MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI VẠN HOA 2
I. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP. 2
1. Khái niệm về đầu tư. 2
1.1. Khái niệm. 2
1.2. Phân loại. 3
2. Đầu tư phát triển và vai trò của nó. 5
2.1. Hoạt động đầu tư phát triển - vốn đầu tư phát triển. 5
2.1.1. Hoạt động đầu tư phát triển. 5
2.1.1. Vốn đầu tư phát triển. 6
2.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển. 6
2.3. Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển. 7
2.3.1. Vai trò đối với nền kinh tế. 7
2.3.2. Vai trò đối với các cơ sở sản xuất - kinh doanh dịch vụ 10
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp: 10
4/ Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp: 11
4.1/Hiệu quả tài chính: 12
4.2 Hiệu quả kinh tế xã hội: 15
II.Vài nét về công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa. 16
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa. 16
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của công ty Vạn Hoa. 17
2.1.Cơ cấu tổ chức của công ty Vạn Hoa. 17
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Vạn Hoa. 18
2.3.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của công ty. 19
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH sản xuất & thưong mại Vạn Hoa. 22
3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vạn Hoa giai đoạn 2004_2008. 23
III. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty Vạn Hoa. 26
1. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư và năng cao hiệu quả đầu tư ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa . 26
2. Vốn và nguồn vốn đầu tư. 29
2.1. Vốn đầu tư của công ty. 29
2.2Nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư của công tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Vạn Hoa. 32
2.3. Cơ cấu kỹ thuật của vốn đầu tư. 36
2.4. Nguồn vốn đầu tư của công ty. 37
Chỉ tiêu 38
3.Thực trạng đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2004_2008 39
3.1 Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. 39
3.2 Đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ ở doanh nghiệp: 40
3.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động; 41
3.4. Đầu tư cho công tác tiếp thi bán hàng. 45
IV. Đánh giá hoạt động đầu tư tại công ty. 46
1. Kết quả đạt được. 46
2. Những khó khăn tồn tại của hoạt động đầu tư ở công ty TNHH Vạn Hoa trong thời gian qua 50
2.1. Những khó khăn tồn tại 50
2.2 Nguyên nhân. 51
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI VẠN HOA. 54
I. Những định hướng phát triển công ty. 54
1. Phương hướng: 54
2. Mục tiêu của công ty TNHH Vạn Hoa tới năm 2015. 54
II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 56
1.Các giải pháp đầu tư nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty TNHH Vạn Hoa. 56
1.1 Giải pháp về công nghệ và thiết bị sản xuất. 56
1.2. Giải pháp về đào tạo và sử đụng lao động. 57
1.3. Giải pháp đầu tư mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. 57
1.4. Đầu tư đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. 58
III/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI VẠN HOA TRONG THỜI GIAN TỚI 59
1. Đối với Nhà nước. 59
2. Về phía công ty. 60
KẾT LUẬN 62
64 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm nâng hiệu quả đầu tư của công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biệt là trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bút bi và các thiết bị văn phòng. Trong 6 năm hoạt đông thì doanh thu của công ty không ngừng tăng lên, công ty đã xây dựng được uy tín của mình trên thị trường. Tài sản của công ty đã tăng lên rõ rệt từ 6 tỷ VND lên hơn 30 tỷ VND (9/12/2009). Bên cạnh đó công ty cũng đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vạn Hoa giai đoạn 2004_2008.
Tuy mới thành lập nhưng công ty đã từng bước khắc phục khó khăn tạo cho mình những kết quả đáng khích lệ. Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty ngày một tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng lớn có giá trị. Các sản phẩm phục vụ kinh tế xã hội ngày càng đa dạng và đạt chất lượng.
Sự phát triển đi lên trong sản xuất kinh doanh của Công ty Vạn hoa thể hiện rất rõ qua bảng phân tích dưới đây. Giá trị sản xuất kinh doanh qua các năm đều tăng. Trong năm 2005 và 2006 giá trị này đã tăng lên gần gấp đôi. Năm 2007 và năm 2008 giá trị sản xuất kinh doanh vẫn tiếp tục tăng trưởng với những kết quả cao, tạo ra quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Năm 2006 tổng doanh thu tăng so với 2004 là 112,35%, năm 2006 doanh thu tăng so với 2005 là 42,3%.
Năm 2008 so với năm 2007, kết quả giá trị sản xuất kinh doanh tăng 20% tương đương 44 tỷ đồng, năm 2006 so với năm 2005 tăng 10,5%.
Bên cạnh đó, ta nhận thấy tổng doanh thu, tổng số vốn nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận sau thuế của các năm tăng lên rõ ràng.
Những tiến bộ này không những tạo đà đi lên cho Công ty mà còn là sự phát triển của toàn ngành xây dựng nói chung. Đây là những cố gắng vượt bậc của toàn bộ công ty trong việc khắc phục khó khăn đi lên tìm cho mình chỗ đứng tốt trên thị trường. Trong tương lai doanh thu sẽ tiếp tục tăng nhanh có thể có còn vượt trên kế hoạch đã đề ra.
Với sự tăng trưởng của mình công ty đã góp phần tăng ngân sách nhà nước, tạo ra những đóng góp cho sự phát rtiển của xã hội. Tổng số tiền nộp vào ngân sách nhà nước của các năm đều tăng rất cao. Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy các chỉ tiêu ở năm 2004 so với năm 2008 là một con số tăng trưởng rất lớn, điều đó thể hiện biểu đồ tăng trưởng của công ty.
Bảng 1. TÓM TẮT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA VẠN HOA.
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện 2004
Thực hiện 2005
Thực hiện 2006
Thực hiện 2007
Thực hiện 2008
1
Giá trị SXKD
45.821
101.430
199.000
220.000
264.000
2
Tổng doanh thu
33.200
70.500
101.345
155.600
177.775
3
Tổng số nộp ngân sách
1.824
3.980
5.694
14.840
15.908
4
Lợi nhuận sau thuế
894
3.429
4.948
5.067
7.069
5
Vốn luân chuyển
4.588
6.788
16.162
17.607
22.122
6
Thu nhập bình quân 1 người/tháng
2,32
2,4
2,62
3,3
3,8
Nguồn: Theo bảng kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2004_2008.
Theo bảng số liệu lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 9/12/ 2009 của công ty đã cho thấy tổng lợi nhuận của công ty qua các năm đều tăng, có sự bảo tồn và tăng trưởng vốn, điều đó thể hiện hoạt động kinh doanh của vạn hoa ngày càng có hiệu quả. Điều này là một yếu tố giúp doanh nghiệp thích ứng với những biến động trên thị trường, tạo cho công ty ngày càng nhiều khả năng đầu tư vào những hợp đồng lớn, có giá trị cao.
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động với thu nhập thỏa đáng. Thu nhập của người lao động ngày càng tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty được quan tâm cải thiện và nâng cao. Công ty đã góp phần không nhỏ giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động hợp đồng mỗi năm. Thu nhập của người lao động năm 2004 trung bình là 2,32 triệu đồng, năm 2007 tăng lên là 3.3triệu đồng và năm 2008 là 3,8 triệu đồng. Ngoài ra công ty còn có nhiều chính sách khuyến khích lao động, tạo động lực cho người lao động làm tốt công việc của mình, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua tìm hiểu kết quả sản xuất kinh doanh gần đây của công ty đã chứng tỏ cho chúng ta thấy sự hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của Vạn hoa. Những tăng trưởng trên là dấu hiệu tốt mở ra thắng lợi trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước cũng như quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
III. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty Vạn Hoa.
Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư và năng cao hiệu quả đầu tư ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa .
Sức cạnh tranh của công ty còn yếu kém.
Là công ty nhỏ trong nghành, thị trường còn nhỏ hẹp, sản phẩm của công ty còn ít người biết đến công ty chưa thực sự cạnh tranh được với những đối thủ manh trong nghành. Nhu cầu sản phẩm trang thiết bị văn phòng trong giai đoạn 2004_2007 là rất cao tăng 10% mỗi năm do nền kinh tế nước ta mới hội nhập và nhiều doanh nghiệp trong giai đoạn này cũng đã ra đời . Tuy nhiên phần lớn các sản phẩm nay là do các doanh nghiệp lớn trong nghành cung cấp. Mặc dù lợi nhuận hàng năm của công ty vẫn tăng đều song vẫn còn thấp so với nhu cầu nhu cầu của thị trường.Trong 5 năm 2005_2008 tăng sản lượng bình quân của liên doanh và tư nhân đạt 20% năm và chiếm lĩnh trên 50% thị phần trong nước. Cũng trong thời kỳ đó, mức tăng sản lượng của công ty chỉ đạt mức 1,3% năm. Trong năm 2008 thị phần của công ty giảm khoảng 10% so với năm 2007 chủ yếu do có thêm một số nhà máy sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh khác. Điều này cho thấy rằng thị trường sản phẩm ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh, hoạt động của công ty sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong năm 2009 và các năm tiếp theo.
Thiết bị máy móc cũ, công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều năng lượng, nhiên liệu là nguyên nhân đẩy giá thành sản xuất lên cao làm giảm sức cạnh tranh của tổng công ty. Thêm vào đó công ty không đủ vốn để xây dựng những nhà máy hiện đại, quy mô lớn mà chủ yếu là xây dựng các nhà máy,các phân xưởng nhỏ và trung bình nên năng lực sản xuất còn hạn chế khả năng chuyên môn hoá không cao. Chính vì thế để cạnh tranh được với các đơn vị khác ngoài công ty được trang bị máy móc hiện đại là một vấn đề rất khó khăn. Do điều kiện về máy móc, kỹ thuật mà hiện nay công ty chỉ mới huy động được 50% công suất sản xuất sản phẩm những máy móc không sử dụng đến vẫn phải tính khấu hao do hao mòn vô hình. Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị không cao, thêm vào đó là sự cồng kềnh về lao động dư thừa của các đơn vị thành viên trong công ty lại càng làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
Phương thức cạnh tranh còn đơn điệu.
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học cũng như trên thực tế chúng ta thấy tồn tại rất nhiều phương thức cạnh tranh. Các doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp cạnh tranh nào hữu hiệu nhất, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và nếu có thể kết hợp được một cách linh động nhiều phương thức khác nhau thì hiệu quả đem lại sẽ thực sự lớn. Trong điều kiện hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có nhiều phương thức cạnh tranh khác nhau thì công ty ván nhân tạo lại chỉ có một phương thức cạnh tranh duy nhất đó là cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm. Tất cả các sản phẩm của công ty TNHH Vạn Hoa đều được có những công nhận qua những lần được cấp huy chương vàng về chất lượng sản phẩm và đăng ký nhãn mác với cơ quan quản lý chất lượng của Nhà nước và có chất lượng không thua kém hàng ngoại nhập. Tuy nhiên như chúng ta đã biết thì chất lượng sản phẩm mặc dù là một yếu tố quan trọng nhất nhưng không đủ để tạo cho công ty có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để tăng được thị phần sản phâm công ty cần phải có các biện pháp giảm chi phí đầu vào, chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động từ đó hạ giá thành sản phẩm đến mức tương đương hoặc thấp hơn các sản phẩm của liên doanh và hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó để cạnh tranh dể dàng hơn, công ty phải cố gắng tạo ra tính chuyên biệt của sản phẩm của công ty. Đó là phương thức được đánh giá là rất quan trọng. Nhưng thực tế cũng rất khó khăn đối với công ty, bởi lẽ cơ cấu sản phẩm của công ty còn rất nghèo nàn. Chỉ có một số sản phẩm về trang thiết bị văn phòng là có khả năng về quy mô, công suất và sản lượng,mà sản phẩm này thì lại có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Sự nghèo nàn về cơ cấu sản phẩm là cản trở lớn làm cho công ty không tham gia toàn diện vào thị trường. Một số sản phẩm có lợi thế thì lại không được sản xuất nhiều dẫn đến thị phần của công ty ở thị trường trong nước rất thấp. Trong thời gian tới, công ty cần có những điều chỉnh linh hoạt hơn trong chính sách cạnh tranh và cũng cần phải điều chỉnh, mở rộng cơ cấu sản phẩm và phải biết tận dụng lợi thế của mình, tăng cường tính ưu việt của sản phẩm của công ty từ đó nâng dần vị thế cạnh tranh của công ty.
Vốn và nguồn vốn đầu tư.
Vốn đầu tư của công ty.
Vốn đầu tư được sử dụng để tái sản xuất giản đơn và mở rộng các tài sản cố định, tạo ra các tài sản lưu động để duy trì và phát triển các tài sản cố định mới tăng thêm. Công ty đã thực hiện rất tốt vai trò này của vốn đầu tư , và no được thể hiện trong bảng tình hình thực hiện vốn đầu tư so với kế hoạch của công ty . Vốn chỉ có thể đem lại lợi nhuận khi nó được đem vao sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào cách thứch sử dụng vốn. Để sử dụng tốt nguồn vốn đầu tư thì phải có kế hoach cụ thể, phải xác định tốt nhu cầu của thị trường. Công ty Vạn hoa đã thực hiện rất tốt yêu cầu này, từ nguồn vốn ít ỏi của mình công ty đã đem vào sử dụng kinh doanh và đã thu được rất nhiều lợi nhận lhông ngừng củng cố và nâng cao nó.
BẢNG1 :1 Tình hình thực hiện vốn đầu tư so với kế hoạch giai đoạn 2004_2008.
Đơn vị : triệu đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
1
Vốn đầu tư kế hoạch
4.588
6.788
16.162
17.607
22.122
2
Vốn đầu tư thực hiện
3.312
6.245
15.354
16.832
17.697
3
Tỷ lệ thực hiện vốn so với KH
94%
92%
95%
95.6%
84%
Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2004-2008
Nhìn chung vốn đầu tư kế hoạch của các năm đều tăng do công ty làm ăn có hiệu quả, đặc biệt nguồn vốn này tăng rất nhanh và khá cao từ năm 2006 đạt 16,162 tỷ tăng 252,26% so với năm 2004, năm 2007 đạt 17,607 tỷ và năm 2008 đạt 22,122 tỷ tăng 382,17 % do công ty đã đi vào hoạt động đựơc một thời gian nên có nhiều kinh nghiệp hoạt động và có nhiều khách hàng của mình. Thêm vào đó công ty cũng làm ăn khá hiệu qủa trong các năm trước nên có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao sản lượng phục vụ nhu cầu của khách hàng. Cung với nhu cầu của thị trường về sản phẩm của công ty cung tăng manh trong các năm đó. Đồng thời ta cũng thấy được tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của công ty cũng khá cao trong các năm, hầu như là thực hiện được hoàn toàn kế hoạch. Năm 2006, 2007 là năm thành công nhất của công ty với doanh thu rất cao với lượng vốn bỏ , tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện cũng rất cao đạt 95% tương đương với hơn 16 tỷ đồng so với kế hoạch đề ra. Năm 2008 tổng vốn đầu tư kế hoạch của công ty là rất cao hơn 22 tỷ đồng, cao nhất trong các năm nhưng tỷ lệ thực hiện vốn là không cao chi đạt 84% so với kế hoạch do năm 2008 nền kinh tế trong nước đang phải chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, mặc dù vậy công ty vẫn hoạt động tốt và thu được không ít lợi nhuận hơn 7 tỷ đồng do đã có những chính sách điều chinh kịp thời và do thị trường còn hạn chế cộng them vào đó là uy tín của công ty đã được khẳng định. Để thấy đựợc hiệu quả sử dụng vốn tốc độ tăng trưởng của vốn đầu tư lá rất cao đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt của công ty. Tốc độ tăng trưởng của vốn đầu tư thể hiện được tình hinh tài chính của công ty trong các giai đoạn.
Bảng 2: Tình hình tăng trưởng vốn đầu tư của công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa giai đoạn 2004-2008
Năm
Vốn đầu tư
Đv : Triệu đồng
Tốc độ tăng đinh gốc
Đv: %
Tốc độ tăng liên hoàn
Đv: %
2004
4.588
-
-
2005
6.788
49,95
49,95
2006
16.162
252,26
138,1
2007
17.607
283,76
8,94
2008
22.122
382,17
22,85
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế quả đầu tư của công ty các năm 2004_2008
Ta thấy từ năm 2004 đến năm 2008 tốc đọ tăng trưởng định gốc của vốn đầu tư của công ty là rất cao năm 2005 là 49,95% năm 2006 là 252,26% đến năm 2008 là 382,17% , do nguồn vốn ban đầu còn nhỏ và hạn chế trong các năm tiếp theo công ty đã tăng cường nguồn vốn này nhằm mở rộng sản xuất nâng cao sản lượng. Từ năm 2004 đến năm 2006 tốc độ tăng trưởng liên hoàn của vốn đầu tư là rất cao thể hiện sự chưa ổn định về nguồn vốn đầu tư năm 2005 là 49,95% năm 2006 là 138,1% , nhưng từ năm 2007 đến năm 2008 thì tốc độ này đã giảm xuống rõ rệt năm 2007 là 8,94% và năm 2008 là 22,85% nó đã thể hiện nguồn vốn đầu tư của công ty đã dần ổn định .
2.2Nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư của công tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Vạn Hoa.
Nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty bao gồm các nguồn cơ bản ,đó là: nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp; Nguồn vốn tín dụng trong nước và các nguồn vốn khác.
*Vốn tích luỹ của doanh nghiệp: Vốn tích luỹ của doanh nghiệp chủ yếu được hình thành từ hai nguồn chính:
+Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
+Lợi nhuận để lại sau thuế.
Nhìn chung trong mấy năm gần đây do lợi nhuận của công ty đều tăng kéo theo nguồn vốn này cũng tăng nhưng rất nhỏ so với các nguồn vốn khác, chẳng hạn trong năm 2005, vốn đầu tư lấy từ lợi nhuận để lại sau thuế của dự án chỉ có 350 triệu ,chiếm 8% tổng vốn đầu tư.Nguồn vốn này chỉ đủ để đầu tư chiều sâu, cải tạo một số cơ sở có quy mô nhỏ.
Bản 3: Nguồn vốn đầu tư của công ty TNHH Vạn Hoa .
Đơn vi : triệu đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
1
Vốn chủ sở hữu
2.244
3.668
5.816
10.000
12.963
2
Vốn vay
2.344
3.120
10.346
7.606
9.159
3
Tổng vốn ĐT
4.588
6.788
16.162
17.606
22.122
Nguồn : Kết quả hoạt động đầu tư của công ty giai đoạn 2004_2008.
Theo bảng kết quả trên thì ta thấy được trong những năm đầu hoạt động sản xuất kinh doanh phần lớn vốn đầu tư là do công ty đi vay đặc biệt la năm 2006 vốn có khối lượng vốn đầu tư đi vay là lớn nhất chiếm 64,16% . Trong những năm đầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là về vốn việc phải đi vay là không thể tránh khỏi điều này đã ngây rất nhiều khó khăn cho công ty bởi công ty còn phải chịu lãi suất thuế do phải đi vay, nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà không tốt rất có thể sẽ bị phá sản, và no cũng đòi hỏi công ty phải co một kế hoạch sử dụng vốn hết sức hợp lý. Từ năm 2007 đến năm 2008 công ty đã có thể tự chủ về nguồn vốn của mình do hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm trước đạt hiệu quả tốt tỷ lệ vốn đi vay đã nhỏ dần chỉ chiếm khoảng hơn 20% tổng vốn đầu tư.
Điều này đã chứng tỏ công ty ngày càng hoạt động có hiệu quả. Cơ cấu vốn đầu tư của công ty cũng rất tôt.
Bản 4 : Cơ cấu vốn đầu tư phân theo nội dung đầu tư của công ty Vạn Hoa
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
1
Tổng vốn đầu tư
4.588
6.788
16.162
17.607
22.122
2
Vốn đầu tư thiết bị
3.061
4.566
11.963
12.860
16.005
3
Vốn đầu tư xây lắp
1.166
1.527
3.810
4.144
5.216
4
Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản khác
361
697
659
606
901
Qua số liệu trên ta thấy rằng,tổng vốn đầu tư huy động trong thời kỳ này cũng có nhiều biến động. So với năm 2004, tổng vốn đầu tư năm2005 tăng 47.95%, đến năm 2006, tổng vốn đầu tư lại tăng 252,26% tương đương 11.574 triệu đồng, năm2008 tổng vốn đầu tư là 22.122 triệu tăng 382,17% so với năm 2004 và đây cũng là năm tổng vốn đầu tư đạt cao nhất từ trước đến nay. Bởi lẽ trong năm 2008, công ty đã thực hiện rất nhiều dự án quan trọng chẳng hạn như dự án mở rộng xí nghiệp sản xuất và thuê thêm văn phòng đại diện tại Ba Đình Hà Nội.
2.3. Cơ cấu kỹ thuật của vốn đầu tư.
BẢNG5 : VỐN ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI VẠN HOA THỜI KỲ 2004-2008.
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1.Tổng vốn đầu tư
4.588
6.788
16.162
17.607
22.122
2. Vốn thiết bị
3.061
66.72
4.564
67.25
11.693
72.35
12.860
73.04
16.005
72.35
3. Vốn xay lắp
1.166
25.43
1.527
22.5
3.810
23.58
4.141
23.52
5.216
23.58
4.Vốn đầu tư XDCB khác
361
7.85
697
10.25
659
4.07
606
3.44
901
4.07
Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư, vốn đầu tư của công ty được chia theo các khoản mục chính là: Vốn thiết bị, vốn xây lắp và vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác.
Nhìn vào cơ cấu vốn đầu tư của công ty trong giai đoạn này ta nhận thấy rằng, vốn đầu tư cho thiết bị luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư. Năm 2004, vốn đầu tư cho thiết bị chiếm 66.72% tổng vốn đầu tư, năm 2005 chiếm 67.25% tổng vốn đầu tư, năm 2006 vốn đầu tư cho thiết vẫn chiếm 72.35% tổng vốn đầu tư, năm 2007 là 73,04% đến năm 2008 giảm còn 72,35% nhưng lượng vốn thi lai rất cao 16.005 triệu cao nhất từ khi đi vào hoạt động. Trong năm 2006, vốn đầu tư cho thiết bị chiếm tới 72.35% tổng vốn đầu tư. Chứng tỏ rằng trong khả năng hạn hẹp về vốn đầu tư, Công ty vẫn chú trọng đến công tác đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, ngày càng nâng cao hơn nữa hàm lượng chất xám trong cơ cấu sản phẩm, giảm dần tiêu hao năng lực vật chất đầu vào cho sản xuất.
Từ việc nghiên cứu tình hình vốn đầu tư của các đơn vị thuộc công ty
chúng ta thấy rằng trong thời gian qua nguồn vốn đầu tư cũng như cơ cấu vốn đầu tư của công ty còn nhiều điều bất cập. Trong thời gian tới công ty cần có những điều chỉnh cho phù hợp từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư của công ty phát triển hơn nữa
2.4. Nguồn vốn đầu tư của công ty.
Nguồn vốn đầu tư của công ty bao gồm các nguồn cơ bản ,đó là: nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp; Nguồn vốn tín dụng trong nước và các nguồn vốn khác.
+) Nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty.
Nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty bao gồm các nguồn cơ bản ,đó là: nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp; Nguồn vốn tín dụng trong nước và các nguồn vốn khác.
*Vốn tích luỹ của doanh nghiệp: Vốn tích luỹ của doanh nghiệp chủ yếu được hình thành từ hai nguồn chính:
+Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
+Lợi nhuận để lại sau thuế.
Nhìn chung trong mấy năm gần đây do lợi nhuận của công ty đều tăng kéo theo nguồn vốn này cũng tăng nhưng rất nhỏ so với các nguồn vốn khác, chẳng hạn trong năm 2005, vốn đầu tư lấy từ lợi nhuận để lại sau thuế của dự án chỉ có 350 triệu ,chiếm 8% tổng vốn đầu tư.Nguồn vốn này chỉ đủ để đầu tư chiều sâu, cải tạo một số cơ sở có quy mô nhỏ.
*Nguồn vốn tín dụng trong nước: Để có thêm vốn đầu tư , tạo điều kiện thuận lợi, chủ động trong công tác đầu tư theo chiều rộng cũng như theo chiều sâu của các đơn vị thành viên thuộc công ty, công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa còn phải tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà nước dưới hình thức cho vay ưu đãi với lãi suất thấp và thời gian ân hạn dài. Qua các năm từ 2004 -2008, tỷ trọng nguồn vốn này trong Tổng vốn đầu tư luôn lớn nhất so với các nguồn vốn khác. Điều này đã chứng tỏ được tầm quan trọng của nguồn vốn này trong công ty. Nguồn vốn này thường được công ty sử dụng để đầu tư các dự án có quy mô lớn, thời gian đầu tư kéo dài. Tình hình thực hiện vốn tín dụng trong thời gian này được thể hiện trong bảng sau:
BẢNG 6: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN VAY CỦA CÔNG TY THỜI KỲ 2004-2008.
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
2007
2008
1.KL vốn vay
Tỷ.đ
2.344
3.120
10.346
7.606
9.159
2.Vốn vay thực hiện
Tỷ. đ
2.200
3.000
9.000
6.500
9.00
3.Tỷ lệ % thực hiện so với kế hoạch
(%)
93,86
96,15
86,99
85,46
98,26
Nguồn: Nguồn vốn đầu tư của công ty giai đoạn 2004_2008.
Nhìn chung, tình hình thực hiện vốn vay của công ty đạt tỷ lệ tương đối cao.. Nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi công ty, đặc biệt là nguồn vốn vay đẻ sử dụng. Theo bảng kết quả sử dụng vốn vay của công ty ta có thể thấy rằng công ty đã sử dụng rất tốt nguồn vốn này đặc biệt là các năm 2004, 2005, 2008 lượng vốn vay sử dụng gần như hoàn toàn, nó thể hiện khả năng huy động vốn và sử dụng vốn rất tốt.
Có thể nhận thấy rằng, nguồn vốn tín dụng trong nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động đầu tư của công ty. Trong thời gian tới công ty cần khai thác triệt để nguồn vốn này hơn nữa để tạo ra nguồn cung cấp dồi dào về vốn cho công ty để hoạt động đầu tư tiến hành được hiệ quả cao hơn.
3.Thực trạng đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2004_2008
3.1 Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một nhân tố hết sức quan trọng để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm bảo đảm, đạt tiêu chuẩn quy định thì khách hàng sẽ ưa chuộng hơn. Đặc biệt là khi nền kinh tế phát triển như hiện nay thì yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm sẽ cang cao hơn buộc các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ của mình. Có rất nhiều phương thức nâng cao chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ để tăng hàm lượng chất xám ttrong sản phẩm, thực hiện đo lường, kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm trước khi xuất xuởng...
Trong thời kỳ 2004-2006, thị trường sản phẩm đang mất cân đối cung nhỏ hơn cầu, công ty TNHH Vạn Hoa đã hoạt động theo phương châm tăng nhanh sản lượng nhằm cắt giảm cơn sốt sản phẩm và đã không quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Nhưng trong những năm gần đây từ2006-2008, công ty đã chú trọng đầu tư theo chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Trong giai đoạn này hàng loạt các dự án đầu tư theo chiều sâu đã được thực hiện ở các đơn vị thuộc công ty như:
Nhà máy sản xuất tại Từ Liêm: Đầu tư chiều sâu sản phẩm thiết bị văn phòng với tổng vốn đầu tư khoảng 5 tỷ đồng; Dự án đầu tư nâng cấp cơ sơ sản xuất có vốn đầu tư hơn 1 tỷ đồng; Mua và lắp đặt thêm nhiều dây chuyền máy cơ khí nhầm nâng cao khả năng sản xuất sản phẩm, Công ty còn triển khai một số đề tài ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm cải thiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm. Sản xuất thành công những sản phẩm trang thiết bị văn phòng nhằm phục vụ trong sản xuất công nghiệp, cũng như tạo ra được những sản phẩm tiêu dùng.
Công ty đã khắc phục được những hạn chế của thiết bị cũ, đã áp dụng những thành tựu của khoa học để đưa những công nghệ tiên tiến của thế giới áp dụng vào việc chế biến sản phẩm, trang trí nội thất bằng máy móc giúp phần tạo ra những sản phẩm có tính chính xác và mẫu mã đep hơn, cũng như chất lượng được tốt hơn.
Có thể nhận thấy rõ vai trò tích cực của đầu tư trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Sản phẩm của tổng công ty đều đã được khẳng định về chất lượng, được cơ quan kiểm tra chất lượng của nhà nước kiểm nghiệm và công nhận. công ty cần phải ngày càng phát huy hơn nữa lợi thế này của mình để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, xứng đáng với vị trí là doanh nghiệp chủ lực của vùng.
3.2 Đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ ở doanh nghiệp:
Công nghệ có thể hiểu là tập hợp các công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực sản xuất thành sản phẩm nhằm mục đích sinh lời. Công cụ gồm hai phần là phần cứng và phần mềm. Phần cứng của công nghệ là máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ...Phần mềm của công nghệ là kỹ năng, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Như vậy khái niệm công nghệ bao gồm cả máy móc thiết bị. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ là một hình thức của đầu tư phát triển nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiêt bị, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như cạnh tranh của sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng và để đối phó với các đối thủ cạnh tranh tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường , doanh nghiệp cần phải quan tâm đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, tăng năng suất lao động.
Khi đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, các doanh nghiệp cần phải phân tích thực trạng doanh nghiệp cũng như phân tích các yếu tố liên quan đến máy móc thiết bị.
Các yếu tố trong nội bộ doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn công nghệ đó là khả năng tài chính của doanh nghiệp, quy mô vốn có thể huy động và đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc thù của ngành. Một nhân tố nữa cũng rất quan trọng cần phải xem xét là trình độ của đội ngũ lãnh đạo, nhất là năng lực lãnh đạo kỹ thuật và trình độ nghề nghiệp của công nhân trực tiếp sản xuất.
Các nhân tố liên quan đến máy móc thiết bị cần phải xem xét như: xem xét xu hướng lâu dài của máy móc, thiết bị và công nghệ để đảm bảo tránh sự lạc hậu hoặc những khó khăn gây trở ngại cho việc sử dụng máy móc thiết bị (khan hiếm về nguyên liệu hoặc vật liệu mà máy móc thiết bị sử dụng...) trong khi thu hồi vốn ;xem xét lựa chọn thiết bị có khả năng thay thế; xem xét lựa chọn công nghệ có nguồn cung cấp để không bị sức ép về về sự khan hiếm của các nguồn lực.
3.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động;
Trong thời đại ngày nay, trí tuệ, tri thức đã trở thành yếu tố bao trùm quyết định tính chất , đặc trưng của thời đại và ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của tất cả các quốc gia. Quốc gia nào nắm được nhiều tri thức, quốc gia đó sẽ ở vị trí chi phối nền kinh tế toàn cầu, khu vực nào hội tụ được nhiều tri thức nhất khu vực đó sẽ trở
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2172.doc