Phần I: 2
THUẾ GTGT,THỰC TRẠNG VẬN HÀNH THUẾ GTGT 2
VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM. 2
1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ : 2
1.1 .Bản chất của thuế 2
1.2. Vai trò của thuế 2
II. THUẾ GTGT VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU TIẾT HOẠT ĐỘNG CỦA NÓ: 2
1. Khái niệm: 2
2. Cơ chế điều tiết hoạt động kinh doanh của thuế GTGT 3
iii. Những vấn đề cơ bản của luật thuế và các định chế hướng dẫn thi hành luật thuế: 4
1- Đối tượng chịu thuế: 4
2- Đối tượng nộp thuế: 4
3- Căn cứ tính thuế GTGT: 4
iv. thực trạng vận hành thuế GTGT, kế toán thuế GTGT ở việt nam: 10
1. Thực trạng vận hành thuế GTGT: 10
1.1-Những kết quả bước đầu: 10
1.2- Một số vướng mắc trong quá trình thực hiện: 11
2. Kế toán thuế GTGT: 13
2.1- Đối với thuế GTGT đầu vào: 13
2.1.1. Tài khoản sử dụng: 13
2.1.2 Phương pháp hạch toán: 13
2.2-Đối với thuế GTGT đầu ra phải nộp: 16
2.2.1- Tài khoản sử dụng: 16
2.2.2- Phương pháp hạch toán: 16
III. LIÊN HỆ VỚI KẾ TOÁN PHÁP: 19
1.Khái niệm: 19
2.Căn cứ tính thuế : 19
3.Thuế suất thuế GTGT: 19
4.Chế độ khấu trừ thuế GTGT 19
5.Chế độ hoàn thuế GTGT: 20
7.Hạch toán thuế GTGT: 21
7.1- Tài khoản sử dụng: 21
7.2-Phương pháp hạch toán: 22
Phần II 23
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÍ VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM. 23
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ 23
VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM. 23
II. CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC ĐỀ XUẤT HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ GTGT Ở NƯỚC TA. 24
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM 26
1 Một số kiến nghị về công tác quản lý thuế GTGT : 26
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT . 29
Kết luận 33
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý và kế toán thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm trở lên sẽ được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm, từng quý nếu đầu vào lớn.
+Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập ,hợp nhất ,chia tách, giải thể, phá sản có số thuế GTGT nộp thừa ,cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế nộp thừa .
+Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án ODA
+ Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng.
+ Đối tượng được hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo pháp lệnh về ưu đãi về miễn trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam được hoàn l;ại số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn GTGT. Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam ban hàng hoá và dịch vụ cho các đối tượng này khi lập hoá đơn GTGT vẫn phải tính GTGT. Đối tượng hàng hoá dịch vụ, thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT tại điểm này theo hướng dẫn riêng của bộ tài chính.
+ Các trường hợp đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thế đầy đủ, đúng quy định nhưng dâng trong giai đoạn điều tra, khởi tố về các hành vi gian lận về thuế GTGT theo quy định của cơ quan chức năng thì tạm dừng xem xét giải quyết việc hoàn thế đến khi có quyết định xử lý.
thực trạng vận hành thuế GTGT, kế toán thuế GTGT ở việt nam:
Thực trạng vận hành thuế GTGT:
Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện Luật thuế GTGT thay thế thuế doanh thu, những kết quả bước đầu đã đáp ứng được những mục tiêu đề ra đồng thời có những khó khăn, vướng mắc đòi hỏi phải khẩn trương tháo gỡ.
1.1-Những kết quả bước đầu:
Thực tế qua hơn ba năm thực hiện nhìn chung luật thuế GTGT đã khẳng định tính ưu việt bằng việc góp phần cho nền kinh tế đất nước ổn định và phát triển với tốc độ cao : năm 2000 đạt 6,7% ,năm 2001 đạt 7% và dự kiến năm 2002 6,5% .Bằng việc thúc đẩy đầu tư với tổng số vốn đầu tư năm 2000 tăng 20% và năm 2001 tăng hơn 16% rõ nét nhất là kuyến khích xuất khẩu hàng hoá với tổng giá trị xuất khẩu năm 2000 tăng 21,3% và năm 2001 tăng 8,0% trong điều kiện thị trường xuất khẩu bị hạn chế và giá cả của một số mặt hàng xuất khẩu liên tục giảm. Hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu năm 2000 là 5000 tỷ đồng năm 2001 là 4700 tỷ. Số thu về thuế đều đạt được so với dự kiến thiết kế chính sách và so với dự toán hàng năm .
-Tổng thu ngân sách nhà nướctăng ,trong đó thu thuế GTGThàng nhập khẩu đạt 13,1% so với dự toán cả năm.Có được điều này nhờ vào sự tích cực chủ động và phối hợp chặt chẽ của các ngành ,đơn vị chức năng như thuế, hải quan…với các địa phương trong việc tính và thu thuế .
-Qua việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thuđã khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu trùng lắp thuế nên đã có tác dụng tích cựcđối với sản xuất và dịch vụ .
-Việc áp dụng thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.Kích thích phát triển sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất khẩu, giải quyết nhu cầu lao động ngày càng tăng của xã hội tăng tính cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế. Thúc đẩy hoạt động đầu tư mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh .
-Thuế GTGT có tác dụng tăng cường lưu thông hàng hoá do thuế GTGT chỉ điều tiết trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ nên thúc đẩy lưu thông hàng hoá thuận lợi .
-Thuế GTGT góp phần cơ cấu lại nền kinh tế từ sản xuất thay thế nhập khẩu chuyển mạnh sang hướng xuất khẩu.
-Thực hiện luật thuế nói chung, thuế GTGT nói riêng không có tác động xấu tới giá cả thị trường , không làm tăng giá cả của hàng hoá .
-Việc áp dụng thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc sử dụng hoá đơn chứng từ nhằm nâng cao hạch toán kế toán, sản xuất kinh doanh để công tác quản lí thu thuế tốt hơn.
1.2- Một số vướng mắc trong quá trình thực hiện:
- Về thuế suất: Trước đây chính sách thuế quy định 11 mức thuế suất hiện nay còn 4 mức thuế suất vì vậy có nhiều doanh nghiệp chịu mức thuế suất thấp nay lại phải chịu thuế suất cao dẫn đến gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh
-Về khấu trừ thuế và xét giảm thuế GTGT: Cách tính thuế đầu vào được khấu thừ trong trường hợp kinh doanh hàng hoá chịu thuế và không chịu thuế còn nhiều phức tạp. Những quy định kháu trừ khống và xét giảm thuế GTGT còn thiếu chặt chẽ, rườm rà mang tính chắp vá.
-Xử lý thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu: Trong hơn 6 tháng đầu năm thuế suất hàng nhập khẩu , nhất là đối với nguyên, nhiên ,vật liệu quá cao. Việc áp mã thuế thiếu chính xác, thời gian nộp thuế quá ngắn. Vấn đề hoàn thuế còn chậm và phức tạp trong kiểm tra hoá đơn. Do vậy , nhiều doanh nghiệp phải chịu thêm lãi suất ngân hàng từ số tiền vay nộp thuế trước nhưng chậm đưọc trả lại.Song, chính nhiều doanh nghiệp cũng chưa nghiêm túc kê khai và hoàn thành các thủ tục cần thiết, dẫn đến tình trạng chậm trễ trong viêc hoàn thuế.
-Tình trạng trốn thuế phổ biến nghiêm trọng và ngày càng tinh vi: Hoá đơn gian, hoá đơn giả phát sinh nhiều hơn so với trước. Có tình trạng các doanh nghiệp mua hàng không có hoá đơn đã mua h oá đơn ngoài,tự ghi số lưọng, gia cả để tránh thuế đầu vào; đồng thời hợp thức hoá hàng hoá đầu vào để được khấu trừ khống thuế GTGT, kết hợp với việc giữ mức thuế đầu ra thấp hơn để không nộp thuế, để gian lận việc hoàn lạithuế. Có cả tình trạng một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh thông đồng với cán bộ thuế để kinh doanh trốn thuế.
-Thuế GTGT làm đảo lộn mức thuế phải nộp: Thuế GTGT được thiết kếvới những mức thu tương đương thuế doanh thu với mục tiêu ổn định quan hệ phân phối giữa Nhà nước với nền kinh tế xét trên tổng thể, nhưng thực tế nó đã làm đảo lộn mức thuế phải nộp của các ngành khác nhau. Có ngành thuế phải nộp tăng gấp bội so với thuế doanh thu, có ngành lại thấp hơn nhiều. Tương quan phân phối giữa các ngành bị đảo lộn.
-Thuế GTGT gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp về vốn : Qui định phải nộp thuế GTGT đối với những mặt hàng nhập kho nhưng chưa bán làm cho một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề vốn. Đặc biệt với những doanh nghiệp với số vốn ít.
-Tốc độ hoàn thuế cho doanh nghiệp còn chậm: Quá trình, thủ tục xin hoàn thuế khá rắc rối, mất nhiều thời gian và công sức của các doanh nghiệp .Để được hoàn thuế các doanh nghiệp phải nộp hồ sơ và toàn bộ hoá đơn, chứng từ lên cơ quan thuế rồi chờ nhân viên thuế xuống đơn vị kiểm tra, đối chiếu hoá đơn, vì chỉ có hoá đơn thuế GTGT hợp lệ mới được xem xét khấu trừ thuế.
Nguyên nhân sâu xa của những khó khăn vướng mắc chính nêu trên là do nước mới chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ, hệ thống tài chính và ngân hàng chưa phát triển kịp thời với đà tăng trưởng kinh tế, nên việc thanh toán tiền hàng trong mua bán trao đổi hàng hoá chủ yếu là ngoài luồng ngân hàng, rất khó kiểm soát . Mặt khác người dân chưa có thói quen sử dụng hoá đơn chứng từ trong mua bán. Thêm vào đó,thuế GTGT ở nước ta còn chứa đựng nhiều qui định bất cập, không hợp lý so với thực tế nền kinh tế-xã hội nước ta hiện nay.
Kế toán thuế GTGT:
2.1- Đối với thuế GTGT đầu vào:
2.1.1. Tài khoản sử dụng:
-TK sử dụng : TK 133 : “ Thuế GTGT được khấu trừ”
-Kết cấu TK:
+Bên Nợ:-Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
+Bên Có:-Số thuế GTGT đầu vào đã khẩu trừ.
-Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
-Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại.
+ Dư Nợ:-Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ .
-Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng Nhà nước chưa hoàn trả.
-Chi tiết TK cấp 2
+TK 1331: “ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ”.
+TK 1332: “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”.
2.1.2 Phương pháp hạch toán:
+ Thuế GTGT đầu vào của vật tư, hàng hoá nhập khẩu.
Nợ TK 152, 153, 156,211, 213, 611: giá chưa thuế.
Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán.
+ Mua vật tư, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, sửa chữa TSCĐ, đầu tư XDCB
Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 142: giá mua ct
Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331… Tổng giá thanh toán.
+Mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng(không qua kho)
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán.( giá chưa có thuế)
Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ
CóTK111,112, 331 : Tổng giá thanh toán
+ Khi mua hàng hoá nhập kho cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Nợ TK152, 156, 211, 213 :mua hàng hoá
Có TK333(3333) : thuế nhập khẩu.
Có TK111, 112, 331:tổng giá thanh toán
Phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ
NợTK133:Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK333(33312) thuế GTGT hàng NK.
+Trường hợp hàng mua bị trả lại hoặc được giảm giá
Nợ TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán.
Có TK133: thuế GTGT được khấu trừ( Thuế GTGT của hàng mua bị trả lại hoặc được khấu trừ)
Có TK 152, 153, 156, 211: Giá mua chưa thuế
+Cuối kỳ xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT nộp trong kì
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK133: Thuế GTGT được khấu trừ
+Nếu doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn đầu ra được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn thuế thì ghi:
Nợ TK 111, 112 :
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
+Đối với vật tư hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế ghi
Nợ TK152, 153, 156, 211 Giá mua chưa thuế
Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK111, 112, 331…
Cuối kì kế toán trừ số thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỉ lệ doanh thu
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ghi:
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Số thuế đầu vào không được khấu trừ ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kì mà tính vào giá vốn hàng bán của kì sau kế toán ghi:
Nợ TK 142: Chi phí trả trước
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Khi tính số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán của kì sau kế toán ghi:
Nợ TK 632:giá vốn hàng bán
Có TK142:chi phí trả trước
+ Khi mua TSCĐ( hoá đơn thuế GTGT) dùng chung cho hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT. Số thuế không được khấu trừ kế toán hạch toán vào chi phí có liên quan tới TSCĐ.
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK142: Chi phí trả trước.
Có TK133: Thuế GtGT được khấu trừ
Phân bổ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào chi phí ghi
Nợ TK 623, 627, 641, 642:
Có TK142: Chi phí trả trước
Trường hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ kế toán ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642:
Có TK133: Thuế GTGT được khấu trừ.
-Chi phí liên quan trực tiếp tới bán bất động sản:
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính:
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK111,112 : Chi phí bằng tiền.
2.2-Đối với thuế GTGT đầu ra phải nộp:
2.2.1- Tài khoản sử dụng:
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: - Thuế GTGT được khấu trừ trong kì
- Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, hàng giảm giá
- Số thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước
Bên Có:- Số thuế GTGT đầu ra phảI nộp của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi tặng biếu, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tàI chính, hoạt động khác.
- Số thuế GTGT phảI nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Dư Có:Số thuế GTGT còn phảI nộp cuối kỳ .
Dư Nợ:Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
TK 33311:-Thuế GTGT đầu ra.
TK 33312:-Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
2.2.2- Phương pháp hạch toán:
- Bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ( đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 111, 112, 131… Tổng giá thanh toán.
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp(33311)
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cu ng cấp dịch vụ(chưa thuế)
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ.
-Cho thuê tài sản
+Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản nhiều năm:
Nợ TK 111, 112: Tổng tiền nhận trước.
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện ( chưa thuế).
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
-Bán hàng theo phương thức trả góp
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 515: Số tiền lãi.
-Khi phát sinh thu nhập hoạt động tài chính, hoạt dộng khác:
Nợ TK111, 112, 138:Tổng giá thanh toán.
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 515: Thu nhập hoạt động tài chính.
Có TK 711 : Thu nhập hoạt động khác.
-Thuế nhập khẩu nộp được khấu trừ:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
-Hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531, 532:Doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá.
Nợ TK 3331:Thuế GTGT của hàng bán trả lại ,giảm giá.
Có TK 111, 112, 131:Tổng số tiền thanh toán.
-Cuối kì xác định số thuế cần phải nộp trên cơ sở số thuế được khấu trừ:
Nợ TK 3331:Số thuế được khấu trừ.
Có TK133 :
Có TK 111, 112: Thuế GTGT còn phải nộp.
-Nếu cơ quan có thẩm quyền xét giảm thuế:
Nợ TK 3331:Số thuế được giảm.
Nợ TK111,112 :Số thuế được giảm thanh toán bằng tiền.
Có TK 711: Thu khác.
-Khi bán bất động sản:
+Tổng số tiền thu về bán bất động sản :
Nợ TK111,112,131: Tổng số tiền thanh toán .
Có TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính.
Có TK3331 : Thuế GTGT phải nộp.
-Phản ánh số chiết khấu TM thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112: Sô tiền phải trả.
Có TK 131: Phải thu.
Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
TK 331, 111, 112
TK 151, 152, 211…
TK 511, 512, 515,711
TK 131, 111, 112
(1)
TK 133
TK 111, 112
(2)
(7)
TK 711
(8)
TK 3331 (2)
(6)
(9)
(10)
(3)
(4)
(5)
(11)
* Chú giải:
(1) Giá mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định chưa thuế.
(2) Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
(3) Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
(4) Doanh thu bán hàng và thu nhập các hoạt động khác.
(5) Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(6) Kết chuyển số thuế GTGT được khấu trừ trong kì.
(7) Thuế GTGT được hoàn lại bằng tiền.
(8) Thuế GTGT được giảm nhận lại bằng tiền.
(9) Nộp thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước.
(10) Thuế GTGT được giảm trừ vào số phải nộp.
(11) Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
III. Liên hệ với kế toán pháp:
1.Khái niệm:
Thuế GTGT là loại thuế gián thu thu trên phần giá trị gia tăng của vật tư hàng hoá sau từng khâu sản xuất, bán buôn bán lẻ.
2.Căn cứ tính thuế :
Căn cứ tính thuế đối với mọi hoạt động giao bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ là trị giá hàng hoá (hoặc tiền dịch vụ) bằng tiền hoặc hiện vật.
Trị giá hàng hoá (hoặc tiền dịch vụ) bao gồm mọi khoản cấu thành trong giá, như chi phí vật chất, các chi phí khác, tiền lãi của đơn vị kinh doanh, các khoản thuế, lệ phí phải nộp, trừ bản thân thuế GTGT. Thuế GTGT không tính đối với khoản tiền giảm giá do khách hàng đặt tiền trước hoặc trả tiền mặt, tiền hoa hồng được trích hoặc tiền phạt do người kinh doanh giao hàng chậm.
3.Thuế suất thuế GTGT:
Có 2 mức thuế suất:
- 5,5% áp dụng đối với nông sản chưa chế biến, cho thuê nhà ở, vận chuyển hành khách, thuốc chữa bệnh,…
-18,6% áp dụng đối với mặt hàng, dịch vụ khác.
4.Chế độ khấu trừ thuế GTGT
Đối với hệ thống kế toán Pháp nói riêng và hệ thống kế toán trên thế giới nói chung, về thuế GTGT, nghiệp vụ tính và thu thuế GTGT qa từng khâu chỉ mang tính chất “tạm ứng”. Đối với đơn vị kinh doanh, số thuế đã nộp ở giai đoạn trước sẽ được khấu trừ ở giai đoạn sau .Còn đối với ngiơưì tiêu dùng, không phải trả thuế đối với từng giai đoạn riêng biệt mà phải trả toàn bộ số thuế GTGT phải nộp cho đến khi kết thúc chu kỳ kinh tế.
Phần thuế GTGTđược khấu trừ chỉ được giải quyết cho đối tượng nộp thuế đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết về đăng ký,sổ kế toán, chứng từ, hoá đơn và có cơ sở để chứng minh được rằng: Trong toàn bộ giá thành của hoạt động giao bấn hàng hoặc cung ứng dịch vụ, thực tế đã cóthuế GTGT nộp ở khâu trước.
Khi số tiền dược khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp, số chênh lệch còn lại sẽ được hoàn dần vào số thuế GTGT phải nộp lần sau cho đến khi hết số tiền được hoàn và được coi là một khoản “tín dụng thuế “.
5.Chế độ hoàn thuế GTGT:
Về nguyên tắc, các đối tượng nộp thuế GTGT có quyền làm đơn gửi đến các cơ quan thuế trực tiếp quản lí cơ sở để xin được xét hoàn lại số thuế đã nộp thừa hoặc khoản thuế GTGT được giảm nhưng chưa được giải quyết.
Trong năm, các đơn vị xin hoàn thuế phải nộp theo quý, vào các tháng 4,7,10 để họ được xét cho 3 quý đầu năm. Việc hoàn thuế theo quý được giải quyết trong tường hợp số tiền hoàn trong quý ít nhất là 5000 FRF.Việc hoàn thuế cho tháng 1 năm sau được giải quyết mang tính tổng kết số thuế GTGT phải nộp cho cả năm trước.
6.Chế độ miễn, giảm thuế GTGT:
Thuế GTGT được miễn cho các cơ sở kinh doanh thuộc diện nộp thuế GTGT là loại nhỏ và doanh thu (khô gồm thuế GTGT) của năm trước không vượt quá 70 nghìn FRF thì đơn vị bắt đầu phải nộp thuế GTGT từ ngày 1/1 nămtiếp theo. Trong quá trình theo dõi hoạt động của cơ sở , nếu phát hiện doanh thu trong năm vượt quá 100 nghìn FRF thì đơn vị bắt đầu phải nộp thuế GTGT từ ngày đầu tiên của tháng có doanh thu vượt đó.
Việc giảm thuế GTGT được áp dụng đối với một số trường hợp liên quan đến bất độnh sản mà bản thân doanh nghiệp là người chịu thuế (việc giảm thuế được định theo tỉ lệ tính trên giá trị bất dộng sản…).Thuế gTGT chỉ được giảm khi điều đó được ghi trong tờ khai của người chịu thuế .Khi số thuế được giảm lớn hơn số thuế phải đóng, số dư sẽ là “tín dụng thuế” và thông thường dược chuyển dần cho đến khi hết đối với tờ khai tiếp theo. Việc giảm thuến đối với việc mua bất động sản sẽ bị ngừng lại khi những bất độnh sản không còn sử dụng cho nhu cầu kinh doanh nữa.
7.Hạch toán thuế GTGT:
7.1- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán thuế GTGT, hệ thống kế toán Pháp sử dụng các tài khoản:
- TK 4455: “Thuế doanh nghiệp sẽ trả”.
Bên nợ:Thanh toán thuế GTGT với ngân sách nhà nước.
Bên có: Tập hợp thuế GTGT phải nộp.
Dư nợ: Số thuế GTGT còn phải nộp.
-TK 4456:”Thuế doanh nghiệp có thể khấu trừ.”
Bên nợ: Tập hợp thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua.
Bên có :Khấu trừ thuế GTGT đầu vào(kết chuyển thuế GTGT đầu vào).
Dư nợ :Thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ.
-TK 4457:” Thuế doanh nghiệp do xí nghiệp đã thu được”.
Bên nợ : Khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Kết chuyển thuế GTGT phải nộp.
Bên có : Tập hợp thuế GTGT đầu ra khi bán.
Dư có :Số thuế GTGT đầu ra chưa kết chuyển.
7.2-Phương pháp hạch toán:
Hệ thống kế toán Pháp hạch toán thuế GTGT theo sơ đồ sau:
TK 530, 512, 40
TK 4456
TK 4457
TK 530, 512, 41
(1)
TK 4455
TK loại 7
(5)
(3)
TK 20, 21,
31, 32…
(2)
(4)
(6)
(9)
(8)
(7)
* Chú giải:
(1) Phản ánh nghiệp vụ mua hàng hoá, đơn vị, tài sản bất động…
(2) Tập hợp thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua.
(3) Trị giá hàng mua.
(4) Khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
(5) Phản ánh nghiệp vụ bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, tài sản cố định…
(6) Tập hợp thuế GTGT đầu ra phát sinh khi bán.
(7) Doanh thu bán hàng.
(8) Kết chuyển số thuế GTGT phải nộp.
(9) Thanh toán thuế GTGT với ngân sách Nhà nước.
Phần II
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lí và kế toán thuế gtgt ở việt nam.
I. sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác quản lý
và kế toán thuế gtgt ở việt nam..
Trong nền kinh tế hiện đại ,thuế không chỉ là công cụ thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước,mà còn là 1 công cụ của nhà nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Do vậy khi nền kinh tế của mỗi nước chuyển sang một giai đoạn mới với những chủ trương, chính sách định hướng sự phát triển kinh tế thay đổi thì chính sách thuế của quốc gia cũng phải được cải cách cho thích hợp.
Thuế GTGT là một loại thuế tiên tiến,đã được thực hiện và phát huy tác dụng tốt ở nhiều nước trên thế giới.Thuế GTGT có những ưu việt hơn hẳn thuế
doanh thu trước đây như: Khắc phục tình trạng thuế đánh trên thuế, hạn chế tình trạng kinh doanh lỗ vẫn phải nộp thuế….Việc áp dụng thuế GTGT là một trong những điều kiện để đẩy nhanh quá trình hội nhập,ngày càng toàn diện với nền kinh tế thế giới và khu vực của nước ta; Đồng thời góp phần cải thiện môi trường, thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam…. Cùng với những kết quả tích cực mà luật thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT cần phải được tiếp tục hoàn thiện hơn nữa để phát huy những ưu điểm của Luật thuế GTGT. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện và quản lý thuế GTGT vẫn có những vấn đề,nội dung
cần có giải pháp hoàn thiện và hạn chế những phát sinh tiêu cực thuộc phạm vi công tác quản lý thuế GTGT trong các doanh nghiệp.
Trước hết là những tồn tại ,vướng mắc thuộc luật thuế GTGT và công tác kế toán thuế GTGT của doanh nghiệp.
Sau khi quốc hội thông qua luật thuế GTGT, đã có nhiều văn bản, thông tư… qui định, hướng dẫn việc thực hiện luật thuế GTGT và công tác kế toán thuế GTGT . Tuy vậy qua luật thuế GTGT và những văn bản qui định , thông tư hướng dẫn cho thấy:
Các văn bản qui định hướng dẫn chưa thật sự đảm bảo tính đồng bộ,thống nhất do vậy gây không ít khó khăn cho các cơ quan quản lý chức năng và việc thực hiện của các doanh nghiệp.
Những văn bản qui định ,thông tư hướng dẫn chưa được phổ biến và thực hiện kịp thời một phần là do trách nhiệm của cơ quan quản lý chức năng , một phần do trách nhiệm thực hiện của các doanh nghiệp.
Sự thu hẹp mức thuế suất đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trước đây nộp thuế doanh thu với mức thuế suất thấp, vẫn còn nhiều doanh nghiệp mặc dù đã được xem xét giảm thuế nhưng vẫn trong tình trạngkinh doanh bị lỗ do chưa có đủ thời gian để bù đắp những khoản lỗ lớn trước đây khi chuyển sang áp dụng luật thuế mới.
Thủ tục hoàn thuế còn phức tạp chưa có cơ chế hoàn thiện chặt chẽ, việc khấu trừ khống đã tạo sự không công bằng giữa các đối tượng nộp thuế và phát sinh nhiều tiêu cực làm thất thoát tài sản của nhà nước.
Công tác kkế toán thuế GTGT từ việc thực hện chế độ hoá đơn chứng từ, ghi chép tài khoản, sổ kế toán cũng như những qui định đã ban hanh về kế toán thuế GTGT cũng bộc lộ những hạn chế cần khắc phục.
II. Cơ sở khoa học cho việc đề xuất hướng hoàn thiện chính sách thuế GTGT ở nước ta.
Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất hướng hoàn thiện chính sách thuế GTGT ở nước ta hiện nay thiết nghĩ, cần phải dựa trên nhữnh tư tưởng cơ bản làm nền tảng cho việc định hướng mục tiêu mà chính sách thuế đó caqàn phả đạt được đó là những nguyên tắc cơ bản cần thiết để xây dựng một chính sách thuế hữu hiệu, cụ thể là:
Nguyên tắc hiệu quả :
Nguyên tắc này đòi hỏi chính sách thuế GTGT phải thực hiện được chức năng cơ bản nhất của nó đối với nền kinh tế xã hội, không chỉ đảm bảo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước ,mà còn phải bảo đảm ổn định về mặt xã hội nhằm kích thích phát triển sản xuất kinh doanh ,tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện ngân sách eo hẹp của nước ta, việc xây dựng chính sách thuế GTGTnhằm động viên nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước là cần thiết song không vì thế mà không xét tới các yếu tố phát triển kinh tế công bằng hợp lý. Bởi lẽ, có công bằng hợp lý mới thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời sự phát triển kinh tế là điều kiện đảm bảo ổn định và mở rộng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Nguyên tắc công bằng, bình đẳng:
Nguyên tắc này đòi hỏi chính sách thuế phải đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng chịu thuế cũng như các đối tượng nộp thuế. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta hiện nay, chính sách thuế GTGT cần phải đảm bảo sự công bằng bình đẳng nhằm tạo ra mặt bằng pháp lý, môi tường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, kích thích tăng trưởng kinh tế.
Nguyên tắc kế thừa:
Vì thuế GTGT là 1 loại thuế mới đối với nước ta, rât xa lạ đối với dân chúng, do vậy,để xây dựng được một chính sách thuế GTGT hữu hiệu đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu, học hỏi, cân nhắc tiếp thu kinh nghiệm các nước trong khu vưc và trên thế giới trong việc áp dụng thuế GTGT để kế thưà những yếu tố hợp lý vận dụng một cách có hiệu quả vào điều kiện thực tế nứớc ta , đồng thời từng bước hội nhập với các nước trên thế giới.
Nguyên tắc khả thi:
Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng chính sách thuế GTGT phải dựa trên những luận cứ khoa học, cơ sơ thực tiễn của nền kinh tế -xã hội hiện hữu, các quy định của chính sách thuế phải phù hợp với trình độ quản lý của cán bộ thuế và phải căn cứ vào khả năng đóng góp của ngưồi chịu thuế.Trong điều kiện nước ta khi mức thu nhập dân cư còn thấp,trình độ cán bộ quản lý thuế và ý thức về thuế của người dân chưa cao nên cần xác định mức động viên vừa phải , cơ cấu thuế suất cần đơn giản, hợp lý.
Nguyên tắc đồng bộ:
Khi xây dựng một chính sách thuế cần phải bảo đảm tính đồng bộ nhằm phát huy hết hiệu quả của chính sách thuế đó.
III. một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý và kế toán thuế gtgt ở việt nam
1 Một số kiến nghị về công tác quản lý thuế gtgt :
Về thuế suất thuế GTGT :
Thuế suất là yếu tố quan trọng nhất của
một chính sách thuế bởi nó
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32226.doc