Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Pjico trong những năm tới

MỤC LỤC

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN II : NỘI DUNG 3

CHƯƠNG I 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 3

1.1.Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền KTQD và sự cần thiết phải bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. 3

1.1.1.Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền KTQD. 3

1.1.2.Vai trò của vận tải biển trong xuất nhập khẩu hàng hoá và sự cần thiết phải bảo hiểm cho hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển. 4

1.2.Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. 7

1.2.1.Đối tượng và các nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. 7

1.2.1.1.Đối tượng. 7

1.2.1.2.Một số nguyên tắc cơ bản. 8

1.2.2.Rủi ro hàng hải và những tổn thất thường gặp phải. 9

1.2.2.1.Rủi ro hàng hải. 9

1.2.2.2. Những tổn thất thường gặp phải 10

1.2.3.Phạm vi bảo hiểm.(các điều kiện bảo hiểm theo ICC /1/1982) 12

1.2.3.1.Điều kiện bảo hiểm C.(ICC C) 12

1.2.3.2. Điều kiện bảo hiểm B.(ICC B) 13

1.2.3.3.Điều kiện bảo hiểm A.(ICC A) 13

1.2.3.4.Điều kiện bảo hiểm chiến tranh. 14

1.2.3.5.Điều kiện bảo hiểm đình công. 14

1.2.4.Hợp đồng bảo hiểm. 15

1.2.4.1.Các loại hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. 15

1.2.4.2.Giá trị bảo hiểm,số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm 17

1.2.5.Hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển 20

CHƯƠNG II 21

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI PJICO 21

2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX(PJICO). 21

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty. 21

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty . 22

2.2. Tình hình khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. 24

2.2.1. Tình hình Xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001- 2005. 24

2.2.2. Tình hình khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Bảo hiểm PJICO giai đoạn 2001-2005. 26

2.2.2.1.Một số thuận lợi và khó khăn 26

2.2.2.2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ 29

2.3. Kết quả khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở PJICO giai đoạn 2001- 2005 31

2.3.1. Quy trình khai thác 31

2.3.1.1. Điều tra, nghiên cứu và tiếp cận khách hàng 31

2.3.1.2. Đánh giá rủi ro và chào phí 33

2.3.1.3. Cấp đơn 33

2.3.1.4. Thu phí, theo dõi và chăm sóc khách hàng sau khi cấp đơn bảo hiểm 37

2.3.2. Kết quả và hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở PJICO giai đoạn 2001- 2005. 38

CHƯƠNG III 53

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN Ở PJICO TRONG NHỮNG NĂM TỚI 53

3.1. Dự báo tình hình Xuất nhập khẩu và thị trường bảo hiểm hàng hoá Xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt nam trong những năm tới. 53

3.1.1.Dự báo tình hình xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong những năm tới. 53

3.1.2.Thị trường bảo hiểm hàng hoá Xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt nam trong những năm tới. 54

3.2. Một số kiến nghị 54

3.2.1. Đối với công ty bảo hiểm PJICO 54

3.2.1.1. Công tác Marketing 55

3.2.1.2. Công tác khai thác thông tin 56

3.2.1.3.Công tác đánh giá rủi ro 56

3.2.1.4. Mở rộng mạng lưới Đại lý, Cộng tác viên khai thác 57

3.2.1.5. Một số kiến nghị khác 58

3.2.2. Đối với cơ quan nhà nước, các bộ ban ngành liên quan. 62

PHẦN III : KẾT LUẬN 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Pjico trong những năm tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cả về số tuyệt đối và tỷ lệ so với trị giá xuất khẩu: nhập siêu cả năm chỉ còn 4,65 tỷ USD (năm 2004 là 5,45 tỷ), bằng 14,4% kim ngạch xuất khẩu, giảm 6,2 điểm phần trăm so với tỷ lệ 20,6% trong năm 2004. 2.2.2. Tình hình khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Bảo hiểm PJICO giai đoạn 2001-2005. 2.2.2.1.Một số thuận lợi và khó khăn Thuận lợi Yếu tố khách quan Kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng qua các năm do sự mở cửa, hội nhập kinh tế của Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài có rất nhiều dự án đầu tư ở Việt Nam. Nước ta được đánh giá là một trong ba nước có tốc độ phát triển cao nhất khu vực châu Á Thái Bình Dương, hơn nữa chính trị nước ta luôn ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, đặc điệt là sự phát triển đối với ngành kinh doanh dịch vụ như bảo hiểm Việt nam có điều kiện thiên nhiên ưu đãi với hơn 3200 km đường biển, rất thuận lợi để xây dựng các cảng biển hoặc có thể làm cảng chuyển giao Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 ra đời đã tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động và phát triển. Đây cũng là mốc đánh giá sự phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam cả về lượng và chất, làm tăng tính chuyên nghiệp của thị trường , thúc đẩy các doanh nghiệp cố gắng hhết mình và cạnh tranh lành mạnh hơn. Nhu cầu về vốn, công nghệ, nguyên vật liệu... để phục vụ cho quá trình CNH – HĐH làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu trong thời gian tới nhất định sẽ tăng lên. Hơn nữa, theo các điều khoản quốc tế thì tất cả các lượng hàng hoá xuất nhập khẩu thì đều phải mua bảo hiểm. Nghị định 42/2001/NĐ – CP ban hành ngày 7/8/2001 đã quy định tất cả những hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam đều bắt buộc phải tham gia bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm có trụ sở trong nước ( trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có trụ sở trong nước không thể cung cấp dịch vụ bảo hiểm theo yêu cầu của khách hàng) Một yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng tích cực đối với các doanh nghiệp bảo hiểm đó là đời sống người dân ngày càng được nâng cao và khi đó thì ý thức của họ về bảo hiểm cũng được nâng lên rõ rệt, họ có thể nhìn thấy lợi ích lâu dài của bảo hiểm (nếu xét về mặt kinh tế thì bảo hiểm sẽ giúp cho họ ổn định trong sản xuất, yên tâm trong kinh doanh, họ vẫn có thể đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình nếu rủi ro xảy ra.) Yếu tố chủ quan Công ty có sự hậu thuẫn rất lớn từ các cổ đông, nên có thể mở rộng thị trường đa dạng hoá các sản phẩm bảo hiểm của mình. Kinh nghiệm quản lý đã được đúc kết qua hơn 10 năm hoạt động sẽ giúp công ty phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Với phương châm “ chất lượng dịch vụ là trên hết” đã đuợc nhất quán từ cấp lãnh đạo tới các cán bộ, nhân viên nên công ty luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Trong thời gian vừa qua công ty đặc biệt chú ý đến khâu nâng cao chất lượng dịch vụ, dáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Hiện nay công ty đang co một đội ngũ cán bộ giám định bồi thường Giỏi về chuyên môn, năng động hoạt bát có thể đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng với tinh thần tận tuỵ chu đáo không có tư tưởng phiền hà sách nhiễu. Thêm vào đó hệ thống quy trình giám định bồi thường của tất cả các nghiệp vụ ngày càng được hoàn thiện với những thủ tục đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng và công khai nên uy tín của công ty đã tăng rõ rệt. Theo đánh giá của bộ tài chính “ hiện nay, PJICO được đánh giá là công ty chất lượng phục vụ khách hàng tốt nhất trên thị trường bảo hiểm Việt Nam”. Khó khăn Luật bảo hiểm mới ra đời, quy định việc tham gia bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại các doanh nghiệp có trụ sở tại Việt Nam chưa có tính bắt buộc cao, chưa có mức xử phạt cụ thể đối với những chủ hàng tham gia bảo hiểm tại công ty bảo hiểm ở nước ngoài. Thủ tục hải quan ruờm rà, gây nhiều khó khăn cho chủ hàng làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá. trong thời gian dài chủ hàng xuất nhập khẩu thường bán với giá FOP hoặc giá CF nhập với giá CIF nên điều này đã ăn sâu vào ý thức của họ, sau này họ nhận ra rằng nếu họ tự đứng ra mua bảo hiểm cho lô hàng của mình thì họ sẽ nhận đựơc rất nhiều lợi ích dặc biệt khi tham gia bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm có trụ sở tại Việt Nam, thì suy nghĩ của họ bắt đầu thay đổi, tuy nhiên, các công ty nước ngoài thường tìm mọi cách để ép buộc các chủ hàng phải tham gia bảo hiểm tại công ty của họ. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có hơn 10 công ty đang triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển như Bảo Việt, Bảo Minh, PJICO, Viễn Đông làm cho sự cạnh tranh trên thị trường quyết liệt hơn. Vẫn nhiều doanh nghiệp áp dụng những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh như: giảm phí, mở rộng điều khoản bảo hiểm, khiến cho công ty gặp rất nhiều khó khăn. Tình hình trục lợi bảo hiểm ngày càng tinh vi hơn mà vẫn chưa có cách khắc phục hiệu quả, đặc biệt là bây giờ lại có sự tham gia của hải quan, công an.... Mặc dù trong thời gian qua công ty đã có những bước phát triển vượt bậc, những so với Bảo Việt thị phần của PJICO còn quá nhỏ bé. Các khách hàng ở các tỉnh còn ít biết đến PJICO và điều đó làm ảnh hưởng rất nhiều đến khâu khai thác. 2.2.2.2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ Nguồn nhân lực Trong thời đại kinh tế thị trường cạnh tranh diễn ra vô cùng khốc liệt, thì con người là nhân tố giúp cho công ty có thể tồn tại và phát triển. Nhận thức được rõ điều này nên công ty đã làm tốt từ khâu tuyển chọn, đào tạo cho đến việc tạo điều kiện cho các cán bộ phát huy đựơc hết khả năng của mình. Qua hơn 10 năm hình thành và phát triển cho đến nay đội ngũ công nhân viên của công ty đã tăng lên cả về số lượng và chất lượng. So với thời gian đầu khi mới thành lập có khoảng vài chục người, thì đến nay tổng số cán bộ, nhân viên của công ty là 694 người với 92 % có trình độ đại học và trên đại học, ngoài ra công ty còn có đội ngũ đại lý, cộng tác viên khá đông đảo.Với phương châm “tạo điều kiện tốt nhất cho các cán bộ có năng lực và trình độ phát huy hết khả năng” hàng năm công ty luôn xem xét, đánh giá khả năng của cán bộ thông qua hiệu quả công việc và sàng lọc những lao động làm việc không hiệu quả. Công tác hỗ trợ khai thác Công tác khai thác thị trường trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành công, đó là do công ty đã áp dụng nhiều biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ khai thác. Sau đây là những biện pháp chính đã được công ty thực hiện: Đối với đại lý Ngoài khoản hoa hồng do Bộ tài chính quy định,công ty còn hỡ trợ thêm cho đại lý khoản chi phí khai thác. Chế độ khen thưởng được thực hiện tốt .Đại lý thực sự có năng lực sẽ được xem xét để làm cán bộ cho công ty. Các đại lý được quyền tham gia các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ do cơ quan tổ chức. Đối với cán bộ Cán bộ công nhân viên ngoài lương chính còn đước hưởng thêm % doanh thu khai thác được. Công ty luôn tạo ra các điều kiện làm việc tốt nhất, có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ hoạt động tích cực mang lại hiệu quả cao cho công ty… Với cơ sở vật chất làm việc Công ty đã mở rộng địa bàn hoạt động trên hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Trong thời đại cạnh tranh bằng công nghệ, PJICO quyết tâm trở thành một công ty có hệ thống quản lý tiên tiến bằng cách trang bị những công nghệ quản lý tiên tiến cảu nước ngoài. Từ một doanh nghiệp lac hậu về công nghệ thì trong một thời gian ngắn (từ giữa năm 2002 đến nay) công ty đã hiện đại hóa toàn bộ hệ thống thông tin cuả mình. Khách hành có thể giao dich,ký kết hợp đồng qua Internet một cách nhanh chóng đơn giản. Nhờ trang bị những công nghệ tiên tiến này mà chất lượng của công tác giám định bồi thường đã đạt được hiệu quả cao như ngày hôm nay. Công ty cũng rất chú ý đến khâu đào tạo và tổ chức đào tạo để nhân viên trong công ty có thể sử dụng các công nghệ này một cách có hiệu quả nhất. Đầu tư cho quảng cáo Trong giai đoạn trước, quảng cáo chưa được chú trọng nên hiệu quả khai thác chưa cao, nhưng hiện nay công ty đã bỏ ra chi phí khá lớn để quảng cáo cho thương hiệu PJICO. Sau đây là số liệu về chi phí quảng cáo qua 5 năm (từ 2001-2005) Bảng 2: Chi phí quảng cáo của công ty bảo hiểm PJICO. 2001-2005 Năm 2001 2002 2003 2004 2005 CPQC (Triệu đồng) 1030 1150 1380 1520 1735 Tốc độ tăng (%) - 11.65 20 10,14 14,14 Như vậy, chi phí dành cho quảng cáo liên tục tăng qua các năm. So với năm 2001 chi phí giành cho quảng cáo của năm 2005 đã tăng 705 triệu đồng (tăng 1,68 lần). Để nâng cao hiệu quả quảng cáo PJICO đã đa dạng hóa các loại hình quảng cáo như quảng cáo trên báo chí, tờ rơi, truyền hình …và bằng hình thức tài trợ (ví dụ như tài trợ cho đội bóng đá ). Nhờ có hoạt động tuyên truyền quảng cáo mà rất nhiều đối tượng khách hàng đã biết đến thương hiệu PJICO, làm nâng cao hiệu quả hoạt động Kinh doanh của công ty . 2.3. Kết quả khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở PJICO giai đoạn 2001- 2005 2.3.1. Quy trình khai thác 2.3.1.1. Điều tra, nghiên cứu và tiếp cận khách hàng Để khai thác có hiệu quả bất cứ một nghiệp vụ bảo hiểm nào thì công việc đầu tiên mà chúng ta cần phải làm là điều tra, nghiên cứu thị trường và tiếp cận được với khách hàng. Trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển thì công ty bảo hiểm phải nắm bắt, cập nhật các thông tin về kim ngạch các mặt hàng và số lượng nhập khẩu hàng năm từ các nguồn vốn xuất nhập khẩu của các đơn vị xuất nhập khẩu (nguồn vốn từ Trung ương, địa phương, viện trợ, tự có, đi vay,...) để từ đó có kế hoạch khai thác cụ thể. Chẳng hạn đầu năm có thể thông qua các đơn vị xuất nhập khẩu của từng đơn vị, sau đó tách riêng kim ngạch của khu vực theo giá CIF,CF và FOB để có kế hoạch khai thác phù hợp. Cần chú ý tới các mặt hàng có tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu, qua đó phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đó tới phí thu. Sau khi đã điều tra, nghiên cứu và thu thập được các thông tin về thị trường và các đối tượng khách hàng thì công ty (cán bộ, đại lý) phải có những biện pháp tiếp cận với khách hàng để quảng cáo, giới thiệu về công ty và sản phẩm. Tuỳ từng đôí tượng, tuỳ từng trường hợp mà có những cách tiếp cận khác nhau chẳng hạn như: Đối với những khách hàng chưa từng mua bảo hiểm tại công ty trước hết phải vận động họ nhập hàng theo giá FOB hoặc CF và làm cho họ thấy được những lợi ích khi tham gia bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm trong nước.Sau đó quảng bá hình ảnh công ty mình, chất lượng sản phẩm, các dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty để làm sao cho khách hàng tin tưởng khi tham gia bảo hiểm tại công ty mình.Tuyệt đối không được nói xấu công ty khi chào bán sản phẩm tới khách hàng mà chỉ được phép nêu những mặt tích cực hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đối với những khách hàng đã tham gia bảo hiểm tại công ty thì dịch vụ chăm sóc khách hàng là rất quan trọng bởi vì khi họ đã hài lòng và tin tưởng vào công ty thì họ sẽ trở thành khách hàng truyền thống của công ty trong thời gian tới.Vì vậy, để có thể giữ được những khách hàng này chỉ có bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ . Phải thường xuyên quan hệ tốt với những khách hàng bởi đây cũng là một kênh để có thể khai thác được những khách hàng mới. Việc biết được những thông tin về phía đối thủ cạnh tranh như phí bảo hiểm , chất lượng dịch vụ ... cũng rất quan trọng.Nếu công ty không những cung cấp chất lượng dịch vụ tốt mà còn có thể đưa ra mức phí cạnh tranh thì chắc chắn sẽ giành được khách hàng 2.3.1.2. Đánh giá rủi ro và chào phí Sau khi đã xác định được đối tượng khách hàng thì công ty phải đánh giá rủi ro của đối tượng này nhằm mục đích xác định được những thiệt hại mà công ty có thể sẽ phải chấp nhận khi đưa ra phương thức bảo hiểm cho nhóm đối tượng này.Từ việc đánh giá đó sẽ giúp cho công ty có thể đưa ra được mức phí bảo hiểm phù hợp với yêu cầu của khách hàng .Một mặt được khách hàng chấp nhận mặt khác vẫn đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty .Trên thực tế mức chào phí ban đầu là rất khó xác định vì nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố trong đó việc đánh giá rủi ro là yếu tố quan trọng, nó giúp công ty đưa ra được quyết định chính xác hơn.Vì tính phức tạp đó nên mức chào phí cần được xem xét một cách kĩ lưỡng tránh sự phản hồi không tốt từ phía khách hàng ;công ty cần phải lấy ý kiến từ các chuyên gia trong vấn đề này cũng như phải thực hiện một cách bài bản ngay từ khâu đánh giá rủi ro . 2.3.1.3. Cấp đơn Khi đã thuyết phục được khách hàng tham gia bảo hiểm tại công ty thì cán bộ khai thác yêu cầu khách hàng làm giấy yêu cầu bảo hiểm để xem xét cấp đơn bảo hiểm.Quá trình cấp đơn bảo hiểm bao gồm bốn bước: Bước 1: Kiểm tra chứng từ Sau khi nhận dược giấy yêu cầu bảo hiểm (đã kê khai rõ tất cả các đề mục đã in sẵn trên đơn) cán bộ bảo hiểm phải kiểm tra xem chứng từ đó có hợp lệ không ? Trường hợp thiếu những đề mục như: Số B/L mã kí hiệu, trọng lượng, số kiện...thì vẫn có thể chấp nhận đơn nhưng phải yêu cầu khách hàng bổ sung ngay sau khi nhận được thông báo.Nếu thiếu một trong các thông tin cơ bản như STBT (trị giá FOB hoặc C&F), tên tàu vận chuyển, ngày khởi hành, cảng đi và điều kiện bảo hiểm thì giấy yêu cầu bảo hiểm đóđược xem như không hợp lệ cần phải trả lại cho khách hàng đồng thời phải hướng dẫn họ khai đủ mới được cấp đơn. Phải xem xét kỹ tính chất và phương thức xếp hàng của từng mặt hàng có phù hợp với điều kiện bảo hiểm mà khách hàng lựa chọn hay không để yêu cầu và giải thích để khách hàng điều chỉnh lại cho thích hợp với mặt hàng đó . Lưu ý: + Giấy yêu cầu bảo hiểm thì phải có đầy đủ tên,dấu, chữ kí của khách hàng , giấy chứng nhận bảo hiểm phải đánh đủ 8 bản. + Cần xem xét kĩ tàu vận chuyển (nếu là tàu chuyến) phải yêu cầu khách hàng kê khai rõ quốc tịch tàu, tuổi tàu.Nếu là tàu già phải thu thêm phí căn cứ theo biểu tính phí bảo hiểm . + Trường hợp giá trị hàng hoá bảo hiểm cao trên mức quy định phân cấp của công ty trước khi cấp đơn cần trao đổi ý kiến với phòng tái bảo hiểm để có kế hoạch phân tán rủi ro. Bước 2: Vào sổ cấp đơn, lấy số đơn và xếp theo chuyến tàu Sau khi kiểm tra đơn xong thì vào sổ cấp đơn theo từng danh mục ghi trong sổ. Số đơn bảo hiểm lấy theo số thứ tự trong sổ cấp đơn Xếp chuyến tàu theo thứ tự trong đăng ký số chuyến tàu Bước 3: Tính phí bảo hiểm,sửa đổi và huỷ đơn bảo hiểm Trước khi tính phí bảo hiểm ta phải xác định được GTBH, GTBH được tính theo công thức sau: CIF Trong đó: C là giá trị của hàng (tức giá FOB) F là cước phí vận chuyển Trưòng hợp khách hàng nhập theo giá FOB nếu họ không xác định được phí vận tải thì bảo hiểm ước tính như sau: + Đối với luồng châu Á cước phí vận tải F=5%giá FOB + Đối với luồng châu Âu cước phí vận tải F=10%giá FOB R là tổng tỷ lệ phí áp dụng cho từng mặt hàng tuỳ theo từng điều kiện bảo hiểm . R = R1+R2. Trong đó, R1 bao gồm tỷ lệ chính và tỷ lệ theo luồng; R2 là tỷ lệ phụ. Tỷ lệ phụ được cộng thêm vào khi khách hàng mua thêm các điều kiện bảo hiểm phụ như: bảo hiểm chiến tranh, đình công, thiếu nguyên kiện , hụt trọng lượng... Lưu ý: Mỗi mặt hàng có tỷ lệ phí bảo hiểm khác nhau tuỳ theo từng điều kiện bảo hiểm. Do đó khi tính phụ phí phải xem xét kỹ lưỡng tính chất của từng mặt hàng, điều kiện bảo hiểm mà khách hàng lựa chọn có phù hợp với quy định của bảo hiểm đối với mỗi loại mặt hàng đó hay không, trên cơ sở đó để xác định tỷ lệ phí bảo hiểm cho phù hợp, chính xác. Sau khi đã xác định được GTBH hay STBH và tỷ lệ phí thì ta mới xác định được phí bảo hiểm I = STBH x R I = GTBH x R C + F 1 - R = CIF Với : Đối với trường hợp tàu già thì: R = R1 + R2 + R3 R3 là tỷ lệ phí tàu già Trong trường hợp khách hàng xin điều chỉnh GTBH như điều chỉnh giá FOB, CF, cước phí vận tải và điều kiện bảo hiểm thì phải tính lại giá CIF và phí bảo hiểm bằng hình thức cấp cho khách hàng một giấy sửa đổi bổ sung và thu lệ phí sửa đổi đơn. Phần chênh lệch tăng: Đề nghị khách hàng thanh toán thêm phí Phần chênh lệch giảm: bảo hiểm sẽ hoàn phí cho khách hàng Trừ trường hợp điều chỉnh số B/L, trọng lượng, số kiện hàng thì không thu lệ phí và không cần Giấy sửa đổi bổ sung và có thể điều chỉnh ngay trên đơn có đóng dấu của bảo hiểm Riêng điều chỉnh tên tàu vẫn đánh giá Giấy sửa đổi bổ sung Lưu ý trước khi làm sửa đổi bổ sung phải yêu cầu khách hàng gửi lại toàn bộ đơn bảo hiểm đã cấp để điều chỉnh. Sau khi làm xong, Giấy sửa đổi phải ghi rõ trên đơn bảo hiểm và số Giấy sửa đổi để bộ phận bồi thường tiện theo dõi khi xem xét bồi thường. Sau đó phải gửi trả lại đơn bảo hiểm cho khách hàng kèm theo Giấy sửa đổi bổ sung. Nếu khách hàng yêu cầu huỷ đơn phải xem xét rõ lý do,sau dó cấp cho khách hàng Giấy sửa đổi : Huỷ đơn, hoàn trả lại cho khách hàng toàn bộ số phí để huỷ đi. Đơn được huỷ phải huỷ ngay để tránh nhầm lẫn. Giấy sửa đổi bổ sung: đánh làm 6 bản (1 bản kèm theo công văn yêu cầu sửa đổi bổ sung của khách hàng, 1 bản gửi cho tái bảo hiểm, 1 bản gưỉ trả cho khách hàng). Trường hợp: + Yêu cầu khách hàng thanh toán thêm phí: đưa tài vụ 3 bản + Hoàn phí và huỷ đơn: Đưa tài vụ 2 bản + Điều chỉnh tên tàu: đưa tài vụ 1 bản Sau khi đánh máy, kiểm tra lại đơn và đóng dấu, “thu phí bảo hiểm bằng ngoại tệ” hoặc “ thu phí bảo hiểm bằng tiền Việt Nam” lên đơn theo yêu cầu thanh toán phí của khách hàng Bước 4: Giao chứng từ cho các bộ phận liên quan Sau khi thực hiện 3 bước trên trình kí và đóng dấu xong, chứng từ được phân ra như sau: Bản gốc viết tay (bản đầu tiên) nghiệp vụ giữ, 3 bản gửi tài vụ, 1 bản gửi tái bảo hiểm , nếu chi nhánh cấp đơn bảo hiểm thì gửi 1 bản cho công ty còn lại trả cho khách hàng . 2.3.1.4. Thu phí, theo dõi và chăm sóc khách hàng sau khi cấp đơn bảo hiểm Sau khi đã hoàn thành các bước trên, khách hàng đã chấp nhận ký kết hợp đồng với công ty và đại lý cũng đã cấp đơn bảo hiểm thì công việc tiếp theo là thu phí bảo hiểm. Tuy nhiên khi công ty bảo hiểm chấp nhận cấp đơn bảo hiểm cho khách hàng thì công ty sẽ thu phí bảo hiểm trực tiếp của khách hàng mà không cần thông qua đại lý. Trường hợp đại lý bảo hiểm là người thu phí, họ sẽ chuyển phí cho công ty bảo hiểm theo một trong ba phương thức sau: Phương thức trên cơ sở từng dịch vụ: theo phương thức này, đại lý phải gửi phí bảo hiểm (sau khi đã trừ đi hoa hồng) tới cho công ty bảo hiểm .Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất. Phương thức thông báo: Theo phương thức này, công ty bảo hiểm gửi cho đại lý một bản thông báo,thể hiện các khoản phí bảo hiểm đến hạn thanh toán, khi đó đại lý có trách nhiệm phải thanh toán cho công ty các khoản phí này. Việc thu phí bảo hiểm từ khách hàng hoàn toàn do đại lý chịu trách nhiệm mà không liên quan đến công ty bảo hiểm. Phương thức dựa trên cơ sở tài khoản vãng lai: Theo phương thức này đại lý báo cáo định kỳ các khoản phí đến hạn thanh toán cho công ty bảo hiểm. Sau khi khấu trừ các khoản hoa hồng phí, đại lý sẽ gửi phí cho công ty bảo hiểm. Sau khi hoàn tất các thủ tục liên quan đến HĐBH và việc thu phí, công việc của người đại lý chưa phải đã hết. Một công việc cuối cùng và cũng rất quan trọng, đó là phải theo dõi và chăm sóc khách hàng. Đại lý phải thường xuyên giữ quan hệ với khách hàng, tư vấn cho khách hàng muốn thay đổi hay bổ sung vào HĐBH nhằm đảm bảo quyền lợi và thoả mãn nhu cầu của họ. Đồng thời phản hồi ý kiến của khách hàng cho công ty bảo hiểm. Việc theo dõi và chăm sóc khách hàng tốt không những thuyết phục khách hàng tái tục HĐBH với công ty một cách dễ dàng hơn mà còn có thể mở rộng đối tượng khách hàng tiềm năng từ những khách hàng này. 2.3.2. Kết quả và hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở PJICO giai đoạn 2001- 2005. Giai doạn 2001 – 2005 đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc về mọi mặt của công ty bảo hiểm PJICO với tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm trên 40%. So với thời gian đầu mới thành lập thì đến nay nguồn vốn kinh doanh của công ty đã tăng lên 16 lần so với vốn góp của các cổ đông. Quy mô cũng như uy tín của PJICO trên thị trường ngày càng được nâng cao. Đóng góp không nhỏ vào sự thành công của PJICO như ngày nay là nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. Điều này thể hiện qua bảng sau: Bảng3 :Doanh thu phí của toàn công ty và doanh thu phí của nghiệp vụ giai đoạn 2001– 2005. STT Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 1 DT phí toàn công ty tỷ đồng 143,324 181,258 352,782 638,245 735,453 2 DT phí nghiệp vụ tỷ đồng 19,248 25,984 50,764 86,358 108,56 3 Tỷ trọng = (2)/(1) % 13,43 14,33 14,39 13,53 14,76 Nguồn: Phòng tổ chức tổng hợp Qua bảng trên đây cho thấy doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển liên tục tăng qua các năm và luôn đóng góp từ 13% - 14% tổng doanh thu phí toàn công ty. Con số không nhỏ này chứng tỏ rằng nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là rất quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty.Trong giai đoạn 2001 – 2005 ,với tốc độ tăng của doanh thu phí của nghiệp vụ là trên 35%/năm và doanh thu phí của năm 2005 gần gấp 5 lần so với năm 2001 cho thấy rằng nghiệp vụ bảo hiểm này đang ngày càng phát triển mạnh và uy tín của PJICO trong nghiệp vụ này trên thị trường cũng được nâng cao rõ rệt. Doanh thu phí Kết quả khai thác của nghiệp vụ được thể hiện chủ yếu qua doanh thu phí khai thác được. Doanh thu phí của nghiệp vụ năm 2001 - 2005 được thể hiện qua bảng sau: Bảng4 : Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại PJICO (2001 - 2005) Chỉ tiêu đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu phí nghiệp vụ tỷ đồng 19,248 25,984 50,764 86,358 108,56 Tốc độ tăng doanh thu phí hàng năm % _ 34,99 95,37 70,12 25,7 Số dơn bảo hiểm đơn 5000 5800 7600 9800 11700 Phí bình quân/đơn tr.đồng 3,850 4,480 7,250 8,812 9,279 Nguồn: Phòng tổ chức tổng hợp Với kết quả đạt được như trên thì ta có thể thấy mức độ hoàn thành kế hoạch được thể hiện qua bảng sau: Bảng5 : Mức hoàn thành kế hoạch giai đoạn 2001 – 2005. Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Kế hoạch doanh thu phí nghiệp vụ Tỷ đ 16 20 30 58 88 Thực hiện kế hoạch Tỷ đ 19,248 25,984 50,764 86,358 108,56 Mức hoàn thành kế hoạch % 120 129 169 149 123 Nguồn:Phòng tổ chức tổng hợp Bảng này cho thấy từ 2001 – 2005, năm nào PJICO cũng thực hiện vượt kế hoạch đề ra, năm thấp nhất cũng vượt 20% (2001) và năm cao nhất vượt kế hoạch tới 69% (2003). Như vậy có thể nói PJICO thực hiện rất tốt nghiệp vụ bảo hiểm này. Biểu đồ mức hoàn thành kế hoạch doanh thu phí giai đoạn 2001 – 2005 Tuy nhiên chúng ta sẽ tập trung phân tích những số liệu trong bảng 2 và bảng 3 để đánh giá một cách chi tiết hơn nữa những kết quả trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển mà PJICO đã đạt được trong giai đoạn 2001 – 2005. Năm 2001. Đây là năm mà nền kinh tế thế giới và khu vực đang trong giai đoạn gặp khó khăn, đặc biệt là ngành bảo hiểm. Vụ khủng bố ngày 11/9/2001đã làm ảnh hưởng rất xấu đến thị trường bảo hiểm trong nước và thế giới. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh như vậy, bằng kinh nghiệm và sự nỗ lực của các cán bộ nhân viên trong công ty đã giúp cho PJICO vẫn có thể đứng vững trên thị trường. Trong khi các công ty khác đều có dấu hiệu sụt giảm thì PJICO vẫn có mức tăng trưởng khá ổn định. Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển vẫn đạt mức doanh thu phí khá cao (19,248 tỷ), vượt kế hoạch 20% và nó chiếm 13,43% trong tổng doanh thu phí của toàn công ty. Tổng số đơn bảo hiểm trong năm khoảng 5000 và phí bình quân cho một HĐBH là 3,85triệu Năm 2002 Năm 2001 là năm gặp nhiều khó khăn thì khi sang đến năm 2002 thì đây là giai đoạn đánh dấu sự phục hồi khá nhanh của cả ngành bảo hiểm nói chung và công ty bảo hiểm PJICO nói riêng. Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại PJICO trong năm nay dã có mức tăng trưởng khá cao so với năm 2001: về doanh thu phí đạt 25,984 tỷ, tăng so với năm 2001 là 6, 732 tỷ (tương ứng là 34,99 %), với mức doanh thu phí 25,984 tỷ đạt được trong năm 2002, PJICO đã vượt so với kế hoạch đặt ra 29% (5,984 tỷ). Tổng số hợp đồng ký kết trong năm khoảng 5800, tăng 16% so với số hợp đồng ký kết trong năm 2001. Để có những nhận xét cụ thể hơn cần phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới sự tăng doanh thu phí của nghiệp vụ trong hai năm 2001-2002 qua bảng số liệu sau: Bảng 6: Nhân tố ảnh đến doanh thu phí của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển qua 2 năm 2001-2002 tại PJICO Mặt hàng 2001 2002 số đơn DT/đơn (tr.đồng) Tổng DT (tr. đồng) số đơn DT/đơn (tr.đồng) Tổng DT (tr. đồng) T0 X0 T0 X0 T1 X1 T1 X1 1.Máy móc thiết bị 1000 4,248 4248 1200 4,547 5456 2.Dầu 1000 4,550 4550 1100 5,909 6500 3.Nguyên vật liệu 1400 2,393 3350 1500 3,333 5000 4.Hàng khác 1600 4,438 7100 2000 4,500 9000 Tổng 5000 19248 5800 25956 Nguồn: Phòng tổ chức tổng hợp Để nghiên cứu sự biến động của doanh thu phí do ảnh hưởng của các nhân tố như số đơn, doanh thu phí bình quân trên 1 đơn bảo hiểm, ta sử dụng phương pháp phân tích chỉ số tổng hợp Công thức: ITDT = ó ó 1,348 = 1,150 * 1,172 = ó (25956-19248) = (25956-22568

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32041.doc
Tài liệu liên quan