lao vụ hoàn thành dựa trên giá thành định mức và số chênh lệch do thay đổi, thoát ly định mức trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Nội dung, trình tự tính giá thành theo phương pháp định mức như sau:
- Tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức:
Số chênh lệch do thoát ly định mức đều được xác định như sau:
Chênh lệch = Chi phí thực tế (từng khoản mục) - Chi phí định mức (từng khoản mục)
- Tính giá thành thực tế của sản phẩm:
Ta tính giá thành thực tế sản phẩm theo công thức sau:
Giá thành thực tế = Giá thành + Chênh lệch thay đổi + Chênh lệch thoát ly
định mức định mức định mức
Chương 2 – Thực tế kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
2.1 – Tổng quan về Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
2.1.1 - Quá trình hình thành và phát triển:
Cty cổ phần Lilama Hà Nội tiền thân là Cty lắp máy và xây dựng Hà Nội – là doanh nghiệp trực thuộc Tổng Cty lắp máy Việt Nam (LILAMA), được thành lập năm 1960, có giấy phép kinh doanh số 109587 do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp, là Cty hạch toán độc lập, đáp ứng đầy đủ chế độ kế toán do Nhà nước Việt Nam công nhận.
Tên giao dịch: Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
Địa chỉ: 52 Đường Lĩnh Nam – Quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 13.500.000.000 đồng (VNĐ).
Hình thức sở hữu vốn: Cty cổ phần (51% vốn Nhà nước).
Quá trình hình thành và phát triển của Cty được khái quát qua các giai đoạn sau:
- Từ năm 1960-1988: giai đoạn này mục tiêu kinh doanh không đặt lên hàng đầu, hoạt động SXKD thực hiện theo kế hoạch của cấp trên giao cho. Mục đích chính là phục vụ lợi ích chung của cả dân tộc, vì thế hiệu quả kinh doanh chưa được coi trọng. Mặt khác thời kỳ này, nền kinh tế còn chậm phát triển, SXKD chưa đạt hiệu quả cao song hạch toán Cty vẫn có lãi, các chỉ tiêu mà cấp trên giao vẫn hoàn thành và vượt mức.
- Từ năm 1989-2004: Cty đã thực hiện theo đường lối Đại hội VI của Đảng đề ra là chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền KTTT có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Cty đã nỗ lực khắc phục khó khăn để tạo dựng uy tín trên thị trường và SXKD có hiệu quả, mục tiêu kinh tế được coi trọng hơn.
- Từ năm 2005 đến nay: theo quyết định số 177/QĐ-BXD ngày 18/02/2005 của Bộ Xây Dựng, Cty thực hiện cổ phần hoá từ doanh nghiệp 100% vốn đầu tư của Nhà nước thành Cty cổ phần với 51% vốn Nhà nước, 49% vốn góp cổ phần. Giấy phép đăng ký kinh doanh mới số 0103007179 - CTCP do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Số vốn điều lệ là 13,5 tỷ đồng.
Hơn 47 năm phấn đấu không ngừng, cùng với sự đi lên của đất nước, tập thể CBCNV của Cty đã được Đảng và Nhà nước khen tặng nhiều huân, huy chương. Cty đã tạo dựng được uy tín lớn trong lĩnh vực XDCB và đã được tham gia vào nhiều CT quan trọng của đất nước như: Nhà máy sợi Nha Trang, Huế, Nhà máy dệt 8/3, Trường Đại học Bách Khoa, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung tâm thể thao dưới nước (Seagames), Trung tâm hội nghị Quốc Gia…
2.1.2 – Nhiệm vụ SXKD:
Lĩnh vực kinh doanh: chế tạo thiết bị, lắp máy và xây dựng các CT.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, thiết kế, chế tạo, xây dựng và lắp đặt.
Cty cổ phần Lilama Hà Nội là một đơn vị SXKD với nét đặc trưng của ngành là tái tạo ra TSCĐ. Đặc điểm nổi bật của sản phẩm xây lắp là những CT xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, cố định tại một chỗ, thời gian thi công dài và chủ yếu ở ngoài trời, thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp cũng lâu dài.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. Quá trình sản xuất rất phức tạp, không ổn định và có tính lưu động cao, việc hoàn thành kế hoạch sản phẩm chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau.
Quy trình công nghệ sản xuất:
Để có được CT xây dựng phải trải qua các bước công việc sau:
Trước hết, khi có CT gọi thầu, cán bộ phòng kỹ thuật xem xét thiết kế cũng như yêu cầu kỹ thuật để lập giá dự toán theo từng CT, HMCT (vì sản phẩm CT có giá trị lớn, thời gian thi công dài).
Giỏ trị dự toỏn
từng CT,
HMCT
Giá thành dự toán từng CT, HMCT
Lãi định mức
Thuế GTGT đầu ra
Đây cũng chính là giá dự thầu khi Cty chính thức tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu Cty sẽ ký hợp đồng với bên A (chủ đầu tư). Căn cứ vào hợp đồng lập dự toán chính thức cho CT rồi tiến hành thi công theo dự toán. Có thể khái quát quá trình trên như bằng sơ đồ 1.2 (Phụ lục 06).
2.1.3 – Cơ cấu tổ chức quản lý Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
Cty cổ phần Lilama Hà Nội là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Cty lắp máy Việt Nam nên cơ cấu tổ chức của Cty phải được sự phê duyệt của Bộ chủ quản (Bộ Xây Dựng) và đơn vị cấp trên (Tổng Cty).
Sơ đồ 2.1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cty cổ phần Lilama Hà Nội (Phụ lục 07). Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận được quy định như sau:
+ Đại hội cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất trong Cty, được trợ giúp bởi Ban kiểm soát.
+ Hội đồng quản trị: gồm các thành viên: Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc sản xuất, Phó tổng giám đốc thi công, Phó tổng giám đốc nội chính, Kế toán trưởng. Chịu trách nhiệm và bảo toàn phát triển giá trị các khoản vốn đầu tư của các cổ đông, chức năng chủ yếu là đưa ra những chỉ dẫn mang tính chiến lược, gồm cả những quyết định đầu tư lớn và kế hoạch tài chính của Cty; chỉ định tư vấn và bãi miễn người quản lý điều hành; giám sát các hoạt động trái với mục tiêu đã đặt ra.
Các phòng ban chức năng do Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc thực thi nhiệm vụ được giao:
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán kế toán, vừa xây dựng kế hoạch huy động vốn, theo dõi việc thanh toán với các ngân hàng, chủ đầu tư cũng như đối với CBCNV. Hàng kỳ phải cung cấp các báo cáo nghiệp vụ cho lãnh đạo Cty và các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Phòng tổ chức: có chức năng quản lý nhân sự theo sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc bao gồm: tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự cho phù hợp với tính chất và yêu cầu của công việc. Theo dõi đề bạt nâng lương, đi học, khen thưởng, kỉ luật, nghỉ hưu, đóng bảo hiểm của người lao động (đóng BHXH, BHYT).
- Phòng hành chính tổng hợp: thừa lệnh giám đốc kí tên đóng dấu các công văn, các bản sao và các bản xác nhận khác đồng thời soạn thảo và bảo mật các văn bản hành chính của Cty.
- Phòng kinh tế kỹ thuật: lập kế hoạch về khối lượng thi công, theo dõi khối lượng thực hiện, chủ trì xây dựng định mức, đơn giá, lập dự toán, lập hồ sơ thầu, tổ chức áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phối hợp cùng các đơn vị thi công làm tốt công tác nghiệm thu kỹ thuật, chạy thử, bàn giao CT. Chuẩn bị đầy đủ tài liệu để giám đốc ký hợp đồng với đối tác, lập các hợp đồng thanh lý theo quy định.
- Phòng cung ứng vật tư: có chức năng phối hợp với các phòng ban lập dự trù cung cấp vật tư cho CT, mua sắm vật tư, sắp xếp kho bãi bảo quản vật tư, chi tiết liên hệ mua vật tư với các Cty để phục vụ các CT.
- Phòng kế hoạch đầu tư: giúp giám đốc theo dõi thực hiện khối lượng công tác SXKD, qua đó xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn. Lập các dự án đầu tư, dự án tiền khả thi để đầu tư phát triển sản xuất.
- Phòng kinh doanh – XNK: phụ trách toàn bộ các hoạt động kinh doanh, tiếp thị và XNK vật tư, hàng hoá phục vụ cho hoạt động SXKD.
- Phòng quản lý máy: chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị của Cty và tổ chức khai thác các thiết bị đó, giám sát tình hình sử dụng máy móc ở các đơn vị thi công, lập kế hoạch điều phối, sử dụng máy cho các bộ phận, sửa chữa, bảo dưỡng máy và tính khấu hao.
- Các xưởng chế tạo: thực hiện các hoạt động chế tạo thiết bị và kết cấu thép.
- Các đội lắp đặt: thực hiện các hoạt động lắp đặt kết cấu kim loại, hệ thống điện, hệ thống, hệ thống máy.
- Các dây chuyền mạ kẽm, mạ màu: thực hiện các hoạt động sản xuất sản phẩm thép mạ cung cấp cho thị trường.
- Phòng kỹ thuật (của Nhà máy sản xuất thép): nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới; quản lý kỹ thuật sản xuất, thiết bị, dây chuyền; quản trị chất lượng đầu vào và thành phẩm do dây chuyền sản xuất ra.
2.1.4 – Tổ chức công tác kế toán:
2.1.4.1 – Các chính sách kế toán Cty áp dụng:
Chế độ kế toán: theo quyết định số 15/QĐ-BTC của bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01/N, kết thúc 31/12/N hàng năm.
Kỳ kế toán: quý.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ (đồng Việt Nam).
Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: theo tỷ giá ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: theo giá thực tế đích danh.
Phương pháp tính thuế GTGT: khấu trừ.
Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao tuyến tính (đường thẳng).
Phương pháp kế toán HTK:
+ Nguyên tắc đánh giá: theo giá thực tế.
+ Phương pháp xác định giá trị HTK: theo giá bình quân cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp hạch toán tổng hợp HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp hạch toán chi tiết HTK: sổ số dư.
Hệ thống TK mà Cty sử dụng: hiện nay Cty đang sử dụng hầu hết hệ thống TK mà Bộ Tài Chính đã ban hành đối với ngành xây lắp, còn một số TK thì hiện nay Cty chưa sử dụng như: 113, 144, 151, 155, 157, 161, 212, 213, 222, …
Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng: Không phát sinh.
2.1.4.2 – Hình thức kế toán, hình thức tổ chức công tác kế toán của Cty:
- Mô hình kế toán: theo mô hình tập trung. Theo đó, Cty chỉ mở một hệ thống sổ kế toán, tổ chức một bộ máy nhân sự kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn ở mọi phần hành kế toán.
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung (Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung” – Phụ lục 08), có ứng dụng phần mềm kế toán Fast Accounting để hỗ trợ cho công tác kế toán.
- Hệ thống chứng từ: hệ thống chứng từ bắt buộc và một số chứng từ hướng dẫn theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành.
- Các sổ chi tiết: Sổ theo dõi TSCĐ, Thẻ kho, Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá và Sổ chi phí SXKD.
- Hệ thống Báo cáo tài chính của Cty bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính. Cty lập báo cáo theo định kỳ quý, năm theo yêu cầu quản lý của Cty và chế độ báo cáo do Bộ Tài Chính ban hành.
Các báo cáo chi tiết của Cty:
- Bản quyết toán BHXH, BHYT, KPCĐ theo từng quý.
- Kiểm kê chi tiết công nợ phải thu, phải trả năm (có đối chiếu xác nhận).
- Tổng hợp nhập-xuất-tồn vật tư, hàng hoá, thành phẩm.
- Tình hình tăng giảm TSCĐ năm.
- Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp: lập theo quý, năm.
- Kiểm kê vật tư, tài sản, CCDC, kiểm kê quỹ tiền mặt theo quý, năm.
Bên cạnh đó, Cty còn lập các báo cáo nội bộ:
- Báo cáo chi phí tiền lương định kỳ.
- Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động.
- Báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu tài chính.
- Báo cáo giá trị SXKD – doanh thu.
2.1.5 – Tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 2.1.5 (Phụ lục 06): Bộ máy kế toán của Cty với sự phân công công việc kế toán đối với mỗi cán bộ kế toán như sau:
- Kế toán trưởng đồng thời là trưởng phòng kế toán: là người tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của phòng kế toán, lập báo cáo tài chính chung cho toàn Cty và chịu trách nhiệm về tính trung thực hợp pháp, hợp lý của các thông tin tài chính được tham mưu. Nhiệm vụ quan trọng của Kế toán trưởng là giúp các nhà quản trị quản lý, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh hiện có thông qua việc phân tích tình hình tài chính thể hiện trong các thông tin thu được để đưa ra các quyết định đúng đắn.
- Kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: có chức năng thực hiện tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo kế toán.
- Kế toán vốn bằng tiền: có chức năng theo dõi khối lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, ghi chép đầy đủ tình hình thu chi tăng giảm của các loại tiền.
- Kế toán tiền lương: có chức năng và nhiệm vụ là theo dõi, tính toán chính xác số tiền lương và các khoản thanh toán khác phải trả cho CNV, đôn đốc việc thanh toán kịp thời đúng hạn, kiểm tra trách nhiệm pháp lý của người được bảo hiểm một cách chặt chẽ về tình hình lao động, tình hình thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi cơ cấu về TSCĐ, CCDC và tính hiệu quả kinh tế của nó, tình hình biến động của các TSCĐ như mới mua, thanh lý máy móc, thiết bị, tính chi phí khấu hao TSCĐ.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý số tiền mặt của Cty, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt tại quỹ, vào sổ sách có liên quan.
2.1.6 – Kết quả hoạt động kinh doanh của Cty cổ phần Lilama Hà Nội trong 2 năm 2006 – 2007.
Tình hình tổng quát về kết quả kinh doanh của Cty trong 2 năm 2006 - 2007 được trình bày qua bảng 2.1.6 (Phụ lục 09).
Qua kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây ta thấy doanh thu và lợi nhuận của Cty hầu hết đều tăng nhanh chóng( chủ yếu là sự tăng doanh thu của hoạt động xây lắp), riêng chỉ có trường hợp lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (hoạt động sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu) là giảm . Cụ thể như sau:
Doanh thu thuần: Năm 2007 đạt 282.005.194.838 đồng (trong đó Doanh thu thuần của hoạt động sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu là 185.501.806.936 đồng). Như vậy doanh thu thuần năm 2007 tăng 151.420.330.316 đồng tương ứng tăng 115,96%, cho thấy Cty đang hoạt động rất tốt.
Lợi nhuận gộp: Năm 2007 tăng 15.976.347.557 đồng so với năm 2006 (9.133.599.189 đồng) tương ứng tăng 174,92%, điều này càng chứng tỏ rằng Cty đang có sự gia tăng, mở rộng sản xuất.
Bên cạnh đó do sự gia tăng của lợi nhuận gộp và doanh thu thuần nên dẫn đến các khoản phải nộp cho Nhà nước cũng tăng lên đáng kể, so với năm 2006, năm 2007 khoản nộp ngân sách Nhà nước lên đến 367.008.048 đồng.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu): Năm 2007 giảm 60.856.056 đồng so với năm 2006 (390.331.937 đồng), giảm tương đương là 15,59%. Nguyên nhân chủ yếu của việc suy giảm này là:
+ Năm 2007 doanh nghiệp đã tăng chi phí quản lý (tăng 27,81%) và tăng chi phí bán hàng (2.770.329.585 đồng), do đó sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu của doanh nghiệp không có tính cạnh tranh về giá so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
+ Khi thực hiện việc xây dựng nhà máy sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu thì vốn điều lệ của Cty chỉ là 13.5 tỷ chưa đủ cho hoạt động SXKD phần xây lắp. Do vậy 100% vốn lưu động cho SXKD thép mạ kẽm, mạ màu là vốn vay, cho nên chi phí lãi vay là rất lớn.
+ Chi phí tiêu hao kẽm còn cao do chiều dày lớp mạ của sản phẩm cao trong khi chúng ta phải cạnh tranh với các sản phẩm trên thị trường có lớp mạ rất mỏng, giá bán thấp.
+ Sản lượng năm 2007 chỉ là trên 15.000 tấn, trong khi các chi phí quản lý, chi phí bán hàng và các chi phí khác doanh nghiệp vẫn phải chi trả.
Lợi nhuận sau thuế: năm 2007 đạt 943.889.268 đồng, tăng 247.191.054 đồng tương đương tăng 35,48% so với năm 2006. Có thể nói, tỷ lệ tăng lợi nhuận của Cty là không cao, đó cũng là điều khó tránh khỏi trong tình hình nền kinh tế Việt Nam lạm phát đến 2 con số như năm 2007.
Kết luận: Như vậy trong năm 2007, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp nhìn chung là có sự gia tăng, nhưng lượng tăng là không đáng kể. Bên cạnh sự tăng của hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp thì kết quả hoạt động SXKD trong lĩnh vực sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu của Cty năm 2007 lại giảm. Vì vậy, để khắc phục điều này thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng như tăng cường các hoạt động quảng bá, tiếp thị sản phẩm… Có như vậy sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu mới có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
2.2 – Thực tế kế toán tập hợp CPSX của Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
2.2.1 – Các loại CPSX mà Cty cổ phần Lilama Hà Nội tập hợp cho công trình:
Hiện tại để tập hợp CPSX Cty không sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công mà được tập hợp trực tiếp vào TK 627 – “CP SX chung”. Còn một số chi phí khác như chi phí thuê máy thi công CT được Cty tập hợp trực tiếp trên TK 154.
Chính vì thế, tất cả chi phí của CT được Cty cổ phần Lilama Hà Nội tập hợp theo:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Đánh giá sản phẩm sở dang cuối kỳ.
2.2.1 – Đối tượng tập hợp CPSX của Cty cổ phần Lilama Hà Nội:
Toàn bộ CPSX của Cty được tập hợp theo các khoản mục chi phí sau: chi phí NVL trực tiếp (chi phí NVL chính trực tiếp: sắt, thép, xi măng, bê tông cốt thép, …; chi phí NVL phụ trực tiếp: bao bì, vật liệu đóng gói, chất chống sét…); chi phí nhân công trực tiếp (gồm tiền lương chính, tiền lương phu, phụ cấp,…); chi phí sản xuất chung (chi phí NVL dùng cho sản xuất, sửa chữa thiết bị, nhà xưởng; chi phí nhân viên: tiền lương của các nhân viên phân xưởng; chi phí CCDC: dàn giáo, bàn ghế, giã đỡ, …; chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng, máy thi công,…; tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê nhà,…); chi phí khác (chi phí thuê máy thi công).
Cty cổ phần Lilama Hà Nội là một DNXL nên để phù hợp với đặc điểm của SP xây lắp, đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và để đáp ứng yêu cầu của công tác kế toán, đối tượng kế toán tập hợp CPSX của Cty là các CT, HMCT. Việc tiến hành tập hợp các CPSX cho từng CT tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại chi phí. Đối với chi phí các chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thì căn cứ vào các chi phí thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến từng CT và tập hợp trực tiếp, còn chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn bộ các CT và phân bổ cho từng CT (phân bổ gián tiếp).
Các tài khoản tập hợp chi phí đều được mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Những TK này được kế toán cài đặt và mã hoá cho CT, HMCT từ lúc bắt đầu phát sinh chi phí về CT đó ví dụ TK154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” được mở chi tiết như sau:
TK154KD123: CT đường mía Việt Nam- Đài Loan
TK154KD144: CT nhà máy xi măng Thăng Long
TK154KD119: CT nhà máy CJ Vina Hưng Yên
TK154KD120: CT nhà máy lọc dầu Dung Quất
TK154KD122: CT nhà máy Miwon
TK154KD114: CT nhà máy bia Hà Nội
TK154KD126: CT nhiệt điện Uông Bí
Do đặc trưng của ngành xây lắp là nhiều CT đơn lẻ ở các địa điểm sản xuất cách xa nhau, thời gian thi công lại dài, mỗi CT lại cần khối lượng công việc, NVL, mẫu mã thiết kế hoàn toàn khác nhau. Mặt khác lại có giá trị lớn, nên em không có hi vọng là sẽ trình bày hết về kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành của tất cả các CT mà chỉ nêu ra một CT cụ thể xuyên suốt bài để người đọc có thể hiểu khái quát được quá trình tính tập hợp CPSX và tính giá thành sảm phẩm xây lắp tại Cty cổ phần Lilama Hà Nội. Đó là CT nhà máy Miwon.
2.2.2 – Phương pháp kế toán tập hợp CPSX của Cty cổ phần Lilama Hà Nội:
2.2.2.1 – Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Các loại vật tư của Cty bao gồm:
+ Về xây dựng phục vụ cho xây lắp: xi măng, cát, sỏi, tấm căn-bu-lông, sắt thép các loại…
+ Về lắp máy: điều hoà, máy móc thiết bị, ôxy, đất đèn…
Ngoài ra còn có rất nhiều vật tư khác như xăng, dầu, vòng bi, que hàn…
Các loại vật tư này được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Do bên A cung cấp.
+ Nhập từ Tổng công ty.
+ Mua ngoài trên thị trường.
Vật tư phục vụ cho thi công CT có thể được mua ngoài và vận chuyển đến thẳng chân CT, có thể được xuất từ kho của Cty. Toàn bộ vật tư của Cty được hạch toán trên TK tổng hợp TK 152, TK 153 mà không mở chi tiết cho từng loại vật tư.
Chi phí NVL trực tiếp dùng cho thi công CT được hạch toán vào TK tổng hợp TK 621 và được mở chi tiết cho từng CT.
Chi phí NVL trực tiếp dùng cho thi công CT được hạch toán vào TK tổng hợp TK 621, TK này được mã hoá theo từng CT:
TK621KD123: CT đường mía Việt Nam- Đài Loan
TK621KD144: CT nhà máy xi măng Thăng Long
TK621KD119: CT nhà máy CJ Vina Hưng Yên
TK621KD120: CT nhà máy lọc dầu Dung Quất
TK621KD122: CT nhà máy Miwon
TK621KD114: CT nhà máy bia Hà Nội
TK621KD126: CT nhiệt điện Uông Bí
Mặc dù vật liệu được mua theo định mức hoặc theo các hoạt động kinh tế với bên bán nhưng do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là thời gian thi công các CT, HMCT dài nên không tránh khỏi sự biến động của giá cả các loại vật liệu từ đó ảnh hưởng đến việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Để khắc phục được điểm này Cty chỉ tiến hành mua hoặc uỷ thác mua khi có nhu cầu, Cty đang áp dụng 2 hình thức cung cấp vật tư:
* Đội trực tiếp mua vật tư dùng cho thi công: Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên. Giám đốc phê duyệt tạm ứng ra chuyển sang phòng kế toán để hạch toán.
Ví dụ: ông Chính tạm ứng mua vật tư phục vụ cho CT Miwon (Biểu 01 – Phụ lục 10).
Khi được duyệt, kế toán viết phiếu chi, xuất tiền chi CT và hạch toán:
Nợ TK 141: 49.050.000 (đ)
Có TK 1111: 49.050.000 (đ)
Sau khi kế toán nhập dữ liệu trên giấy đề nghị tạm ứng vào máy, máy sẽ tự động luân chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết,..
Khi nhân viên kinh tế đội gửi các hoá đơn mua hàng (Biểu 02 – Phụ lục 11), mẫu hàng… lên phòng kế toán của Cty, kế toán xem xét, kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của chứng từ và tiến hành so sánh các khoản chi theo hoá đơn với các định mức chi phí của từng giai đoạn thi công theo dự toán. Kế toán định khoản và nhập dữ liệu vào máy, máy tự động luân chuyển số liệu vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 141, 621, sổ chi tiết TK 621.
Kế toán hạch toán và nhập liệu:
Nợ TK 621 KD122: 44.050.000 (đ)
Nợ TK 133: 4.405.000 (đ)
Có TK 141: 48.455.000 (đ)
Chứng từ sử dụng : phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
CCDC sử dụng cho thi công CT như cuốc xẻng, que hàn, kìm, búa, ván khuôn, giàn giáo... được phân bổ cho các CT tuỳ thuộc vào thời gian sử dụng mỗi loại CCDC cho thi công CT đó, song thông thường Cty phân bổ CCDC cho các CT theo tỷ lệ là 30%, nhưng có những CT được phân bổ 15% và cũng có những CT phải phân bổ 100%.
* Công ty chịu trách nhiệm mua vật tư: Khi có nhu cầu về vật tư cho sản xuất thi công CT, thủ kho tiến hành xuất vật tư ở kho hoặc vận chuyển vật tư từ nơi cung cấp đến thẳng chân CT. Khi xuất kho, thủ kho lập phiếu xuất kho làm căn cứ. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên giao cho phòng cung ứng vật tư và 1 liên gửi về phòng tài vụ làm căn cứ ghi sổ. Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi về, có kèm theo phiếu nhập kho, các hoá đơn mua hàng, …kế toán sẽ tiến hành định khoản và nhập liệu.
Ví dụ: Trong tháng 12/2006 Cty xuất kho thép đen cho CT Miwon (Biểu 03 – Phụ lục 12) theo phiếu xuất số 30 ngày 11/12/2006 ta có thể nhập phiếu xuất vào máy tính như sau:
Vào mục “quản lý HTK” chọn mục “cập nhật số liệu” chọn “phiếu xuất kho”, kế toán nhập số liệu từ phiếu xuất kho vào máy như sau:
Số phiếu xuất: 30
Ngày hạch toán: 11/12/2006
Ngày lập phiếu xuất: 11/12/2006
Tỉ giá:
Mã giao dịch: 4 Xuất cho sản xuất
Mã khách: KCT1
Người nhận: Bùi Hữu Lý
Địa chỉ: Đội lắp đặt KCT1
Diễn giải: xuất thép đen phục vụ công trình Miwon
Mã hàng:
Tên hàng: thép đen
Đơn vị tính: tấn
Mã kho: K21
Số lượng: 25
Giá VNĐ: 8.475.697
Thành tiền: 211.892.415 ( máy tự tính)
Mã tài khoản Nợ: 621KD122
Mã tài khoản Có: 152
Tổng cộng: 211.892.415 ( máy tự tính)
Nhập xong nhấn chuột vào ô “lưu” phiếu xuất sẽ được lưu vào.
Khi nhập xong dữ liệu vào máy tính đối tượng sử dụng có thể xem hoặc in chứng từ khi nào cần khi in đưa chuột nhấn vào ô “in chứng từ” là được. Sổ nhật ký chung. Sau khi kế toán nhập dữ liệu trên phiếu xuất kho vào máy và đã lưu, máy sẽ tự động luân chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 621 CT Miwon, sổ cái TK 621.
Sau khi nhập và lưu chứng từ phiếu xuất kho máy tính sẽ tự luân chuyển số liệu vào các sổ kế toán liên quan: sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 621, sổ cái TK 621, …
Sổ chi tiết TK 621 phản ánh số phát sinh chi phí NVL của từng CT, HMCT, có thể xem sổ chi tiết của từng CT bằng cách nhấn vào biểu tượng góc trái màn hình sổ chi tiết TK 621 là có thể xem chi tiết từng CT với đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh.
Khi người sử dụng muốn xem hoặc in sổ chi tiết cần các thao tác như sau: từ giao diện phần mềm, trê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31812.doc