Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Hà Thành

- Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với sản xuất hàng hóa. Vốn là tiền trong kinh doanh, góp phần đem lại giá trị thặng dư. Do vậy quản lývốn và tải sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính.

 Dựa vào bảng cân đối kế toán 3 năm (2003, 2004, 2005) ta thấy : Vốn kinh doanh của Công ty được hình thành do vốn tự có là chủ yếu, phần còn lại là do lợi nhuận không chia để lại và các khoản phải trả.

 Trong năm 2003, tổng nguồn vốn của Công ty là : 6.389.119 nghìn đồng.

 Năm 2004 tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty : 7.127.059 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2003. Điều này cho ta thấy năm 2004 Công ty làm ăn có hiệu quả, tự tích luỹ, bổ sung được cho nguồn vốn kinh doanh của mình và ngày càng trở nên tự chủ hơn.

 

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nguyên liệu chế biến thực phẩm, hương liệu, gia vị phẩm… -Sản xuất thực phẩm chế biến như: kem, sữa chua, đồ đông lạnh… 2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH thực phẩm Hà Thành Giám đốc Phó giám đốc Phòng VT-KT Phòng TT-TT Phòng TC- KT Phòng TC-HC Nhiệm vụ chính của các phòng như sau: Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, quyết định mọi phương án sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển của công ty hiện tại và tương lai. Chịu mọi trách nhiệm với nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính: quản lý về nhân sự, hồ sơ ,con người, đào tạo cán bộ công nhân viên về nghiệp vụ tay nghề, an toàn lao động, đồng thời là nơI tiếp nhận giấy tờ công văn , lưu trữ tài liệu quản lý cơ sở vật chất để phục vụ các phòng ban phân xưởng. Phòng vật tư kỹ thuật: cung cấp vật tư, bán thành phẩm, bảo hộ lao động phục vụ quả trình sản xuất của công ty và các thiết bị máy móc. Phòng thị trường tiêu thụ: có các nhiệm vụ như marketing, tiếp thị sản phẩm, tìm thị trường tiêu thụ, đưa ra chính sách khuyến mại hợp lý để có thể tiêu thụ được nhanh và nhiều sản phẩm thu hồi vốn nhanh nhưng không để bị ứ đọng trong khâu thành phẩm, tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn công ty. Phòng tài chính kế toán: thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính đúng chế độ, tài chính của nhà nước để phân tích tổng hợp dánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3. Cơ cấu tổ chức Phòng tài chính kế toán. Kế toán trưởng Phó phòng (kế toán giá thành, tiêu thụ tổng hợp) KT tiền mặt kiêm KT ngân hàng KT nhập xuất NVL kiêm tiền lương Kế Toán TSCĐ kiêm thủ quỹ Kế toán trưởng: là người giúp việc giấm đốc, phụ trách và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán và quản lý tài chính ở công ty như: thông tin kinh tế, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, giá cả và hạch toán kinh doanh theo pháp luật hiện hành. Kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng: kế toán tiền mặt có nhiệm vụ theo dõi thu chi về tiền mặt phát sinh hàng ngày ở công ty và theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi tạI ngân hàng, thanh toán công nợ với ngân hàng, chuyển séc, mở L/C. Kế toán nhập xuất NVL kiêm kế toán tiền lương: kế toán nhập xuất NVL theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho, của các loạI nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kỳ. Hàng ngày nhận từ kho các phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu lĩnh vật tư theo định mức, hoá đơn để tập hợp vào các đối tượng sử dụng. đồng thời thực hiện tính lương,phụ cấp và các khoản trích nộp theo tiền lương cho toàn bộ công nhân viên trong công ty. Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ tập hợp chứng từ gốc tiến hành lập phiếu thu chi tiền mặt để thanh toán cho cán bộ công nhân viên của công ty, cũng như khách hàng ngoàI công ty đến giao dịch. Theo dõi toàn bộ tàI sản, hiện vật thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của công ty. Kế toán tổng hợp giá thành, tiêu thụ: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sẽ phát sinh trong kỳ và tính giá thành cho từng loạI sản phẩm. Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, thu nhập các chứng từ về tiêu thụ sản phẩm để tiến hành ghi sổ và thanh toán các khoản nợ đối với khách hàng. 2.2 tình hình tài chính của của Công ty TNHH Thực phẩm Hà Thành trong 3 năm 2003, 2004, 2005 : bảng cân đối kế toán 3 năm Bảng 1 : Đơn vị : Nghìn VNĐ Tài sản 2003 2004 2005 A - TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1.131.589 1.421.142 1.290.629 I - Tiền 211.816 38.171 126.557 2. Tiền mặt tại quỹ 166.373 29.789 101.564 3. Tiền gửi ngân hàng 45.444 8.382 24.993 II - Các khoản phải thu 136.043 110.084 116.750 1. Phải thu của khách hàng 44.580 100.084 106.750 2. Các khoản phải thu khác 91.463 10.000 10.000 III - Hàng tồn kho 783.729 1.272.887 1.047.322 1. Nguyên liệu, vật liệu 342.966 639.708 377.541 2. Công cụ, dụng cụ 196.591 22.000 3. Thành phần tồn kho 440.763 436.588 564.924 4. Hàng hoá tồn kho 82.857 B - TSCĐ và đầu tư tài chính 5.257.530 5.705.917 6.547.860 I -Tài sản cố định 4.033.793 4.631.206 5.255.301 1. TSCĐ hữu hình 4.032.793 3.823.097 4.436.147 2. TSCĐ thuê tài chính 807.109 807.109 3. Các khoản phải trả khác 12.044 4. Đầu tư chứng khoán 1.000 1.000 II - Chi phí XDCB dở dang 1.223.737 1.074.711 1.292.559 Tổng cộng TS : 6.389.119 7.127.059 7.838.489 Đơn vị : Nghìn VNĐ Nguồn vốn 2003 2004 2005 A - Nợ phải trả 812.340 1.478.120 2.228.335 1. Vay ngắn hạn 800.000 1.470.000 1.780.000 2. Vay dài hạn 436.977 3. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước 12.340 8.120 11.358 B - Nguồn vốn chủ sở hữu 5.576.779 5.648.939 5.610.154 I - Nguồn vốn và quỹ 5.576.799 5.648.939 5.610.154 1. Nguồn vốn kinh doanh 5.500.000 5.500.000 5.500.000 2. Lãi chưa phân phối 76.779 148.939 110.154 Tổng cộng NV 6.389.119 7.127.059 7.838.489 Dựa vào bảng 1. * Cơ cấu nguồn vốn : - Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với sản xuất hàng hóa. Vốn là tiền trong kinh doanh, góp phần đem lại giá trị thặng dư. Do vậy quản lývốn và tải sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính. Dựa vào bảng cân đối kế toán 3 năm (2003, 2004, 2005) ta thấy : Vốn kinh doanh của Công ty được hình thành do vốn tự có là chủ yếu, phần còn lại là do lợi nhuận không chia để lại và các khoản phải trả. Trong năm 2003, tổng nguồn vốn của Công ty là : 6.389.119 nghìn đồng. Năm 2004 tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty : 7.127.059 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2003. Điều này cho ta thấy năm 2004 Công ty làm ăn có hiệu quả, tự tích luỹ, bổ sung được cho nguồn vốn kinh doanh của mình và ngày càng trở nên tự chủ hơn. Năm 2005 tổng nguồn vốn kinh doanh : 7.838.489 nghìn đồng. So với năm 2004 Công ty đã sử dụng các nguồn vay ngắn hạn và dài hạn. * Cơ cấu về tài sản : Tổng tài sản của Công ty qua các năm : - TSLĐ của Công ty năm 2003 là 1.131.589 nghìn đồng. - Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã cho khách hàng thanh toán chậm nên khoản phải thu lớn : 136.043 nghìn đồng. - TSCĐ và đầu tư tài chính năm 2003 là 5.257.530 nghìn đồng. ã Năm 2003 : - Tài sản lưu động của Công ty là : 1.421.142 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2004. - Các khoản phải thu giảm xuống còn 110.084 nghìn đồng. - Hàng tồn kho 1.272.887 nghìn đồng tăng lên so với năm 2003 là do Công ty đưa vào sản xuất một số sản phẩm mới. - TSCĐ : 5.705.917 nghìn đồng tăng hơn so với năm 2003. ã Năm 2005 : - TSLĐ của Công ty : 1.290.629 nghìn đồng , giảm xuống so với năm 2004. - Các khoản phải thu : 116.750 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2004. - TSCĐ : 6.547.860 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2004. Do Công ty mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất. 2.3 Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH Thực phẩm Hà Thành qua Ba năm hoạt động (2003-2005) Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Song để thực hiện được mục tiêu này Công ty cũng gặp phải rất nhiều khó khăn. Để thấy được tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH thực phẩm Hà Thành ta xem bảng báo cáo kết quả kinh doanh sau đây: Bảng 02 : Đánh giá kết quả Kinh Doanh của Công ty TNHH Hà Thành trong 3 năm 2003, 2004, 2005 Đơn vị : 1.000đ TT Các chỉ tiêu 2003 2004 2005 So sánh 2004/2003 So sánh 2005/2004 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Doanh thu thuần 1.846.793 2.324.734 2.951.414 477.941 25,88 626.680 26,96 2 Giá vốn hàng bán 1.010.913 1.255.043 1.841.258 244.130 24,15 586.215 46,70 3 Lợi tức gộp 835.880 1.069.691 1.110.156 233.811 27,97 40.465 3,78 4 CPBH + CP quản lý DN 724.380 822.794 957.633 98.414 13,58 134.839 16,39 5 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 111.500 246.897 152.523 135.397 121,40 -94.374 -38,22 6 Lợi nhuận từ HĐ tài chính 1.412 - 9.469 7 Lợi nhuận từ HĐ bất thường -27.868 8 Lợi nhuận trước thuế 112.912 219.029 161.992 106.117 9,40 -57.037 -26,00 9 Thuế TNDN 36.131 70.089 51.837 33.958 9,40 -18.252 -26,00 10 Lợi nhuận sau thuế 76.781 148.940 110.155 72.159 9,40 -38.785 -26,00 2.2.1 Phân tích doanh thu: Dựa vào bảng 2, so sánh năm 2004 với năm 2003 ta thấy các chỉ tiêu đều có xu hướng tăng lên cụ thể : - Doanh thu thuần tăng 477.941 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 25,88%. - Trị giá vốn hàng hóa bán tăng 244.130 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 24,15%. - Lãi gộp tăng 233.811 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 27,97%. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 98.414 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 13,58%. Chi phí tăng do Công ty này cấp cho mạng lưới kinh doanh các chương trình quảng cáo, khuyến mại khách hàng. Đặc biệt là các khoản chi phí gián tiếp khác như chi phí giao dịch, hội họp tiếp khách... chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng của chi phí vẫn nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu do đó có thể nói doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả hơn. Doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận trước thuế tăng đáng kể 94%. Điều đó chứng tỏ toàn thể Ban lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty đã đoàn kết tập trung trí tuệ, sức mạnh sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đạt được kết quả kinh doanh cao hơn 2003. Tổng doanh thu bán hàng tăng cải thiện nâng cao đời sống người lao động, hoàn thành xuất sắc mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Đó là mở rộng mạng lưới kinh doanh khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Năm 2005: - Doanh thu thuần tăng 626.680 nghìn đồng so với năm 2004 với tỷ lệ tăng tương ứng 26,96%. - Giá vốn hàng bán tăng 586.215 nghìn đồng so với năm 2004 với tỷ lệ tăng tương ứng 46,7%. - Lãi gộp tăng 3,78% so với năm 2004. Mặc dù doanh thu thuần tăng hơn năm 2004 nhưng do giá vốn hàng bán tăng quá lớn dẫn đến lợi tức gộp tăng quá ít 3,78% so với năm 2004. Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 94.374 nghìn đồng dẫn đến tỷ lệ giảm 38,22% do giá trị vốn sản phẩm hàng hoá tiêu thụ có tăng nhưng giá bán trên 1 sản phẩm hàng hoá lại giảm do cơ chế thị trường. Tình hình lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh giảm sút cho nên lợi nhuận trước thuế năm 2005 giảm 57.037 nghìn đồng so với năm 2004 tương tứng với tỷ lệ giảm 26%. Nguyên nhân do giá vốn hàng bán tăng rất nhanh so với năm 2004. Như vậy hiệu quả kinh doanh năm 2005 so với 2004 là chưa tốt. 2.2.1 Phân tích chi phí: Bảng 3 : Tình hình quản lý chi phí bán hàng của Công ty trong 3 năm 2003 - 2004 - 2005 ĐVT : 1.000 đ Số TT Khoản chi phí Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh chênh lệch 2004/2003 So sánh chênh lệch 2005/2004 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1 Chi phí nhân viên bán hàng 78.235 19,03 70.324 22,13 142.792 24,20 -7.911 72.468 2 Chi phí dụng cụ đồ dùng 60.471 14,70 40.057 12,61 32.907 5,41 -20.441 -7.150 3 Chi phí khấu hao tài sản 83.574 20,32 62.863 19,78 115.964 19,65 -20.711 53.101 4 Chi phí quảng cáo dịch vụ mua ngoài 149.704 36,40 102.551 32,27 218.511 37,03 -47.153 115.960 5 Chi phí khác bằng tiền 39.250 9,55 41.967 13,20 79.798 13,53 2.717 37.831 Tổng cộng chi phí 411.234 100 317.762 100 589.972 100 -93.499 272.210 Doanh thu thuần 1.846.793 2.334.734 2.951.414 CPBH/100đ DTT 222,7 136,00 199,9 Thông qua bảng 3 có thể thấy chi phí bán hàng năm 2004 Công ty bỏ ra là 317.762 nghìn đồng, giảm so với năm 2003 là 93.499 nghìn đồng, đồng thời để phản ánh mức độ sử dụng chi phí Công ty đã tính mức chi phí bán hàng trên 1.000 đ doanh thu thuần. Năm 2004 mức chi phí bán hàng trên 1.000 đ doanh thu thuần của Công ty đạt 136 nghìn đồng so với năm 2003. Điều đó cho thấy năm 2004 Công ty đã tiết kiệm chi phí bán hàng hơn so với năm 2003. Nguyên nhân giảm chi phí bán hàng của Công ty năm 2004 chủ yếu do chi phí quảng cáo khuyễn mãi khách hàng, dịch vụ mua ngoài giảm 47.153 nghìn đồng. Cụ thể năm 2003 do Công ty mới thành lập nên chi phí dịch vụ quảng cáo khuyến mãi khách hàng khá cao trong tổng chi phí bán hàng của Công ty đã làm tăng chi phí bán hàng và kéo theo sự giảm sút lợi nhuận của Công ty. Năm 2004, do Công ty đã tạo được sự chủ động trong mối quan hệ với khách hàng nên khoản chi phí quảng cáo dịch vụ mua ngoài đã đạt mức 102.551 nghìn đồng, giảm 47.153 nghìn đồng so với năm 2003. Ngoài ra khoản chi phí khấu hao tài sản, chi phí dụng cụ đồ dùng cũng đều giảm xuống. Qua biểu cho thấy năm 2004 chi phí khấu hao của Công ty là 62.863 nghìn đồng giảm đi 20.711 nghìn đồng do Công ty tạo được sự chủ động trong quản lý. Chi phí dụng cụ đồ dùng cho bán hàng của Công ty năm 2004 là 40.057 nghìn đồng giảm so với năm 2003 là 20.711 nghìn đồng, cho thấy việc quản lý chi phí bán hàng của Công ty đã có chiều hướng tốt. Bên cạnh đó trong tổng chi phí bán hàng năm 2004, khoản chi phí khác bằng tiền của Công ty lại tăng so với năm 2003 là 2.717 nghìn đồng, mức tăng này không đáng kể đối với Công ty, khoản tăng chi phí này là cần thiết để có thể thúc đẩy công tác bán hàng của Công ty. Năm 2005 tổng chi phí bán hàng là 589.972 nghìn đồng tăng so với năm 2004 là 272.210 nghìn đồng. Mức chi phí bán hàng trên 1.000đ doanh thu thuần năm 2005 là 199,9 nghìn đồng so với năm 2004 là 136 nghìn đồng. Nhìn chung chi phí bán hàng tăng chủ yếu do chi phí nhân viên bán hàng tăng (năm 2005 là 142.792 nghìn đồng, tăng so với năm 2004 là 72.468 nghìn đồng). Sự gia tăng này do trên thị trường các sản phẩm hàng hoá của Công ty ra nhiều do đó Công ty tăng nhiên viên tiếp thị bán hàng để cạnh tranh thị trường. Chi phí quảng cáo khuyến mãi cũng tăng lên (năm 2005 là 218.511 nghìn đồng, tăng so với năm 2004 là 115.960 nghìn đồng) do Công ty giới thiệu một số sản phẩm mới Công ty sản xuất ra để tiếp cận với nhu cầu thị trường. Ngoài ra khoản chi phí dụng cụ bán hàng và chi phí khấu hao tài sản đều giảm so với năm 2004, nhưng sự giảm này không lớn cho nên tổng chi phí của doanh nghiệp vẫn tăng lên. Điều này phản ánh những khoản chi phí trên đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bảng 4 : Tình hình quản lý - chi phí qldn của Công ty trong 3 năm 2003, 2004, 2005 Số TT Khoản chi phí Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2004/2003 So sánh 2005/2004 1 Chi phí nhân viên quản lý 73.728 12,04% 74.981 14,85% 40.672 11,06% 1253 -34.309 2 Chi phí đồ dùng văn phòng 71.936 22,97% 97.864 19,38% 69.832 18,99% 25.928 -28.032 3 Chi phí khấu hao tài sản 98.938 31,59% 125.936 24,94% 71.748 19,50% 26.998 -54.188 4 Chi phí dịch vụ mua ngoài 57.893 19,49% 125.976 24,92% 94.616 25.734% 67.983 -31.260 5 Chi phí khác bằng tiền 46.651 14,89% 80.375 15,91% 90.793 24,694% 33.724 10.418 Tổng chi phí 313.146 505.032 367.661 191.886 -137.371 Doanh thu thuần 1.846.793 2.334.734 2.951.414 Chi phí QLDN/1.000 đ 169,6 216,3 124,6 46,7 -91,7 Qua biểu ta thấy tổng chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2004 là 505.032 nghìn đồng tăng so với năm 2003 là 191.886 nghìn đồng. Mức chi phí quản lý doanh nghiệp trên 1.000 đ doanh thu thuần năm 2004 là 216,3 nghìn đồng, tăng so với năm 2003 là 46,7 nghìn đồng. Nhìn chung chi phí quản lý doanh nghiệp tăng do chi phí dịch vụ mua ngoài (năm 2004 là 125.876 nghìn đồng) tăng so với năm 2003 là 67.983 nghìn đồng. Sự gia tăng do Công ty chi phí các hội nghị, tiếp khách để tăng mối quan hệ với khách hàng. Chi phí nhân viên quản lý Công ty năm 2004 là 74.981 nghìn đồng, so với năm 2003 tăng lượng tiền 1.253 nghìn đồng do Công ty bố trí thêm nhân viên quản lý ở các phân xưởng sản xuất và các nhân viên quản lý khác để tăng chất lượng sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm hơn. Ngoài ra các chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản của Công ty đều giảm hơn so với năm 2003. Chi phí đồ dùng văn phòng năm 2004 là 97.864 nghìn đồng so với tỷ lệ tổng chi phí là thấp hơn năm 2003. Ngoài ra chi phí khác bằng tiền năm 2004 là 80.375 nghìn đồng so với năm 2003 là tăng lên không đáng kể so với tỷ lệ tổng doanh thu. Nhìn chung chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2004 tăng lên so với năm 2003, sự gia tăng đó phục vụ khâu quản lý của Công ty một cách tốt hơn để nâng cao hiệu quả kinh doanh. So với năm 2004, năm 2005 tổng chi phí quản lý doanh nghiệp là 367.611 nghìn đồng giảm so với năm 2004 là 137.731 nghìn đồng. Mức chi phí quản lý doanh nghiệp trên 1.000 đ, doanh thu thuần năm 2005 là 124,6 nghìn đồng giảm so với năm 2004. Nhìn chung chi phí quản lý doanh nghiệp giảm do khấu hao tài sản dùng trong doanh nghiệp giảm (năm 2005 là 71.748 nghìn đồng giảm so với năm 2004 là 54.188 nghìn đồng). Sự giảm sút này do Công ty tiến hành thanh lý TSCĐ. Ngoài ra chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp và chi phí đồ dùng văn phòng giảm so với năm 2004. Chi phí nhân viên giảm 34.309 nghìn đồng so với năm 2004. Chi phí đồ dùng văn phòng giảm 28.092 nghìn đồng so với năm 2004. Trong năm 2005 chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền có sự tăng so với năm 2004 nhưng không đáng kể cho nên tổng chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty vẫn giảm. Ta xem xét Tổng chi phí Công ty năm 2003, 2004, 2005. Bảng 5 : ĐVT : 1.000 đ TT Chi phí 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2004/2003 So sánh 2005/2004 1 Chi phí trực tiếp 1.010.913 1.255.043 1.841.258 244.130 586.125 2 Chi phí gián tiếp 724.380 822.794 957.633 98.414 134.839 Tổng chi phí 1.735.293 2.077.837 2.798.891 342.544 721.054 Qua bảng 5 ta thấy : Năm 2004 chi phí trực tiếp để sản xuất sản phẩm hàng hóa tăng so với năm 2003 là 244.130. Chi phí gián tiếp cũng tăng hơn 98.414 nghìn đồng. Do đó tổng chi phí năm 2004 là 20.778.837 nghìn đồng, tăng 342.544 nghìn đồng so với năm 2003. Mức tăng của năm 2004 là hợp lý vì năm 2004 Công ty tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn, dẫn tới doanh thu tăng, lợi nhuận tăng. Năm 2005, chi phí trực tiếp tăng 586.125 nghìn đồng. Chi phí gián tiếp tăng 134.839 nghìn đồng. Tổng chi phí của năm 2005 tăng 721.054 nghìn đồng so với năm 2004. Điều đó chứng tỏ rằng tổng chi phí năm 2005 quá lớn dẫn tới lợi nhuận của Công ty bị giảm xuống. 2.2.1 Phân tích lợi nhuận: Thực trạng lợi nhuận của Công ty : - Trong 3 năm 2003, 2004, 2005 Công ty Thương mại Việt phát triển đã cố gắng vươn lên trong sản xuất kinh doanh, nắm bắt tình hình thực tế, tận dụng các tiềm năng sẵn có để hạn chế mức thấp nhất từ các khó khăn nhằm cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn Công ty đã tiến hành tìm kiếm những biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhanh chóng tăng lợi nhuận cho Công ty. Sau đây là một số biện pháp đang áp dụng tại Công ty. Thứ nhất : Do nhu cầu mặt hàng nước uống tinh khiết có xu hướng tăng, nên Công ty chủ động mở rộng hệ thống các cửa hàng bố trí trên khắp cả nước để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu cho Công ty. Thứ hai : Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay đang bị cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, gây khó khăn cho Công ty trong việc xác định giá bán hợp lý. Công ty chủ trương tăng cường khai thác tìm kiếm khách hàng... Thứ ba : Công ty tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ khách hàng nhằm đảm bảo đưa sản phẩm hàng hoá đến khách hàng một cách thuận lợi, để từ đó thu hút được khách hàng, góp phần tăng doanh thu bán hàng của Công ty. Thứ tư : Công tác giám sát và kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm thường xuyên được tiến hành nhằm phát hiện loại bỏ các sản phẩm hàng hóa không đạt chất lượng, tăng độ tin cậy đối với mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên để hiểu một cách chi tiết hơn, chúng ta tìm hiểu và xem xét cụ thể tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty trong 3 năm 2003, 2004, 2005. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Thông qua biểu 2 nhìn chung thấy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận rất lớn. + Năm 2003 chiếm 98,75%. + Năm 2004 chiếm 100%. + Năm 2005 chiếm 94,15%. - Lợi nhuận từ hoạt động tổ chức của Công ty không đáng kể, chiếm tỷ trọng : + Năm 2003 chiếm 1,25%. + Năm 2004 chiếm 0% + Năm 2005 chiếm 5,85%. - Lợi nhuận từ hoạt động bất thường của Công ty lỗ. Tóm lại bộ phận cấu thành lên lợi nhuận trước thuế có nhiều điều cần khắc phục. a) Lợi nhuận tuyệt đối: Biểu 3 : lợi nhuận sau thuế Đơn vị tính : Nghìn đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Sổ sách 2004/2003 Sổ sách 2005/2004 Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng - Lợi nhuận trước thuế 112.912 219.029 161.992 106.117 93,98 -57.037 -26 - Thuế TN doanh nghiệp 36.131 70.089 51.837 3.957 93,98 -18.252 -26 - Lợi nhuận sau thuế 76.781 148.940 110.155 72.159 93,98 -38.785 -26 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Thương mại Việt phát triển) * Qua bảng 3 ta thấy : - Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2004 tăng 72.159 nghìn đồng tức là tăng tỷ lệ tương ứng 93,98% so với năm 2003 đạt 148.940 nghìn đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng là do : Lợi nhuận trước thuế năm 2004 tăng so với lợi nhuận trước thuế năm 2003 là 106.117 nghìn đồng tức là tăng tỷ lệ tương ứng 93,98%. - So sánh năm 2005 với năm 2004. Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2005 giảm 38.785 nghìn đồng tức là giảm với tỷ lệ tương ứng 26% so với năm 2004 đạt 110.155 nghìn đồng. Lợi nhuận sau thuế giảm do : Lợi nhuận trước thuế năm 2005 giảm so với lợi nhuận trước thuế năm 2004 là 57.037 nghìn đồng tức là giảm tỷ lệ tương ứng 26%. * Như đã trình bày ở phần lý luận, lợi nhuận tuyệt đối không phải là tiêu chí duy nhất đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để có một cách nhìn tổng quan về lợi nhuận của Công ty, ta cần tính ra các chỉ tiêu tỷ suất. b) Lợi nhuận tương đối: Bảng 4 : Tỷ suất lợi nhuận STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004 1 Lợi nhuận sau thuế 1.000đ 76.781 148.940 110.155 72.159 - 38.785 2 Vốn kinh doanh - 6.389.120 7.127.059 7.838.491 737.939 711.432 3 Vốn cố định - 5.257.530 5.705.916 6.547.860 448.386 814.944 4 Vốn lưu động - 1.131.590 1.421.143 1.290.631 289.553 - 130.512 5 Doanh thu thuần - 1.846.793 2.324.734 2.951.414 477.941 626.680 6 Vốn tự có 5.500.000 5.500.000 5.000.000 7 Doanh thu/vốn kinh doanh (5:2) % 28,91 32,62 37,65 3,71 5,03 8 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm(1:5) % 4,16 6,41 3,73 2,25 - 2,68 9 Lợi nhuận/vốn cố định (1:3) % 1,46 2,61 1,68 1,15 - 0,93 10 Lợi nhuận/vốn lưu động (1:4) % 6,78 10,48 8,53 3,7 - 1,95 11 Lợi nhuận trên vốn (1:2) % 1,21 2,09 1,41 0,88 - 0,68 12 Lợi nhuận trên vốn tự có (1:6) % 1,39 2,71 2,00 1,32 -0,71 - Tỉ suất doanh thu/vốn kinh doanh : Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Bỏ 100 đồng vốn vào hoạt động sản xuất năm 2003 thu được 28,91 đồng doanh thu, năm 2004 thu được 32,62 đồng. Ta thấy vòng quay vốn năm 2004 tăng nhanh hơn so với vòng quay vốn năm 2003 và năm 2003 là năm ban hành luật thuế mới (VAT) do đó doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn tronng hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2005 bỏ 100 đồng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thu được 37,65 đồng doanh thu. Ta thấy vòng quay vốn năm 2005 nhanh hơn so với vòng quay vốn năm 2004, do doanh thu năm 2005 có tăng so với năm 2004. - Tỉ suất doanh lợi tiêu thụ sản phẩm : Chỉ tiêu này đánh giá 1 đồng doanh thu đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003 cứ 100 đồng doanh thu đem lại 4,16 đồng lợi nhuận. Sang năm 2004 tăng lên 2,25 đồng tức là 100 đồng doanh thu đem lại 6,41 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng là tốt chứng tỏ doanh thu của Công ty tăng sẽ làm nâng cao lợi nhuận. Năm 2005 cứ 100 đồng doanh thu đem lại 3,73 đồng lợi nhuận so với năm 2004 hiệu suất doanh thu năm 2005 giảm 2,68 đồng. - Tỉ suất lợi nhuận/vốn : So với mặt bằng thị trường thì hiệu quả sử dụng vốn của Công ty còn thấp. Điều này là do sử dụng vốn của Công ty chưa triệt để. Tuy vậy hiệu suất sử dụng vốn của Công ty năm 2004 so với năm 2003 là khả quan. Năm 2003 cứ 100 đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 1,21 đồng lợi nhuận sang năm 2004 tỷ 0,88 đồng tức là năm 2004 bỏ 100 đồng và hoạt động kinh doanh thu được 2,09 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ năm 2004 Công ty sử dụng vốn hiệu quả ..... Năm 2005 lợi nhuận trên vốn giảm 0,68 đồng là năm 2005 bỏ 100 đồng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thu được 1,41 đồng lợi nhuận, chứng tỏ sử dụng vốn đạt hiệu quả thấp hơn năm 2004 do nhu cầu thị trường có nhiều biến động tác động xấu tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2005 giảm so với năm 2004. - Lợi nhuận trên vốn cố định : Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng vốn cố định đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003, 100 đồng vốn cố định đem lại 1,46 đồng lợi nhuận. Sang năm 2004 tăng 1,15 đồng tức là 100 đồng vốn cố định đem lại 2,61 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2004 tăng hơn so với 2003. Năm 2005 100 đồng vốn cố định đem lại 1,68 đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31475.doc
Tài liệu liên quan