MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I: Những lý luận cơ bản về kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương 2
I. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa công tác hạch toán tiền lương 2.
1. Khái niệm của tiền lương 2
2. Vai trò của tiền lương 3
3. Chức năng của tiền lương. 3
II. các hình thức trả lương 2
1. Trả lương theo thời gian .5
2. Trả theo sản phẩm .6
3. Hình thức trả lương khoán. 11
III. Một số vấn đề lý luận chung về bảo hiểm xã hội. 12
1. Khái niệm về BHXH. 12
2. Nội dung BHXH, BHYT, KPCĐ. 13
IV. nội dung nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .14
V. Tổ chức chứng từ ban đầu và hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương. 15
1.Tổ chức các chứng từ ban đầu. 15
2. Hạch toán tài khoản tiền lương và các khoản trích theo lương. 15
VI. hình thức tổ chức sổ tiền lương. 21
VII. cụ thể cho từng hình thức ghi sổ. 21
1. Nhật ký chung 21
2. Nhật ký chung. 23
3. Chứng từ ghi sổ 25
4. Nhật ký sổ cái. 27
Chương II: Tổ chức hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản thu nhập của người lao động tại Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội. 30
I. Quá trình hình thức và phát triển của Công ty. 30
II. Đặc điểm sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty. 32
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 32
2. Bộ máy quản lý của Công ty. 34
III. Bộ máy kế toán của công ty 37
1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 37.
2. Hình thức sổ kế toán hiện áp dụng tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội.39
IV. Thực trạng hạch toán tiền lương và BHXH ở công ty. 40
1.Hình thức trả lương ở Công ty. 40
2. Tổ chức hạch toán tiền lương BHXH tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội. 42
4.Trình tự thanh toán cho CBCNV trong Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội . 51
Phần III: Một số nhận xét kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiền lương và BHXH của Công ty đầu tư xây dựng Hà nội 58
I. Nhận xét 58
II. Một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tiền lương tại Công ty đầu tư xây dựng Hà nội 59
Kết luận 71
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1509 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số nhận xét kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiền lương và bảo hiểm xã hội của Công ty đầu tư xây dựng Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế ở doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kế toán tài chính của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Là người giúp việc giám đốc doanh nghiệp trong việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, kế toán trưởng có nhiệm vụ.
-(1) Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với tổ chức cán bộ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải tiến bộ máy và công tác kế toán thống kê.
-(2) Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-(3) Tính toán và trích nộp đúng đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại cho doanh nghiệp và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả.
-(4) Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các tài khoản mất mát, hao hụt, hư hỏng các vụ tham ô và các trường hợp xâm phạm tài sản, đồng thời đề suất các biện pháp giải quyết.
-(5) Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo tài chính, thống kê và quyết toán của doanh nghiệp theo chế độ quy định.
-(6) Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp và trong các đơn vị trực thuộc.
- (7) Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán Nhà nước và các quy định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận, cá nhân có liên quan trong doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới.
-(8) Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán thuộc bí mật Nhà nước.
-(9) Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới.
Là kiểm soát viên kinh tế - tài chính của Nhà nước đặt tại doanh nghiệp, kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát.
-(1) Việc chấp hành bảo vệ tài sản, vật tư tiền vốn trong doanh nghiệp.
-(2) Việc chấp hành chế độ quản lý và kỷ luật lao động, các định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các chính sách chế độ đối với người lao động.
Chương II
Tổ chức hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản thu nhập của người lao động tại Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội.
I. Quá trình hình thức và phát triển của Công ty.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng cả nước ta bước vào thời kỳ phát triển mới. Thành phố Hà Nội nói chung và ngành xây dựng Hà Nội nói riêng hăng hái tổ chức thực hiện chương trình cải cách, sắp xếp lại các doanh nghiệp cho phù hợp với cơ chế thị trường. Tạo thế lực cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đúng hướng, đúng pháp luật đạt hiệu quả cao. Với mục tiêu đó, Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội - thuộc sở xây dựng Hà Nội được thành lập với tên gọi Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế.
"Ha Noi Construction Investmemt Company" với tên viết tắt "HANCIC"
Trụ sở chính: 76 - An Dương - Phường Yên Phụ - Quận Tây Hồ - Hà Nội
Điện thoại: (84 - 4) 8292974, 8192391, 829347, 8293806
Fax: (84 - 4) 8292391.
Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội được thành lập theo quyết định 1893/QĐ-UB ngày 16/5/1997 của UBND thành phố Hà Nội trên cơ sở sát nhập của hai Công ty: "Công ty vật liệu và xây dựng" với Công ty xây lắp điện Hà Nội. Đây là doanh nghiệp của ngành xây dựng thủ đô được ra đời trong công cuộc đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp năm 1997 của UBND Thành phố Hà Nội hai Công ty tiền thân đều có quá trình sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình phát triển kinh tế ngành công nghiệp xây dựng Thủ đô.
Sau khi sát nhập, Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội đã phát huy thế lực mới để tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty tiếp tục đầu tư trang bị thi công và tuyển dụng thêm lực lượng kỹ sư, cán bộ kỹ thuật năng động và đội ngũ công nhân, kỹ thuật giỏi nghề, thạo việc, tạo đà chủ động cho Công ty khẳng định thị trường bằng truyền thống xây lắp điện, mở rộng kinh doanh chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, xây dựng dân dụng công nghiệp. Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã đầu tư nhiều ô tô, máy móc, máy ủi và các thiết bị thi công. Mặt khác Công ty phải tuyển dụng nhiều cán bộ kỹ thuật và công nhân đã thi công nhiều công trình phức tạp nhóm A và B trên địa bàn Hà Nội và toàn quốc. Thực hiện được những nhiệm vụ quy mô lớn và yêu cầu phức tạp về kỹ thuật, mỹ thuật công trình cũng như tiến độ thi công nghặt nghèo và đặc biệt lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng lập dự án xây dựng, giải phóng mặt bằng, các thủ tục chuẩn bị xây dựng... Công ty đã có tiềm năng cơ sơ vật chất vững vàng, có đội ngũ công nhân viên đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm quản lý. Công ty dã và đang tiếp tục đầu tư thêm các thiết bị tiên tiến như dây chuyền sản xuất gạch BLDCK, dây chuyền sản xuất ống bằng công nghệ vasung, tàu hút cát, ôtô...
Qua thực tế sản xuất kinh doanh Công ty đã mở ra các chi nhánh tại Hà Tĩnh, Hưng Yên, Văn phòng đại diện Công ty tại Viên Chăn (Lào) và đặc khu Xay Xổm Bun.
Hiện nay Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội được giao thầu nhiệm vụ chia thành 4 nhóm chính là:
Nhóm 1: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất đầu tư là:
(gọi tắt là khối quản lý đầu tư)
- Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
- Là tư vấn cho các chủ đầu tư trong ngoài nước về lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện dự án, lĩnh vực đất đai xây dựng và giải phóng mặt bằng.
- Kinh doanh nhà ở.
Nhóm 2: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất công nghệ xây lắp.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp thủy lợi, giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội.
-Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp điện dân dụng, công nghệ thuỷ lợi, sản xuất vật liệu.
- Thi công xây lắp trang trí nội ngoại thất, các công trình xây dựng gia công khung nhôm kính, chất lượng cao, dây truyền côing nghệ do Italia, Taiwan cung cấp.
Nhóm 3: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sản xuất vật liệu kinh doanh xây dựng, là đại lý vật tư thiết bị xây dựng và trang thiết bị nội ngoại.
- Khai thác và kinh doanh cát xây dựng, bao gồm các bãi cát và hút cát vàng, đá, vôi...
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, chuyển giao sản xuất.
Nhóm 4: Khối kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ.
- Kinh doanh dịch vụ, khách sạn ăn uống, thể thao vui chơi giải trí.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ, đường thuỷ nhiên liệu cho động cơ xe máy và sửa chữa xe máy.
- Dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ khai thác tại Lào: Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị máy móc phục vụ chuyên ngành xây dựng, ngành khí ga hoá lỏng, kinh doanh ga, chiết nạp ga hoá lỏng.
Hiện nay cả 4 lĩnh vực trên, Công ty đều kinh doanh có hiệu quả và doanh thu. Khả năng thị trường đang được mở rộng có uy tín. Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3, Bộ xây dựng và UBND Thành phố Hà Nội tặng bằng khen về thành tích 10 năm đổi mới.
II. Đặc điểm sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty.
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty đầu tư Xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ, độc lập về tài chính chịu trách nhiệm trước pháp luật nên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu sau:
a. Lập tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
b. Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong nước
c. Thi công lắp đường dây và trạm biến áp đếne 110kv, đường cáp ngầm có điện áp 35kv, có trạm biến áp có dung lượng đến 2500KVA, các công trình điện chiếu sáng, điện động lực phục vụ cho công nghiệp, dân dụng thủy lợi, sản xuất vật liệu phụ kiện dịch vụ xây lắp điện.
d. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp thuỷ lợi giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội.
e. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, làm đại lý vật tư thiết bị xây dựng và trang bị nội ngoại thất.
f. Khai thác và kinh doanh cát xây dựng (bao gồm cả bãi cát và cát hút)
g. Xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng và chuyển giao công nghệ sản phẩm.
h. Thi công và xây dựng lắp đặt máy móc thiết bị, phục vụ cho các công trình thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
i. Kinh doanh nhà
k. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phục vụ chuyên ngành xây dựng, thể thao vui chơi giải trí.
l. Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch ăn uốn, giải khát thể dục thể thao vui chơi giải trí.
m. Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ, đường thuỷ, nhiên liệu dùng cho động cơ máy.
n. Được phép xuất khẩu lao động.
0. Lắp đặt sửa chữa cơ điện có trạm bơm nông nghiệp, xử lý gia cố nền móng công trình (thuộc dự án nhóm B, C).
p. Dịch vụ sửa chữa xe máy thi công
q. Được liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
s. Kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ, nguồn khai thác tại nước CHDCND Lào (bao gồm gỗ tròn, gỗ hộp, gỗ sơ chế).
t. Kinh doanh khí đốt hoá lỏng, chiết nộp chi khí đốt hoá lỏng.
v. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư trang thiết bị phục vụ chuyên ngành khí đốt hoá lỏng.
2. Bộ máy quản lý của Công ty.
Cơ cấu của bộ máy xí nghiệp bao gồm:
- Giám đốc
- Các phó Giám đốc
- Các phòng ban.
* Giám đốc Công ty: Là người đại diện cho công nhân viên chức quản lý Công ty theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định về điều hành hoạt động của Công ty, sử dụng tốt bộ máy chức năng để thực hiện theo đúng kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của DDHCNVC, chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước, tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty về kết quả, hoạt động xây lắp.
* Các phó Giám đốc: Là người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc chỉ đạo điều hành những công việc bộ phận được Giám đốc giao cho.
* Phòng kế hoạch kinh doanh: Giúp ban giám đốc lập kế hoạch sản xuất và cung ứng vật tư cho đơn vị, kiểm tra thực hiện điều độ sản xuất để đảm bảo kế hoạch sản xuất đề ra.
* Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về mặt tuyển dụng cán bộ.
- Sắp xếp lại bộ máy Công ty hợp lý, gọn nhẹ có hiệu quả
- Xây dựng quy hoạch cán bộ.
- Tuyển dụng cán bộ công nhân viên
- Đối với các chứng từ lương công trình chuyển về:Phòng tài chính lao động kiểm tra về đơn giá, chế độ tiền lương sau đó duyệt và chuyển về phòng kế toán cho từng công trình.
* Phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm trước giám Đốc và Nhà nước về mọi chính sách tài chính, các chế độ thu, chi và nguyên tắc tài chính luật kinh tế hiện hành.
- Có trách nhiệm đáp ứng các nguồn vốn kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch.
- Có trách nhiệm phân phối tiền lương và tiền thưởng kịp thời.
- Có trách nhiệm bảo toàn và thanh toán công nợ, các tạm ứng đúng hạn.
- Kế toán trưởng: là người thay mặt Nhà nước giám sát tài chính việc thu - chi của đơn vị theo quyết định hiện hành.
* Phòng hành chính - quản trị: Mở sổ sách theo dõi những dụng cụ văn phòng cho từng đơn vị sử dụng trước khi chuyển chứng từ thanh toán cho phòng kế toán.
- Phải kiểm tra tính đúng đắn của các chứng từ chi tiêu của phòng trước khi chuyển phòng kế toán thanh toán.
sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đàu tư xây dựng Hà Nội
XN xây lắp điện I
XN xây lắp điện II
XN XD & Công ty DD
Chi nhánh đại diện CT tại Hà Tĩnh
XN nội ngoại thất
XN XD dân dụng
Đội XD công trình I
Đội XD công trình II
XN XD kỹ thuật hạ tầng
TT ứng dụng công nghệ và XNK
TT tư vấn đầu tư xây dựng Hà Nội
Xí nghiệp p. Gas
Chi nhánh Đ. điện CT tại Hưng Yên
XN SXKD vật liệu & xây dựng
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
KH - KD
Văn phòng đại diện CT tại Lào
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
tài vụ
Phòng tổ chức LĐTL
Phòng thị trường nước ngoài
Phòng
HC - QT
III. Bộ máy kế toán của công ty
1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Hiện nay,bộ máy kế toán của Công ty đầu tư Xây dựng Hà Nội áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công tác được tập trung ở phòng kế toán và hạch toán kế toán theo hình thưc sổ kế toán Nhật ký - chứng từ.Phương pháp kế toán mà Công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên.
Theo hình kế toán tâp trung tại phòng kế toán của Công ty gồm 12 người mỗi người phụ trách một phần công việc khác nhau.
a. Kế toán trưởng.
Phụ trách chung có nhiệm vụ kiểm tra phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán, tài chính thống kê, trích nộp đủ, đúng kịp thời các khoản nộp ngân sách Nhà nước. Kiểm tra giám sát chấp hành đúng chế độ chính sách của Nhà nước về quản lý, quản lý tài chính. Phải nắm rõ định hướng phát triển của Công ty để điều hành hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm chung về phương pháp hạch toán, quyết định phân bổ chi phí vào các đối tượng phù hợp. Phải ke kiểm soát việc thực hiện vác kế hoạch tài chính, các chế độ chi tiêu, kỷ luật tài chính của Nhà nước, chế độ thanh toán tiền mặt, vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu qủa sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trươc Pháp luật về các số tài liệu báo cáo tài chính. Cân đối các nguồn vốn để đáp ứng tối đa cho hoạt đọng sản xuất kinh doanh của Công ty.
b. Kế toán thanh toán, thuế VAT đầu vào, doanh thu.
Theo dõi chi tiết từng khoản tạm ứng, thanh toán theo từng đối tượng và theo từng công trình, đốc thúc việc thanh toán.Cuối mỗi công trình quyết toán phải đối chiếu công nợ của công trình và hoàn tất thanh toán của đơn vị.
- Tính toán thuế VAT phải nôp, thuế đã nộp đầu vào để tính nốt số còn phải nộp cho từng công trình.
- Đôn đốc các đơn vị gửi báo cáo doanh thu kịp thời để lập báo cáo doanh thu hàng tháng gửi ra cục thuế đúng hạn.
- Cuối mỗi công trình thanh lý, phải chủ động tính toán doanh thu để chuyển cho bộ phận tính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tính lãi lỗ.
c. Kế toán tiền mặt tập hợp chi phí, trực tiếp, chi phí quản lý và tính giá thành.
- Căn cứ vào các bộ phận gửi sang, kế toán phải tập hợp chi phí trực tiếp cho từng công trình, từng nội dung chi phí.
- Cuối mỗi niên đội kế toán phải chủ động tổ chức, hướng dẫn các đơn vị đánh giá các giá trị công trình thi công dở dang, tính toán sổ chi phí trong kỳ để tính giá thành công trình chuyển cho bộ phận tính lãi lỗ.
- Tập hợp chi phí quản lý Công ty theo từng nội dung chi phí để phục vụ công tác quản trị kinh doanh, cuối kỳ kết chuyển cho từng bộ phận để tính lãi lỗ.
- Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các chứng từ trước khi viết các phiếu thu - chi, mở sổ theo dõi việc lưu chuyển tiền tệ. Cuối ngày, tuần, tháng phải đối chiếu với thủ quỹ.
d. Kế toán tiền gửi, tiền vay.
- Phải chủ động giao dịch thường xuyên vơi Ngân hàng căn cứ vào sổ phụ, để mở sổ theo dõi chặt chẽ tiền gửi, số dư tài khoản. Tuyệt đối không được cắt chuyển tiền vượt quá số dư hiện có.
- Phải chủ động chuẩn bị hồ sơ để tiến hành thủ tục bảo lãnh cho các công trình. Theo dõi các hồ sơ này và chuyển tiền về tài khoản hoạt động khi hết hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh.
- Chủ độg xem xét, chuẩn bị hồ sơ vay vốn cho các công trìh để đảm bảo tiến hành chặt chẽ viện nhận nợ với Công ty của các đơn vị vay vốn. Theo dõi đôn thúc trả tiền lãi, tiền vay, nộp trả kịp thời đúng thời hạn các khoản nợ gốc.
e. Thủ quỹ.
- Phải đảm bảo an toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt, chỉ được phát xuất tiền ra khỏi quỹ khi đã có phiếu chi được ký duyệt.
- Khi quản tiền ngân phiếu, phải lưu ý thời hạn, không được để quá hạn.
- Phải căn cứ vào các phiếu thu chi hàng ngày để lập báo cáo các quỹ đối chiếu thường xuyên kế toán tiền mặt.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đầu tư Xây dựng Hà Nội
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ vật tư hàng hoá, các khoản thanh toán với CNV các quỹ cơ quan
Kế toán thanh toán, thuế VAT đầu vào, doanh thu
Kế toán tiền mặt tập hợp chi phí trực tiếp, chi phí QLDN và giá thành
Kế toán tiền gửi tiền vay
Thủ quỹ
2. Hình thức sổ kế toán hiện áp dụng tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội.
- Công ty dùng hình thức “Nhật ký chứng từ” để áp dụng đối với hệ thống kế toán của mình. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ (thẻ) kế toán chi tiêt
Sổ cái
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Sổ quỹ
Bảng kê
Báo cáo tài chính
IV. Thực trạng hạch toán tiền lương và BHXH ở công ty.
1.Hình thức trả lương ở Công ty.
Hiện nay, Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội áp dụng hai hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm. Đối với bộ phận lao động gián tiếp gồm những cán bộ công nhân viên làm nhiệm vụ tổ chức quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất, trực tiếp quản lý kỹ thuật trên cùng công đoạn sản xuất thì áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
Với những đặc thù riêng của ngành xây dựng, tại các đội ngũ sản xuất trong Công ty có thể kết hợp sử dụng cả hai hình thức trả lương.
Việc trả lương cho từng người xác định căn cứ vào bảng chấm công cho từng bộ phận phân lập, đồng thời dựa trên hệ thống thang bảng lưpơng được quy định trong Bộ luật lao động với chế độ phụ cấp lương đối với từng công việc và chức vụ cụ thể. Đối với công nhân viên chức trực tiếp sản xuất kinh doanh thì cơ sở xếp lương là bậc kỹ thuật, đối với viên chức là tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, đối với chức vụ quản lý kinh doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc xây dựng cơ sở xếp lương được thông qua hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể.
a.Hình thức trả lương theo thời gian.
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn của Nhà nước quy định. Hình thức trả lương này được áp dụng cho khối phòng ban: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài vụ, phòng kỹ thuật. Ngoài những đối tượng trên, hình thức trả lương theo thời gian còn được áp dụng cho một số trường hợp công nhân làm việc tại các đội xây dựng. Hình thức trả lương tại các đội xây dựng là khoán sản phẩm, hạng mục công trình. Tuy nhiên với một số công việc không thể áp dụng được hình thức khoán vì khối lượng công việc khộng cụ thể như bảo dưỡng bê tông thì việc trả lương theo thời gian lại thích hợp hơn.
Tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội, lương theo thời gian được xác định như sau:
Lương theo thời gian lao động
=
Lương cấp bậc
x
Số ngày công làm trong tháng
26 (Ngày)
Trong đó:
- Lương cấp bậc : Lương cơ bản.
- 26 ngày : Số ngày công lao động mà Nhà nước quy định
- Số ngày làm trong tháng: Căn cứ vào bảng chấm công.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội điểm sản xuất của Công ty là xây lắp những công trình vừa và lớn, khối lượng công việc nhiều và phức tạp vì vậy trả lương cho công nhân cho phù hợp với từng công việc là rất cần thiết. Để tính chính xác đầy đủ tiền lương, phòng kế toán tiền lương đã đề ra chế độ khoán phù hợp với điều kiện của Công ty là :
- Khoán khối lượng (sản phẩm): Chế độ này được áp dụng trong một số công việc xây dựng lượng công việc cụ thể như:
+ Công dọn dẹp, vệ sinh một tầng nhà vừa hoàn thành.
+ Vận chuyển gạch, đất đá lên tầng đối với những công trình không có điều kiện đưa máy móc vào thi công.
+ Thu dọn dàn giáo, dụng cụ lao động.
....
Những công việc trên không đòi hỏi trình độ tay nghề, vì vậy phần lớn lao động ở đây là lao động phổ thông hoặc lao động thuê ngoài.
Lương khoán khối lượng được tính như sau:
Các công việc được khoán theo công. Đơn giá của một công được xác định
Đơn giá một công
=
Lương cấp bậc + phụ cấp (Nếu có)
26 ngày công
- Khoán thoe một phần hạng mục hoặc khối lượng công tác hoàn thành:
Hình thức này được áp dụng khi tiến hành thi công xây dựng. Các thành viên của tổ đội khi nhận được công trình sẽ tuỳ theo trình độ của từng người mà phân chia công việc, sản phẩm xây lắp hoàn thành sẽ là thành quả chung của mọi thành viên.
Ví dụ: Cán bộ kỹ thuật của đội giao khoán cho một nhóm một tổ nhận một phần hạng mục công trình như khoán cho tổ nề xây trát toàn bộ khối lượng của tường của tần 1 hoặc một tổ nền có khả năng kỹ thuật để đảm bảo chất lượng, họ có thể làm toàn bộ hoặc một phần hạng mục theo từng điểm dừng kỹ thuật.
Dựa vào kế hoạch đã giao để xác định khối lượng công việc mà họ là trong tháng (Căn cứ vào báo cáo sản lượng) từ đó tính ra qũy lương được hưởng trong tháng. Tại các tổ chức sản xuất, căn cứ và khối lượng sơ hoàn thành từ đầu tháng sẽ xác định được:
Lương hưởng của cả tổ trong tháng
=
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
x
Số ngày công thực tế
Lương được lĩnh trong tháng = Lương chính + Phần lương do vượt năng suất.
+ Cách 2: Tổ trưởng chấm công và theo dõi thai độ việc của công nhân sau đó sẽ tiến hành bình bầu A, B, C biết ai đi làm đủ công ai làm việc có hiệu quả, trên cơ sở đó xác định hệ số lương.
Loại A = 1; Loại B = 0,9 (Của A); Loại C = 0,8 (Của A).
Sau đó lấy số công việc thực tế của công nhân với hệ số đã bình bầy từ đó xác định được số ngày cong thực chất của cả tổ. Đến đây cách tính phần lương vượt năng suất cũng giống như đã trình bày ở cách 1.
Tổng số lương = Lương chính + Phần lương do vượt năng suất.
2. Tổ chức hạch toán tiền lương BHXH tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội.
a.Lương nghỉ phép.
Tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội hình thức trả lương được áp dụng đôi với người lao động gián tiếp làm việc tại các phòng ban. Hình thức trả lương này tại phòng Tài vụ trong táng 12 năm 2002 như sau:
Số ngày thực tế làm việc của nhân viên được thể hiện trên bảng chấm công (Bảng 1). Cuối tháng căn cứ vào bảng này để tính lương và phụ cấp của văn phòng Công ty (Bảng 2).
* Trường hợp 1:
Nguyễn Thuỳ Dương (trưởng phòng): Có mức lương là 550.100 đ đi làm 25 ngày công.
Mức lương tháng
=
550.100
x
25ngày =
528.000đ
26ngày
Số ngày được nghỉ phép là 17 ngày.
Bảng chấm công
Tháng 12/2002
Bảng 1
TT
Họ và tên
Số hiệu CN
Nghề nghiệp
Bậc lương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
LTG
LLĐ
Phòng tài vụ
1
Nguyễn thuỳ Dương
TPTV
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
25
2
Lê Lamn Phương
NV
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
25
3
Nguyễn Minh Hằng
NV
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
25
3
4
Nguyễnthanh Hương
NV
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
25
10
5
Nguyễn Thị Huệ
NV
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
25
10
Lương nghỉ phép
=
550.100
x 17 ngày
=
359.700đ
26 ngày
- Phụ cấp chức vụ: Theo bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành thie Nghị định 25phí, 26phí ngày 23/5/1994 của chính phủ mức phụ cáp cho mức vụ trưởng phòng là 57.600đ.
- Phụ cấp lưu động: 1.100đ x 26 công = 28.600đ
Tổng cộng lương tháng 12 của trưởng phòng Nguyễn Thuỳ Dương là :
528.900 + 359.700 + 57.600 + 28.600 = 974.800đ
Sau đó khấu từ tiền BHXH, BHYT mà nhân viên Nguyễn Thuỳ Dương phải đóng theo mức lương tháng và phụ cấp trách nhiệm.
+ BHXH : (55.100 + 57.600) x 0,05 = 30.400đ
+ BHYT: (55.100 + 57.600) x 0,01 = 6.000đ.
* Trường hợp 2:
Nhân viên Lê Thị Lan Phương có mức lương là 348.500đ đi là 25 ngày công.
Lương thời gian
=
348.500
x 25 ngày
=
335.000đ
26 ngày
- Lương nghỉ phép năm 2002 là 16 ngày:
Lương nghỉ phép
=
348.500
x 16 ngày
=
214.500đ
26 ngày
Phụ cấp lưu động = 3 x 1.100 = 3.300đ
Tổng tiền lương trong tháng 12 của nhân viên Lê Lan Phương là
335.000 + 214.500 + 3.300 = 552.800đ
Khoản BHXH, BHYT phải đóng
+ BHXH : 348.500 x 0,05 = 17.400đ
+ BHYT: 348.500 x 0,01 = 3.500đ
b, Tiền lương theo sản phẩm.
Hình thức tính lương này được áp dụng tại các tổ đội trực tiếp sản xuất tại công trình xây dựng.
Dưới đây là hình thức tổ chức tiền lương của cả tổ đội lao động thuộc Đội 1 trong tháng 12 năm 2002.
Đầu tháng, đội trưởng đội 1 giao khoán cho tổ lao động một khối lượng công việc với tổng số tiền công là 3.412.000đ (Hợp đồng làm khoán - bảng 3).Trong hợp đồng làm khoán có thể thấy lượng công việc có thể được khoán theo khối lượng hoặc khoán theo công (lương công việc này là phần thực tế trong tháng của tổ) đơn giá công việc thoả thuận giữa người lao động với người giao khoán (cán bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng) dựa trên định mức và đơn giá thị trường. Cuối tháng căn cứ vào Bảng chấm công được kế toán tiền lương đội lập Bảng thanh toán lương và phụ cấp cho toàn tổ (Bảng 4).
Tổ lao động phần lớn là lao động phổ thông nên không có sự phân chia tiền lương theo cấp bậc, cụ thể là mức lương trên một công lao động của công nhân Tô Thị Hà (cấp bậc 4/7) bằng công nhân Nguyễn Văn Hải - Đội trưởng (cấp bậc 5/7).
Đơn giá 1 công lao động
=
Tổng giá trị hợp đồng thanh toán
Tổng số ngày công thực tế cả đội
Đơn giá 1 công
=
3.412.000
183
Công nhân Nguyễn Văn Hải (Đội trưởng) đi làm 24,5 ngày công.
Lương sản phẩm = 18.650đ x 24,5 = 457.200đ
Phụ cấp trách nhiệm theo quy định là 24.000đ
Tổng cộng lương tháng 12 của công nhân Nguyễn Văn Hải là :
457.200đ + 24.000 = 481.000đ
- Công nhân Tô Thị Hà đi làm 12,5 ngày công.
Công ty đầu tư - xây dựng Hà Nội
Đơn vị :
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28631.doc