Mục lục
Trang
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU .3 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu 3
l.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu .5
1.2. CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU .6
1.2.1. Đối tượng áp dụng 6
1.2.2. Nguồn tài chính và nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp có thu 7
1.2.2.1. Nguồn tài chính của các đơn vị .7
1.2.2.2. Nội dung chi của các đơn vị 8
1.2.3. Quy chế chi tiêu nội bộ .9
1.2.3.1: Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.3.2: Các tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi đơn vị sự nghiệp có thu phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước gồm
1.2.4. Quy định về chi trả tiền lương trong các đơn vị sự nghiệp có thu.10
1.2.4.1. Xác định quỹ tiền lương, tiền công của đơn vị .10
1.2.4.2. Xác định tiền lương trả cho người lao động .11
1.2.5. Trích lập và sử dụng các quỹ, quản lý và sử dụng vốn, tài sản .12
1.2.5.1. Trích lập và sử dụng các quỹ 12
1.2.5.2. Quản lý và sử dụng vốn tài sản .13
1.2.6. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của các đơn vị sự nghiệp có thu .14
1.2.6.1. Lập và chấp hành dự toán thu, chi .14
1.2.6.2. Thực hiện chế độ kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán, kiểm tra và công khai tài chính .15
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRIỂN KHAI CƠ CHẾ GIAO QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN GIAO QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU .17
2.1.1. Tình hình giao quyền tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn Hà Nội .17
2.1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp sau khi được giao quyền tự chủ tài chính 18
2.1.3. Tình hình thu nhập của người lao động 20
2.1.4. Về tình hình sắp xếp tổ chức và biên chế .21
2.1.5. Tình hình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ .21
2.2. NHỮNG KHÓ KHĂN, TỒN TẠI TRONG QÚA TRÌNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN GIAO QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU. .24
2.2.1. Về phía các đơn vị sự nghiệp có thu .24
2.2.2. Về phía các ban, ngành, cơ chế, chính sách .26
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI.
3.1. Phương hướng triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong thời gian tới 28
3.2. Các kiến nghị nhằm triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong thời gian tới .30
3.3.Điều kiện thực hiện: 33
KẾT LUẬN .35
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1948 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm triển khai áp dụng cơ chế chi tiêu nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hí sau đây để chi trả tiền lương tăng thêm cho người lao động: Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp thực hiện tinh giảm biên chế; kinh phí nghiên cứu khoa học đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành; Chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện nhiệm vụ đột xuất của cấp có thẩm quyền giao; tiền mua sắm, sữa chữa tài sản được xác định trong phần thu phí, lệ phí được để lại đơn vị theo quy định; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sữa chữa lớn tài sản; vốn đối ứng các dự án; vốn viện trợ; vốn vay; kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau thực hiện.
Về việc đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của người lao động trong các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện theo quy định hiện hành.
1.2.4.2. Xác định tiền lương trả cho người lao động.
Trong phạm vi quỹ tiền lương được xác định như trên, Thủ trưởng đơn vị quyết định phương án chi trả tiền lương cho từng người lao động, sau khi thống nhất với các tổ chức Công đoàn và công khai trong đơn vị, theo nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được hưởng nhiều hơn.
Căn cứ quỹ tiền lương thực tế của đơn vị, việc trả lương cho từng người lao động được xác định như sau :
Tiền lương cá nhân
=
Lương tối thiểu chung người/ tháng do Nhà nước quy định
x (1 +
Hệ số điều chỉnh tăng thêm cho cá nhân
) x
Hệ số lương cấp bậc và hệ số phụ cấp của cá nhân
Trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không bảo đảm mức tiền lương tối thiểu cho người lao động, Thủ trưởng đơn vị thống nhất với tổ chức Công đoàn sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo mức tiền lương tối thiểu cho người lao động trong đơn vị.
Khi Nhà nước thay đổi hoặc điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu hoặc thay đổi định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi ngân sách Nhà nước, thì các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm trang trải các khoản chi tăng thêm, từ các nguồn sau:
- Đối với các đơn vị tự bảo đảm chi phí, sử dụng các nguồn thu sự nghiệp, các khoản tiết kiệm chi các quỹ đơn vị.
- Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí, sử dụng các nguồn thu sự nghiệp, các khoản tiết kiệm chi các quỹ của đơn vị và kinh phí ngân sách Nhà nước cấp tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1.2.5. Trích lập và sử dụng các quỹ, quản lý và sử dụng vốn, tài sản.
1.2.5.1. Trích lập và sử dụng các quỹ.
Hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác(nếu có) cho ngân sách Nhà nước; nếu còn chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị được trích lập : Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm được xác định như sau:
Chênh lệch thu, chi
=
Thu sự nghiệp và NSNN cấp chi hoạt động thường xuyên và chi Nhà nước đặt hàng
-
Chi hoạt động thường xuyên và chi Nhà nước đặt hàng
Đơn vị sự nghiệp không được trích lập các quỹ từ các nguồn sau : Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp thực hiện tinh giảm biên chế; kinh phí nghiên cứu khoa học đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành; Chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện nhiệm vụ đột xuất của cấp có thẩm quyền giao; tiền mua sắm, sữa chữa tài sản được xác định trong phần thu phí, lệ phí được để lại đơn vị theo quy định; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sữa chữa lớn tài sản; vốn đối ứng các dự án; vốn viện trợ; vốn vay; kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau thực hiện.
Mức trích lập và sử dụng các quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.5.2. Quản lý và sử dụng vốn tài sản.
Đơn vị sự nghiệp có thu có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn và tài sản có hiệu quả theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động sản xuất, dịch vụ đơn vị phải trích khẩu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước. Số khấu hao tài sản cố định đơn vị được để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, trả nợ vốn vay đầu tư tài sản (nếu có).
Đối với tài sản được thanh lý theo quy định, tiền thu thanh lý sau khi trừ chi phí thành lý, được để lại đơn vị.
Toàn bộ tiền khấu hao tài sản cố định và tiền thu thanh lý tài sản để lại đơn vị nói trên, được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, để đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị.
1.2.6. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.6.1. Lập và chấp hành dự toán thu, chi.
Đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của năm trước liền kề lập dự toán thu, chi năm kế hoạch gửi cơ quan quản lý cấp trên.
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có thu phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp căn cứ vào dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định, tình hình thực hiện dự toán thu, chi của năm trước liền kề(sau khi loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường xuyên) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để xác định loại đơn vị sự nghiệp có thu.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thẩm tra dự toán thu, chi của đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc và phê duyệt mức ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc trung ương), cơ quan tài chính các cấp của địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương).
Trong thời gian được ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động ổn định, hàng năm đơn vị lập dự toán thu, chi gửi Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc trung ương), cơ quan chủ quản địa phương (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương), Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để kiểm soát chi theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, đơn vị được điều chỉnh dự toán thu chi trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng cho phù hợp với tình hình thực tế và gửi cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý.
Hàng năm cơ quan tài chính thực hiện cấp phát kinh phí từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP.
Kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp, cuối năm chưa chi hết đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
1.2.6.2. Thực hiện chế độ kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán, kiểm tra và công khai tài chính.
Các khoản thu, chi của đơn vị sự nghiệp có thu thuộc ngân sách Nhà nước phải được thể hiện trong ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành.
Các đơn vị sự nghiệp có thu tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo các quy định của pháp luật và chế độ kế toán thống kê áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Mỗi đơn vị sự nghiệp có thu được lựa chọn hệ thống sổ và hệ thống tài khoản phù hợp với lĩnh vực hoạt động của mình. Hiện nay các đơn vị sự nghiệp có thu áp dụng Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính (Thông tư số 184/1998/TT-BTC ngày 28/12/1998 Hướng dẫn kế toán quyết toán vật tư, hàng hoá tồn kho, giá trị khối lượng sửa chữa lớn, XDCB hoàn thành ở thời điểm cuối năm của đơn vị HCSN; Thông tư số 185/1998/TT-BTC ngày 28/12/1998 Hướng dẫn kế toán thuế GTGT và thuế TNDN của đơn vị HCSN; Thông tư số 109/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 Hướng dẫn kế toán tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại); và thay đổi, bổ sung trong Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ ban hành chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 28/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP;
Tuỳ vào từng lĩnh vực hoạt động, qui mô của từng đơn vị mà các đơn vị sự nghiệp lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp. Ngoài việc mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước các đơn vị sự nghiệp có thu được mở tài khoản tại ngân hàng để giao dịch phù hợp với yêu cầu công việc.
Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về những quyết định thu, chi, tài sản, lao động và sự trung thực khách quan của số liệu kế toán, quyết toán, thống kế và báo cáo tài chính định kỳ.
Cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán đối với các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định hiện hành.
Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương 2
Thực trạng công tác triển khai cơ chế giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn hà nội
2.1. tình hình triển khai thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
2.1.1. Tình hình giao quyền tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn Hà Nội.
Ngày 17/07/2002 UBND thành phố Hà Nội đã có công văn số 1916/UB-KT về việc triển khai áp dụng chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu(gọi tắt là đơn vị SNCT) thuộc thành phố. Trong đó có quy định nội dung các bước triển khai, thời gian thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 7375/TC-HCSN ngày 05/07/2002.
Sở Tài chính đã phối hợp với các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, rà soát phân loại các đơn vị sự nghiệp có thu phát sinh nguồn thu; Sao in các văn bản của Nhà nước, biên soạn tài liệu chi tiết hướng dẫn triển khai áp dụng cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu để phát cho các phòng tài chính vật giá quận, huyện, các Sở, Ban, Ngành của thành phố. Tổ chức tập huấn hướng dẫn tới 100% các đơn vị sự nghiệp có thu và cơ quan quản lý nhà nước như : Tổ chức hội nghị tập huấn tới thủ trưởng và kế toán các đơn vị sự nghiệp có thu; Cán bộ các đơn vị chủ quản trực tiếp xuống đơn vị sự nghiệp có thu hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị lập biểu mẫu theo quy định hướng dẫn của Sở Tài chính.
Hiện nay toàn thành phố có 813 đơn vị sự nghiệp, trong đó có 798 đơn vị sự nghiệp có thu(gồm có 28 đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên – gọi tắt là đơn vị SNCT loại I và 770 đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên – gọi tắt là đơn vị SNCT loại II).
Tính đến nay, toàn thành phố đã thẩm định và giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị SNCT: tổng số 791/798 đơn vị SNCT đạt 99%(trong đó đơn vị SNCT loại I : 28/28 đạt 100%, đơn vị SNCT loại II : 763/770 đạt 99%), với tổng kinh phí ngân sách cấp chi thường xuyên ổn định trong 3 năm là 503,289 tỷ đồng, tổng thu từ phí, lệ phí và thu sự nghiệp : 427,299 tỷ đồng. Còn 8 đơn vị chưa giao quyền tự chủ tài chính bao gồm:
+ Đơn vị mới thành lập nên chưa xác định được quy mô, biên chế hoạt động ổn định để giao quyền tự chủ tài chính: 4 trường THPT mới thành lập (thuộc Sở Giáo dục và đào tạo); Bệnh viện tim (thuộc Sở Y tế);
+ Đơn vị đang xác định số thu để thực hiện giao: Trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ, Trung tâm vi sinh (thuộc Sở Khoa học công nghệ và Môi trường); Trung tâm dịch vụ việc làm (thuộc ban quản lý khu công nghiệp và chế xuất).
Tình hình các đơn vị sự nghiệp có thu của thành phố Hà Nội được thể hiện cụ thể tại phụ lục số 1.
Biểu số1:Tổng hợp tình hình các đơn vị sự nghiệp có thu của Thành phố Hà nội.
Đơn
vị
Tổng
Số
đơn
vị
SN
Trong đó tổng số đơn vị SNCT
Tổng số đơn vị SNCT đã giao quyền Tự chủ TC
Tổng
Số
Đơnvị SNCT loại 1
Đơn vị SNCT loại 2
Tổng
Số
Đơn vị SNCT loại 1
Đơn vị SNCT loại 2
Tổng
Số
Quận,
Huyện
Sở,
Ngành
Tổng
Số
Quận,
Huyện
Sở,
Ngành
Tổng
Số
Quận,
Huyện
Sở,
Ngành
Tổng
Số
Quận,
Huyện
Sở,
Ngành
Tổng
Số
813
798
28
21
7
770
653
117
791
28
21
7
763
653
110
GD-ĐT
677
673
2
1
1
671
603
68
609
2
1
1
607
603
64
Y Tế
40
30
30
12
18
29
29
12
17
VH-TDTT
39
39
3
1
2
36
19
17
39
3
1
2
36
19
17
Sự nghiệp KHCN
2
2
2
2
Phát thanh truyền hình
1
1
1
1
1
1
Sự nghiệp kinh tế
54
53
22
19
3
31
19
12
53
22
19
3
31
19
12
Nhìn vào phụ lục trên ta thấy:
-Số đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hà nội so với tổng số đơn vị sự nghiệp có thu là 791/798 đạt 99%. Đơn vị sự nghiệp có thu loại 1 là 28/28 đạt 100%, loại 2 là 763/770 đạt 99 %
Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo : loại 1 chiếm 2/2 đạt 100%
loại 2 chiếm 607/671 đạt 90.45%
Đơn vị sự nghiệp Y tế : loại 1 chiếm
loại 2 chiếm 29/30 đạt 96.7 %
Đơn vị Văn hoá-TDTT: loại 1 chiếm 3/3 đạt 100%
loại 2 chiếm 36/36 đạt 100%
Đơn vị sự nghiệp KHCN: loại 1 chiếm
loại 2 chiếm 0/2 đạt 0%
Đơn vị phát thanh truyền hình: loại 1 chiếm 1/1 đạt 100%
loại 2 chiếm
Đơn vị sự nghiệp kinh tế: loại 1 chiếm 22/22 đạt 100%
loại 2 chiếm 31/31 đạt 100%
Đây là một điều đáng mừng vì số đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hà nội là cao. Có một số đơn vị sự nghiệp cả loại 1 và loại 2 như: đơn vị sự nghiệp văn hoá- TDTT và đơn vị sự nghiệp kinh tế đều đạt 100%.Trong đó các đơn vị y tế cũng gần đạt tuyệt đối với loại 1 là 100% còn loại 2 đạt 96.7%. Trong đó đơn vị GD_ĐT là còn nhiều đơn vị chưa giao quyền tự chủ tài chính.
Nhìn chung trong vòng mấy năm mà số đơn vị SNCT được giao quyền tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hà nội với kết quả như hiện nay là điều đáng mừng.
2.1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp sau khi được giao quyền tự chủ tài chính.
Toàn thành phố, số thu sự nghiệp năm 2002, năm 2003 của các đơn vị thực hiện Nghị định 10 đạt 107% so với năm liền trước. Số thu tăng ở hầu hết tất cả các lĩnh vực sự nghiệp: Y tế, Giáo dục và đào tạo; Nghiên cứu khoa học; VHTT, TDTT; Sự nghiệp khác. Thu nhập bình quân của người lao động tăng 5%. Quy chế chi tiêu nội bộ tại đa số các đơn vị SNCT về cơ bản thực hiện như cũ, đang ở giai đoạn tiếp tục bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế tài chính mới. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu, việc giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị đã tạo quyền chủ động cho thủ trưởng đơn vị trong việc bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, rà soát chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tạo tiền đề hoàn thành tốt các nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Cơ quan tài chính trình UBND Thành phố giao dự toán bổ sung cho các đơn vị sự nghiệp có thu do chính sách chế độ nhà nước thay đổi( bổ sung nguồn thực hiện tăng lương từ 210.000đ lên 290.000đ) sau khi đã thực hiện trích 10% tiết kiệm từ chi thường xuyên, 35 – 40% nguồn thu.
Biểu số 2:Số thu sự nghiệp của các đơn vị sự nghiêp có thu năm 2003
Đơn vị tính : Triệu đồng
STT
Nội dung
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tổng cộng
430.312
460.194
490.938
A
Khối quận, huyện
201.417
222.738
236.283
I
Các đơn vị tự bảo đảm chi phí
20.017
22.914
26.834
1
Sự nghiệp Y tế
2
Sự nghiệp Đào tạo
1.429
1.205
1.100
3
Sự nghiệp Nghiên cứu khoa học
4
Sự nghiệp VHTT, TDTT, PTTH
1.095
1.268
1.410
5
Sự nghiệp khác
II
Các đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí
181.400
199.824
209.449
1
Sự nghiệp Y tế
12.549
14.640
16.296
2
Sự nghiệp Đào tạo
161.120
175.301
182.182
3
Sự nghiệp Nghiên cứu khoa học
0
0
0
4
Sự nghiệp VHTT, TDTT, PTTH
2.195
3.042
3.665
5
Sự nghiệp khác
4.816
6.841
7.306
B
Khối Sở, Ban, Ngành
228.895
237.456
254.655
I
Các đơn vị tự đảm bảo chi phí
80.245
88.750
88.674
1
Sự nghiệp y tế
2
Sự nghiệp đào tạo
164
164
164
3
Sự nghiệp nghiên cứu khoa học
4
Sự nghiệp VHTT,TDTT,PTTH
55.923
59.499
59.110
5
Sự nghiệp khác
24.158
29.088
29.400
II
Các đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí
148.650
148.705
165.981
1
Sự nghiệp Y tế
56.797
66.428
71.165
2
Sự nghiệp đào tạo
67.387
55.883
61.292
3
Sự nghiệp nghiên cứu khoa học
1.674
1.804
2.616
4
Sự nghiệp VHTT,TDTT,PTTH
12.188
12.871
12.373
5
Sự nghiệp khác
10.603
11.719
18.535
2.1.3. Tình hình thu nhập của người lao động.
Từ nguồn tiết kiệm chi và tăng thu, các đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính thuộc khối Sở, Ban, Ngành đã chú ý tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Chênh lệch tăng thu nhập giữa các đơn vị rất lớn. Thu nhập bình quân người/ tháng của đa số đơn vị tăng trong khoảng 100.000 – 400.000 đ, cá biệt có đơn vị tăng hơn 1 triệu (Trung tâm thông tin lưu trữ và dịch vụ nhà đất thuộc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất). Kinh phí chi cho người lao động tại các đơn vị sự nghiệp có thu của 14 quận, huyện chủ yếu vẫn đảm bảo thu nhập theo bậc lương của Nhà nước và theo các chế độ thu học phí, viện phí được đảm bảo từ trước.(Riêng các đơn vị thuộc hai quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng đã có tăng thu nhập cho người lao động từ 117.000 – 800.000đ/người/ tháng). Tuy nhiên, do mới thực hiện Nghị định 10 chưa lâu, nhiều đơn vị chưa phát huy được quyền tự chủ được giao trong việc sắp xếp lại cán bộ, tổ chức hoạt động và thu chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ nên nói chung, số thu sự nghiệp và thu nhập bình quân tăng thực sự chưa đáng kể. Đối với các đơn vị sự nghiệp của khối y tế, giáo dục, văn hóa đây là năm đầu tiên thực hiện cơ chế mới, các đơn vị chưa tính toán cụ thể để tiết kiệm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
2.1.4. Về tình hình sắp xếp tổ chức và biên chế.
Hiện nay các đơn vị đang ở giai đoạn sắp xếp biên chế nên chưa đánh giá được cụ thể chính xác việc tăng giảm biên chế trong các đơn vị. Tuy nhiên việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính chưa được lâu nên nhìn chung việc sắp xếp lại tổ chức và biên chế trong các đơn vị sự nghiệp có thu còn gặp nhiều khó khăn, do quá trình thực hiện các đơn vị còn bỡ ngỡ và việc sắp xếp lại như vậy là gặp nhiều khó khăn do người lao động trong các đơn vị sự nghiệp có thu đã quen với vị trí làm việc như trước. Các đơn vị sự nghiệp có thu cũng chưa xây dựng được cơ chế xác đáng cho việc giải quyết vấn đề này.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc khối giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa số lao động (biên chế và hợp đồng có chỉ tiêu) được thực hiện theo quyết định của thành phố giao hàng năm.
2.1.5. Tình hình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu loại I cơ bản đã có quy chế chi tiêu nội bộ từ trước khi giao quyền tự chủ tài chính. Tuy nhiên các quy chế chi tiêu nội bộ này do các đơn vị xây dựng trước đây còn nhiều bất cập, không còn phù hợp. Vì vậy cần phải thay đổi quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị cho phù hợp với cơ chế mới.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu loại II thuộc khối giáo dục, y tế, việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cơ bản dựa trên các văn bản hiện hành của Nhà nước và địa phương về việc thu chi và quản lý sử dụng học phí, viện phí và các khoản thu khác. Các đơn vị đang triển khai xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, hoàn thiện các quy định về sử dụng điện thoại, văn phòng phẩm, ô tô, xăng xe, điện nước, báo chí, lập phương án tự chủ tài chính.
Quy định về sử dụng điện thoại văn phòng phẩm, ô tô, điện nước, báo chí.
Chi phí về hàng hoá dịch vụ
* Dịch vụ công cộng
- Chi tiết kiệm tối đa tuy nhiên đảm bảo hoạt động của đơn vị
- Chi trả tiền điện nước cho các lớp ở Trung tâm liên kết đào tạo với mức 200.000/1 lớp/1tháng.
* Vật tư Văn phòng
- Chi tiết kiệm tối đa tuy nhiên đảm bảo hoạt động của đơn vị
* Thông tin tuyên truyền liên lạc
+ Chủ yếu dùng điện thoại cố định, điện thoại di động chỉ dùng cho BGH phục vụ cho công tác của nhà trường.
+ Chi quảng cáo tuyển sinh hàng năm theo thực tế quảng cáo
+ Chi mua sách báo tạp chí cho thư viện theo đề nghị của các Phòng, Khoa nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập và sinh hoạt văn thể trong toàn trường.
+ Chi các khoản khác cho thông tin tuyên truyền liên lạc.
* Công tác phí:
Đối với trường hợp đi công tác xa được thanh toán như quy định của Nhà nước theo thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30 tháng 06 năm 1998 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác trong nước.
Đối với các cán bộ, công chức đi công tác thường xuyên và đi trong Thành phố trên 15 ngày trong tháng mức chi tối đa khoảng không quá 100.000đ/ngày/tháng.
Đối với các cán bộ, công chức đi công tác thường xuyên từ 3 ngày trở lên trong tháng mức chi 20.000đồng/người/ tháng.
Đối với các giáo viên đi dạy ở các Trung tâm liên kết đào tạo được thanh toán theo ngày cụ thể (có xác nhận của các phòng chức năng quản lý) mức chi 10.000đồng/ ngày, riêng giáo viên đi dạy tại TT Sóc Sơn mức chi: 15.000đ/ngày.
Ngoài ra, đối với các giáo viên đi giảng dạy ở các TT Sóc Sơn, Đông Anh còn được thanh toán thêm tiền vé qua cầu và đường ( thanh toán theo vé thu lệ phí của Sở GTCC).
* Hội nghị phí:
Một năm có 5 hội nghị chính (Khai giảng, Sơ kết học kỳ, Tổng kết năm học, Đại hội CNVC, Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11) chi 01 người dự hội nghị là: 50.000đồng.
Các hội nghị thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao mức chi: 50.000đ/01người/01 buổi.
Các hội thảo, hội nghị khác chi mức 20.000đ/người/01 buổi
Chi cờ, hoa, khẩu hiệu thực tế từng hội nghị
Chi báo cáo viên theo thức tế cụ thể nhưng chi cho 1 báo cáo viên không quá 300.000đ/5 tiết báo cáo.
Hội nghị khai giảng tại các Trung tâm:
- Hoa phục vụ hội nghị : 30.000đồng
- Khẩu hiệu : 70.000đồng
- Cán bộ, giáo viên dự hội nghị : 20.000đồng
Nhân dịp lễ kỷ niệm, ngày thành lập, đón nhận Huân chương, ngày 20/11 của các đơn vị liên kết đào tạo, các đơn vị có mối quan hệ công tác, thống nhất mức chi
Tặng lẵng hoa trị giá : 80.000 á 100.000đ
Tặng phẩm trị giá từ 200.000 á 300.000đồng
Với quy chế này đảm bảo sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí cho Trường TH Điện tử - Điện lạnh, bởi trước đây các khoản chi phí cho điện thoại, điện nước là rất lớn: Riêng điện 4000.000đ/lớp/tháng (tiết kiệm 50%).
2.2. Những khó khăn, tồn tại trong qúa trình triển khai thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
2.2.1. Về phía các đơn vị sự nghiệp có thu.
* Một số cơ quan, đơn vị chưa có sự nhận thức thống nhất đầy đủ mục đích, ý nghĩa, sự đổi mới trong quản lý theo Nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ. Các đơn vị còn cho rằng việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu là việc “đem con bỏ chợ” của các cơ quan quản lý Nhà nước, một số đơn vị còn quan niệm rằng giao quyền tự chủ tài chính thì đơn vị sẽ gặp khó khăn về nguồn kinh phí hoạt động, vì vậy gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Các đơn vị chưa nhận thức được rằng việc áp dụng cơ chế giao quyề tự chủ tài chính cho các đơn vị theo tình thần của Nghị định 10 là nhằm thực hiện một bước cải cách hành chính ở địa phương trong các lĩnh vực : Sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế; tạo quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu, khuyến khích các đơn vị tăng thu, sử dụng kinh phí có hiệu quả, chủ động tổ chức sắp xếp biên chế được giao, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động. Việc nhận thức không đầy đủ tinh thần của Nghị định 10/2002/ND-CP là một cản trở chủ trương cải cách hành chính ở địa phương.
* Vai trò của thủ trưởng đơn vị trong việc chủ động rà soát, sắp xếp, tổ chức lại lao động còn hạn chế.
Do trước đây khi chưa thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, việc tổ chức nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp có thu không phải do một mình thủ trưởng đơn vị quyết định, nó còn chịu sự chi phối của các bộ phận khác, của cơ quan chủ quản, vì vậy khi bước sang áp dụng cơ chế mới, thủ trưởng các đơn vị cũng như cán bộ công nhân viên trong đơn vị chưa nhận thức được vai trò của thủ trưởng đơn vị trong việc tổ chức sắp xếp lại lao động trong đơn vị.
Hơn nữa các đơn vị sự nghiệp có thu hầu hết được thành lập từ lâu nên việc sắp xếp lại lao động là rất khó khăn vì người lao động đã quen làm việc với vị trí cũ. Và việc thay đổi, sắp xếp lại lao động nhiều khi ảnh hưởng đến lợi ích của các cá nhân trong đơn vị, và chịu sự ràng buộc của các mối quan hệ trong đơn vị. Vì vậy thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ tài chính không dễ gì chủ động tổ chức, sắp xếp lại biên chế trong đơn vị mình.
Các ban, ngành, cơ quan chủ quản chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể quy định trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu phổ biến đến cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị, làm cho họ hiểu được mục đích, ý nghĩa của quy định.
Những nguyên nhân trên đây đã làm cho vai trò của thủ trưởng đơn vị trong việc chủ động rà soát, sắp xếp, tổ chức lại lao động không được thể hiện một cách đầy đủ và như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị sau khi được giao quyền tự chủ tài chính.
* Một số đơn vị sự nghiệp có thu trình độ quản lý tài chính của kế toán và thủ trưởng đơn vị còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý thu chi tài chính.
Trong một số đơn vị sự nghiệp có thu đội ngũ kế toán, cán bộ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp còn thấp, chưa đươc đào tạo nâng cao trình độ. Trước đây khi chưa giao quyền tự chủ tài chính, công việc kế toán của các đơn vi sự nghiệp nói chung thực hiện khác so với khi được giao quyền tự chủ tài c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 48.doc