Trong những năm đầu của thời kì đổi mới việc hoạch định chiến lược tiêu thụ sản phẩm của nhà máy chưa có sự chú ý, quan tâm đúng mức, công tác nghiên cứu thị trường chưa sâu sắc nên sản phẩm của nhà máy lạc hậu về chất lượng, mẫu mã qui cách. Các chính sách về bán hàng và khách hàng chưa được coi trọng. Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn mang nặng tiêu tư tưởng bao cấp, bán hàng theo giấy giới thiệu, duyệt, bán kèm. Công tác tiêu thụ sản phẩm do phòng cung tiêu, tiếp đến là phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm. Về cơ cấu bán hàng là bán tại nhà máy và chưa thực sự xuất phát từ phía khách hàng. Do vậy có thời kì việc sản xuất không được cân đối với việc tiêu thụ nên hàng hoá tồn kho nhiều.
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số phưong hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
998
90,6
133,7
91,7
155,3
1999
100,9
101,7
107,5
101,2
2000
119,2
111,7
109,3
102,6
Như vậy số thực hiện của năm kế hoạch so với năm gốc các chỉ tiêu quan trọng qua các năm đều tăng. Đặc biệt là năm 2000 số lượng sản phẩm tăng lên so với năm 1999 là 19,2%. Nhà máy đã hoàn thành vượt mức kế hoạch ở những chỉ tiêu quan trọng trong nhiều năm liên tục, doanh thu tiêu thụ tăng, nộp ngân sách cũng liên tục tăng.
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ từng mặt hàng ở nhà máy.
2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ chung của nhà máy.
Hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ 1997-2001
Năm
Sản xuất (Tr.bao)
Tiêu thụ (Tr.bao)
Tỉ lệ % tiêu thụ / sản xuất
1998
136,836
139,521
101,90
1999
156,435
151,615
96,90
2000
205,719
204,758
99,53
2001
218,351
218,183
99,92
2002
218,756
218,543
99,90
Qua bảng số liệu ta thấy rằng tổng số sản phẩm sản xuất ra tăng nhanh qua các năm từ 1998 - 2002. Sản phẩm sản xuất ra năm 2002 gấp 1,7 lần so với năm 1998. Nhưng tốc độ tăng này có dấu hiệu chậm lại nghĩa là thị trường tiêu thụ sản phẩm của nhà máy không được mở rộng liên tục mà nó có xu hướng dừng lại.
Cơ cấu sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ của nhà máy
( % tổng số sản phẩm )
Năm
Đầu lọc bao cứng
Đầu lọc bao mềm
Không đầu lọc
SX(%)
TThụ(%)
SX(%)
TThụ(%)
SX(%)
TThụ(%)
1997
26,96
25,70
43,32
43,47
29,71
30,83
1998
31,00
31,33
50,83
49,93
18,17
18,70
1999
30,65
29,23
53,25
54,40
16,10
15,87
2000
32,06
31,94
54,86
54,14
14,25
13,80
2001
34,00
33,60
54,60
54,10
11,4
11,10
Qua bảng trên thấy rằng cơ cấu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của nhà máy trong 5 năm qua có sự chuyển đổi rõ rệt. Đó là sự chuyển đổi khách quan do nhu cầu của người tiêu dùng nâng cao một khi thu nhập của họ tăng lên.
Vì vậy tỉ lệ thuốc lá đầu lọc bao cứng năm 1997 chỉ chiếm 26
96 % trong tổng số thì tới năm 2001 tỉ lệ này đã tăng lên 34% chiếm trong tổng số. Thuốc lá đầu lọc bao mềm chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số và tỉ trọng này còn được nâng cao hơn trong giai đoạn từ 1997 - 2001. Năm 1997 loại thuốc lá này chiếm tỉ trọng là 43,36%, đến năm 2001 tỉ trọng của loại thuốc này chiếm 54,65.Còn loại thuốc lá không đầu lọc giảm xuống nhường chỗ cho thuốc lá có đầu lọc, cụ thể là năm 1997 loại này chiếm tới 33,83% thì chỉ trong có 4 năm ( tức năm 2001 ) tỉ trọng chiếm trong tổng số của nó chỉ còn có11,1%.
Điều đó giải thích cho sự tăng nhanh doanh thu của các năm về sau. Và nhất là sự tăng nhanh về lợi nhuận, bởi vì thuốc lá cấp thấp không những cho doanh thu thấp mà tỉ suất lợi nhuận cũng thấp, ngược lại thuốc lá có phẩm cấp cao không những cho doanh thu cao mà lợi nhuận thu về còn tăng nhanh hơn sự tăng về doanh thu.( một bao thuốc lá VINATABA bán với giá 5500đ/bao và thu lãi là 650đ còn một bao đống đa bạc chỉ bán với giá có 700đ ).
2.2 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ từng mặt hàng qua hai năm 2000 và 2001.
Biểu 9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm chủ yếu.
Tên sản phẩm
Số sản phẩm sản xuất
Số sản phẩm tiêu thụ
% SPTT
% SPSX
2000
2001
2000
2001
01/00
01/00
DUNHILL
8.163.370
13.281.190
3.159.231
13.278.880
420,7
119,88
VINATABA
50.843.319
50.055.620
50.796.298
50.019.920
98,47
98,45
Hồng Hà
3.063.705
1.743.325
3.059.880
1.712.493
55,96
56,9
Thăng Long
6.970.560
7.939.320
6.777.540
7.931.808
117,02
116,2
VILAND
226.410
49.510
199.999
40.780
20,2
21,26
Thủ Đô
12.902.440
15.098.
12.894.290
15.090.700
117,1
116,3
Hoàn Kiếm
69.204.740
63.261.750
69.192.600
63.260.310
91,34
91,2
Điện Biên cứng
38.381.370
53.156.570
38.364.792
33.155.510
86,46
86,64
Đống Đa đ.lọc
508.880
235.900
508.520
231.880
45,47
46,25
Đống Đa
5.002.290
2.915.350
5.001.840
2.914.280
58,26
58,27
Điện Biên bạc
28.097.140
30.010.968
28.096.580
30.009.538
106,8
107,1
Hạ Long
127.690
97.000
110.930
66.500
60,00
76,37
Ba Đình
20.870
42.210
14.450
7.756
50,a00
210
M
1.100.000
1.056.000
Pa lat
11.480
Xem số liệu ở bảng trên thấy rằng sản phẩm thuốc lá DUNHILL có tốc độ tăng rất nhanh cả về sản xuất và về tiêu thụ. Tốc độ tăng sản lượng tiêu thụ của năm 2001 gấp 4,2 lần sản lượng tiêu thụ của năm 2000, còn tốc độ tăng về sản xuất lại bằng 4,19 lần. Tuy tốc độ tăng về tiêu thụ là rất nhanh mà nó còn nhanh hơn cả tốc độ tăng về sản xuất. Điều đó chứng tỏ một điều rằng loại sản phẩm này đang đựơc thị trường đánh giá cao và có nhu cầu ngày một nhiều hơn. Như vậy sản phẩm có chất lượng cao cấp bậc nhất của nhà máy có tốc độ phát triển đáng khích lệ. Và chắc chắn rằng năm 98 này là năm được mùa lớn của loại thuốc lá cao cấp này.
- Sản phẩm thuốc lá VINATABA tình hình sản xuất cũng như tiêu thụ đều giảm gần 2% của năm 2001 so với năm 2000. Nguyên nhân chính là do loại thuốc lá này có quá nhiều các đối thủ cạnh tranh làm sức tiêu thụ của thị trường đối với loại thuốc lá này bị giảm.
- Sản phẩm thuốc lá Hồng Hà của nhà máy cũng là loại sản phẩm cao cấp của nhà máy, loại này đời từ những năm 1990 nhưng sản lượng tiêu thụ trong những năm gần đây liên tục giảm. Qua bảng thì thấy sản lượng tiêu thụ sản phẩm này năm 2001 chỉ còn bằng 55,96% của năm 2000 và khối lượng sản xuất chỉ bằng 56,9% năm 2000, mặc dù khối lượng tiêu thụ chiếm trong tổng số rất nhỏ.
- Tuy nhiên hai loại sản phẩm có khối lượng tiêu thụ chiếm tỉ trọng tương đối lớn là Thăng Long và Hoàn Kiếm sản xuất cũng như tiêu thụ đều tăng khá mạnh. Đối với mặt hàng Thăng Long sản lượng tiêu thụ năm 2001 tăng 17,03 % so với lượng tiêu thụ của năm 2000, sản xuất cũng tăng 16,82%. Còn mặt hàng Thủ đô tuy số lượng sản phẩm tiêu thụ và sản xuất đều không bằng Thăng Long về độ lớn tuyệt đối nhưng về sự tăng trưởng của sản phẩm này là không hề kém. So với năm 2000 thì năm 2001 khối lượng sản xuất và tiêu thụ loại mặt hàng này tăng là 17,04% và 16,2%.
- Trong các loại sản phẩm thuốc lá đầu lọc bao mềm thì thuốc lá Hoàn Kiếm có khối lượng tiêu thụ lớn nhất. Nhưng năm 2001 vừa qua mức tiêu thụ cũng như mức sản xuất ra của mặt hàng này đèu bị giảm. Mức tiêu thụ chỉ bằng 91,3% của năm 2000 và mức sản xuất chỉ bằng 91,34% năm 2000.
- Còn đối với hai loại sản phẩm có khối lượng tiêu thụ tương đối cao là Điện Biên bao cứng và Điện Biên bạc thì sản phẩm Điện Biên bạc cả sản xuất và tiêu thụ đều tăng, năm 2001 tiêu thụ tăng hơn 6,8%so với năm 2000 và sản xuất năm 2001 tăng hơn năm 2000 là 7,1%. Trong khi đó sản phẩm kia là thuốc lá ĐB bao cứng thì cả tiêu thụ cũng như sản xuất đều bị giảm sút về mặt số lượng so với 2000. Tiêu thụ và sản xuất đều giảm hơn 8%.
- Các loại sản phẩm còn lại như Ba Đình, Đống Đa, Đống Đa đầu lọc rồi Hạ Long mặc dù sản lượng tiêu thụ đã quá nhỏ bé nhưng tình hình sản xuất và tiêu thụ đều rất bi quan, chỉ bằng khoảng 50% của năm 2000. Vì vậy những sản phẩm này khó có thể tồn tại lâu thêm nữa trên thị trường.
3. Phân tích các tình hình tiêu thụ của nhà máy.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, việc lựa chọncác hình thức phân phối là vấn đề quan trọng đối với nhà máy. Việc xác định các kênh phân phối không những làm cho quá trình vận động của hàng hoá nhanh, tiết kiệm được chi phí mà còn cho phép nhà sản xuất mang lại lợi nhuận tối đa.
Sơ đồ 4: Các loại kênh tiêu thụ của nhà máy thời gian qua.
a, Kênh phân phối ngắn
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Người tiêu dùng
Nhà máy
b, Kênh phân phối dài
Người tiêu dùng
Người bán lẻ
Người môi giới
ĐạI lí
Nhà máy
Tiêu thụ sản phẩm qua kênh phân phối ngắn:
Kênh này phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng, họ mua sản phẩm của nhà máy tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Kênh này bán trực tiếp cho khách hàng tiêu dùng cuối cùng không thông qua bất cứ trung gian phân phối nào. Người sản xuất vừa có nhiệm vụ bán hàng vừ có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm của nhà máy, bao gồm cả sản phẩm mới và sản phẩm truyền thống. Tỉ trọng sản phẩm tiêu thụ qua kênh phân phối ngắn qua các năm như sau:
Biểu 10: Tỉ lệ tiêu thụ qua bán lẻ và giới thiệu sản phẩm trên tổng mức tiêu thụ ( % sản lượng tiêu thụ )
Năm
Bán lẻ
Giới thiệu sản phẩm
1997
16,31
1,84
1998
1,47
0,22
1999
0,88
0,18
2000
1,58
0,12
2001
1,64
0,96
Ưu điểm của kênh phân phối ngắn: Đẩy mạnh tốc độ lưu thông hàng hoá, nắm bắt trực tiếp nhu của người tiêu dùng và lấy được thông tin từ phía khách hàng về sản phẩm của nhà máy và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nhà máy thu được lợi nhuận cao hơn.
Nhược điểm: Hạn chế trình độ chuyên môn hoá, tổ chức và quản lí kênh phân phối phức tạp, vốn và nhân lực bị phân tán, khối lượng sản phẩm tiêu thụ ít và chu chuyển vốn chậm.
Tiêu thụ sản phẩm qua kênh phân phối dài:
Nhà máy hiện có 68 đạI lí và 4 tổng đạI lí ở hầu khắp các tỉnh thành phố phía bắc. Tiêu thụ chiếm khoảng 99%khối lượng sản phẩm của nhà máy.
Biểu 11: Tỉ lệ tiêu thụ qua kênh phân phối dài.
Năm
% Sản lượng tiêu thụ
1997
81,85
1998
98,32
1999
98,84
2000
98,30
2001
99,00
Kênh này có ưu điểm: Vòng quay của vốn nhanh, người sản xuất, người trng giando có chuyên môn hoá nên có điều kiện để nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, tạo khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trường lớn hơn. Kênh này quan trọng và chiếm phần lớn sản phẩm tiêu thụ của nhà máy ( 99%) qua kênh này, bởi vì qui mô sản xuất của nhà máy lớn, chuyên môn hoá cao, cơ cấu gồm nhiều mặt hàng, trình độ kĩ thuật hoá các mặt hàng cao tạo ra qui mô kênh phân phối này lớn và nó điều chỉnh cả luồng phân phối sản phẩm của nhà máy.
Song nó cũng có một số nhược điểm: Týnh rủi ro lớn bởi phải qua nhiều trung gian phân phối. Thời gian lưu thông hàng hoá từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng kéo dài. Chi phí lớn, tỉ suất lợi nhuận thấp (qui luật tỉ suất lợi nhuận bình quân ở đây mới mang đầy đủ ý nghĩa của nó).
4. Phân tích những thị trường và số lượng từng mặt hàngtrên từng thị trường của nhà máy.
Trong những năm đầu của thời kì đổi mới việc hoạch định chiến lược tiêu thụ sản phẩm của nhà máy chưa có sự chú ý, quan tâm đúng mức, công tác nghiên cứu thị trường chưa sâu sắc nên sản phẩm của nhà máy lạc hậu về chất lượng, mẫu mã qui cách... Các chính sách về bán hàng và khách hàng chưa được coi trọng. Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn mang nặng tiêu tư tưởng bao cấp, bán hàng theo giấy giới thiệu, duyệt, bán kèm... Công tác tiêu thụ sản phẩm do phòng cung tiêu, tiếp đến là phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm. Về cơ cấu bán hàng là bán tại nhà máy và chưa thực sự xuất phát từ phía khách hàng. Do vậy có thời kì việc sản xuất không được cân đối với việc tiêu thụ nên hàng hoá tồn kho nhiều.
Đến năm 1996 nhà máy đã xác định khâu then chốt cần giải quyết là công tác tiêu thụ sản phẩm. Do vậy nhà máy đã thành lập phòng tiêu thụ thị trường với các chức năng đảm nhiệm toàn bộ công tác tiêu thụ sản phẩm gồm:
. Kí kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
. Bán và giao hàng đến tận các đạI lí.
. Theo dõi các thông tin về thị trường như: Nhu cầu, giá cả, đối thủ cạnh tranh...
. Xây dựng các phương án tiêu thụ sản phẩm cho từng thời kì.
. Mở các hội nghị khách hàng, khuyến mại.
Đến năm 1997 nhà máy đã thành lập tổ tiếp thị có nhiệm vụ bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. Đến năm 1998 để theo dõi và đánh giá diễn biến của thị trường nhà máy đã tổ chức nhóm chuyên gia về thị trường,do phó giám đốc trực tiếp phụ trách dưới là các trưởng phòng tiêu thụ thị trường, phòng kĩ thuật công nghiệp, phòng KCS.
Do có những giải quyết đúng đắn nêu trên nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của nhà máy đã từng bước được củng cố và mở rộng, thực hiện tốt các mục tiêu đặt ra.
4.1 Thị trường tiêu thụ sản phẩm theo khu vực địa lí năm 2001 và năm 2002.
Xem qua bảng trên ta thấy năm 2002 thị trường tiêu thụ của nhà máy thuốc lá Thăng Long chủ yếu ở các tỉnh: Hà Nội 38%,Nam Hà 16,8%, Ninh Bình 3,48%, Thanh Hoá 13,34%, Nghệ An 6,08%, Hà Tỹnh 2,49%, Hà Tây 3,49%. ĐâY là các thị trường quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm của nhà máy. Tuy có những lúc những nơi sản phẩm tiêu thụ có sự giảm sút nhưng đây là các thị trường quan trọng đã làm ăn lâu ngày với nhà máy. Nên nhà máy cần có những chính sách ưu đãI và tìm mọi cách để giữ vững và ổn định các thị trường này. Đừng bao giờ để mất các thị trường này và cũng cố gắng để sản phẩm tiêu thụ trên các thị trường này không bị giảm sút thêm.
Còn đối với các thị trường còn lại mức tiêu thụ sản phẩm của nhà máy còn thấp, có thị trường quá thấp như Tuyên Quang, Cao Bằng, Hoà Bình... và lại không ổn định. Như vậy là nhà máy đã chưa khai thác được hết tiềm năng của khu vực thị trường này. Cũng có thể một phần là do thu nhập dân cư của vùng này còn quá thấp. Nhưng cái cơ bản là nhà máy chưa tìm được cách kích cầu của các thị trường này lên. Muốn vậy nhà máy phải có những chính sách về sản phẩm, giá cả thích hợp đồng thời mở rộng thêm mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ra các vùng này.
Riêng 3 thị trường là Hải Phòng, Quảng Ninhvà Hải Hưng là ba thị trường rất lớn về tiêu thụ các loại thuốc lá, lại gần địa bàn và thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hoá của nhà máy. Các thị trường này có thể ví như các thị trường lớn của nhà máy như Hà Nội, Nam Hà, Thanh Hoá. Nhưng xem qua bảng bên nhà máy đang đánh mất dần cả 3 thị trường này. Đó quả là một điều đáng tiếc. Lý do nhà máy để mất 3 thị trường này thì có nhiều nhưng quan trọng nhất là đã bỏ qua việc theo dõi các thông tin về đối thủ cạnh tranh ngay từ đầu( ở đây muốn nói tới là nhà máy thuốc lá Hải Phòng đI vào hoạt động từ năm 1991). Và việc nghiên cứu thị hiếu người tiêu dùng ở khu vực này để đáp ứng nhu cầu thì nhà máy cũng đã bỏ qua. Việc đẩy lùi sản phẩm thuốc lá VINAGOLD của nhà máy thuốc lá Hải Phòng để chiếm lĩnh thị trường này của nhà máy thuốc lá Thăng Long là cực kì khó nếu không muốn nói là không thể.
Nhưng việc đẩy lùi loại thuốc lá bình dân là Bông Sen của nhà máy thuốc lá Thanh Hoá đang thịnh hành ở khu vực này là hoàn toàn có thể. Vì với tiềm năng về kĩ thuật, vật tư, máy móc và đặc biệt là về tiềm lực kinh tế của nhà máy thuốc lá Thăng Long thì việc cạnh tranh bằng chất lượng và giá cả với loại sản phẩm Bông Sen là được. Có một điểm khó khăn nhất để đẩy loại thuốc lá này ra chiếm lĩnh thị trường là việc thay đổi thói quan tiêu dùng đối với sản phẩm Bông Sen của người tiêu dùng khu vực này. Có thể sử dụng phương án sau: Nếu nhà máy chịu để không có lãi hoặc lỗ trong một thời gian trong khu vực thị trường này.Bằng cách lúc đầu thiết kế ra một loại sản phẩm có chất lượng tương tự với thuốc lá Bông Sen nhưng mẫu mã hơi khác đI một chút nhưng phải đẹp hơn. Và tất nhiên sản phẩm này phải mang tên của nhà máyvà bán với giá rẻ hơn thuốc lá Bông Sen, cộng với các chính sách khuyến mại và khuếch trương để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng đối với loại sản phẩm này thì chắc chắn phần thắng sẽ nằm trong tay nhà máy.
Biểu 12: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường.
Stt
Tỉnh,TP
Số lượng sản phẩm năm 2000
Số lượng sản phẩm năm 2001
Số lượng SP
Tỉ lệ %
Số lượng SP
Tỉ lệ %
1
Nam Hà
42.756.412
19,58
35..183.528
16,08
2
Ninh Bình
8.555.500
3,91
7.632.240
3,48
3
T.Hoá
38.690.500
17,71
29.197.610
13,34
4
Nghệ An
18.561.040
8,5
13.320.476
6,08
5
Hà Tĩnh
2.915.170
1,33
5.455.130
2,49
6
Q.Bình
3.983.505
1,82
4.992.150
2,28
7
Q.Trị
3.015.500
1,38
3.714.500
1,69
8
Huế
2.747.000
1,25
2.674.000
1,22
9
Lào Cai
2.941.630
1,34
4.392.400
2,00
10
Yên Bái
6.154.000
2,81
4.117.500
1,88
11
Vĩnh Phú
2.590.350
1,19
1.212.680
0,54
12
T.Quang
2.078.710
0,95
1.509.000
0,69
13
Hà Bắc
2.997.500
1,37
3.293.000
1,50
14
Thái Bình
4.515.920
2,06
4.701.201
2,14
15
Hải Phòng
2.997.500
1,38
789.500
0,36
16
Hải Hưng
1.158.000
0,53
467.250
0,21
17
Q.Ninh
916.280
0,41
476.728
0,22
18
Sơn La
433.598
0,19
44.000
0,02
19
Bắc Thái
2.021.500
0,92
1.443.610
0,65
20
Lạng Sơn
6.902.590
3,
7.656.980
3,49
21
Hà Tây
4.539.893
2,07
1.988.500
0,9
22
Cao Bằng
915.500
0,41
738.220
0,33
23
Hà Nội
58.600.088
28,68
83.139.433
38,00
24
Hoà Bình
678.500
0,3
25
Nha Trang
59.000
0,02
144.000
0,06
26
tổng
218.351.264
100
218.746.892
100
4.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên một số thị trường chính của nhà máy.
Số liệu về một số sản phẩm trên các khu vực thị trường năm 2000
( Đơn vị tính: bao)
Tỉnh T.P
DUNHILL
VINATABA
Hồng Hà
Thăng Long
Thủ Đô
Hoàn Kiếm
Điện Biên cứng
Điện Biên mềm
N.Hà
2.244.000
2.500
185.000
770.500
2.407.000
35.446.800
2.500
N.Bình
44.500
2.441.500
2.384.500
2.554.000
T.Bình
710.500
2.500
13.000
2.622.000
253.000
915.000
T.Hoá
50
7.048.500
113.000
30.556.000
972.500
N.An
5.363.500
370.000
820
12.819.500
H.Tĩnh
465.000
500
2.449.000
Q.Bình
21.500
159.000
950
3.792.500
Q.Trị
350
176.000
2.836.000
Huế
41.500
353.000
2.547.500
L.Cai
418.000
351.000
3.000
1.876.000
Y.Bái
617.000
1.349.000
61.000
3.832.000
H.Tây
2.221.449
115.000
5.080
166.000
1.963.500
9.530
58.500
H.Nội
3.157.063
27.114.749
697.670
6.688.420
4.145.780
14.674.140
846.120
L.Sơn
591.000
59.000
2.563.500
3.243.000
5.550
414.000
Số liệu về tiêu thụ một số sản phẩm trên các khu vực thị trường chính
( Đơn vị tính: bao)
Tỉnh T.P
DUNHILL
VINATABA
Hồng Hà
Thăng Long
Thủ Đô
Hoàn Kiếm
ĐiệnBiên cứng
Điện Biên mềm
N.Hà
799.000
1.036
20.000
677.000
2.115.000
30.480.500
298
N.Bình
38.000
2.775.000
2.120.000
2.395.000
T.Bình
185.000
10.000
1.983.000
152.000
T.Hoá
1.599.000
210.000
26.599.000
N.An
1.590.000
7.280
230.000
32.500
H.Tĩnh
250.500
2.500
Q.Bình
6.500
130
105.000
4.861.000
Q.Trị
1.000
127.000
6.000
2.638.000
Huế
10.000
357.000
3.000
2.306.000
L.Cai
152.000
385.000
473.000
3.202.000
Y.Bái
222.500
507.000
27.000
3.145.500
H.Tây
452.000
66.000
950
151.500
1.204.500
H.Nội
13.278.830
43.297.920
465.000
7.767.850
3.822.200
12.865.810
155.000
L.Sơn
60
243.500
689
112.500
2.808.000
4.049.500
79.500
288.200
Qua 2 bảng số liệu trên cho thấy mỗi loại sản phẩm lại phù hợp và bán chạy ở một vùng thị trường nhất định.
Chẳng hạn thuốc lá điện biên bao mềm ( Bao bạc) được tiêu thụ rất mạnh và chủ yếu ở các tỉnh từ Thanh Hoá trở vào đến Thừa Thiên Huế.
Loại thuốc lá Điện Biên bao cứng lại được tiêu thụ chủ yếu ở các tỉnh thuộc duyên hải Bắc Bộ như Nam hà, Ninh Bình, Thái Bình....
Thuốc lá Thủ đô được tiêu thụ tập trung ở các tỉnh Ninh Bình, Lạng Sơn,Nghệ An, Hà Nội.
Thuốc lá hoàn kiếm được tiêu thụ mạnh nhất và chủ yếu ở các tỉnh là: Thanh Hoá, Hà Nội, Lạng Sơn...
Còn sản phẩm thuốc lá VINATABA được tiêu thụ hầu khắp trên các thị trường lớn của nhà máy, tuy mức độ tiêu thụ trên các thị trường có khác nhau nhưng lớn nhất là 2 thị trường Thanh hoá và Hà Nội.
Riêng sản phẩm DUNHILL là sản phẩm duy nhất chỉ có tiêu thụ tại thị trường Hà Nội.
Cũng qua 2 bản ta thấy thị trường Hà nội là thị trường lớn nhất của nhà máy và cũng là thị trường duy nhất tiêu thụ tất cả các loại sản phẩm của nhà máy từ loại bình dân nhất là Đống đa bạc đến loại cao cấp nhất là DUNHILL.
III. Đánh giá về sự hoạt động duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nhà máy thuốc lá Thăng Long thời gian qua.
1. Đánh giá chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm của nhà máy
Trong một vài năm gần đây, nhà máy đã có những phương hướng và biện pháp duy trì và mở rộng thị trường và đã tạo ra cho nhà máy những hiệu quả nhất định trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
. Nhà máy đã có những đầu tư đúng mức vào việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm mới, nhằm tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường.
. Trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, nhà máy đã đầu tư với số tiền lớn vào việc mua sắm máy móc trang thiết bị và dây truyền sản xuất cũng như các khâu khác: Nguyên liệu, lao động việc tổ chức sản xuất và quản lý.... Do vậy quá trình sản xuất kinh doanh của nhà máy bước đầu đã có sự gắn bó và đáp ứng được nhu cầu cầu của thị trường.
. Trên thị trường hiện nay xuất hiện rất nhiều các loại thuốc lá của rất nhiều sản xuất với chất lượng , chủng loại và mẫu mã vô cùng đa dạng phong phú. Để đủ sức cạnh tranh trên thị trường nhà máy đã rất cố gắng tong việc tạo ra và tăng nhanh những sản phẩm có giá trị cao, đủ sức cạnh tranh với nhiều hãng thuôc lá khác. Kế quả đó đã mang lại những thành công tốt đẹp cho nhà máy, doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng. Đây là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của nhà máy trong thời gian tới.
. Nhà máy cũng đã có sự phát triển về các loại sản phẩm, hình thức phong phú và thường xuyên có sự cải tiến, thiết kế sản phẩm, triển khai sản xuất những loại sản phẩm mới. Gỗn đay nhà máy đã cho ra đời 3 loại sản phẩm mới là: Hạ long, Ba đình và M. Những loại sản phẩm này đã được thị trường chấp nhận. Đặc biệt là loại sản phẩm thuốc lá M mới ra đơì vào giữa năm 2001 nhưng đã được thị trường chấp nhận ngay. Khối lượng tiêu thụ ngày càng cao, tổng số lượng tiêu thụ năm 2001 của loại thuốc lá này là: 857.029 bao thì riêng tháng một và tháng 2 của năm 2002 đã tiêu thụ được các khối lượng tương ứng là:
Qui mô thị trường tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận
Năm
Doanh thu
( tr.đồng)
Số lượng
( tr.bao )
Lợi nhuận
( tr.đồng)
Lnhuận/ Dthu
( % )
1997
321.770
139,58
15.227
5,1
1998
387.930
151,51
20.600
6,2
1999
525.334
204,75
33.400
6,7
2000
535.561
218,18
29.800
5,8
2001
601.940
218,74
26.000
4,2
Tốc độ tăng trưởng hàng năm của công tác tiêu thụ và lợi nhuận.
Năm
Số lượng Sp Tthụ
( % )
D.thu T.thụ
( % )
Lợi nhuận
( % )
1998/1997
106,03
124,03
130,2
1999/1998
135,02
110,48
160,7
2000/1999
143,05
102,24
97,6
2001/2000
100,03
112,6
88
Qua số liệu trên 2 bảng có thể thấy rằng giai đoạn từ 1997 đến 2001 thị trường tiêu thụ của nhà máy được củng cố và tăng trưởng tương đối mạnh nhưng có chiều hướng tăng chậm lại đặc biệt là năm 2001 so với năm 2000 sô lượng sản phẩm bán ra hầu như không tăng. Bởi lẽ tất cả các loại mặt hàng của nhà máy đều giảm hoặc có tăng cũng rất ít. Duy chỉ có loại thuốc lá DUNHILL là tăng rất mạnh (năm 2000 chỉ tiêu thụ được 3.163.370 bao thì năm 2001 mức tiêu thụ tăng lên 13.281.190 bao) nhưng loại mặt hàng này chỉ tiêu thụ ở thị trường Hà Nội. ĐIều này cho thấy rằng sức tiêu thụ của các thị trường khác của nhà máy đều giảm.
Cũng qua bảng trên cho thấy rằng doanh thu bán hàng của nhà máy tăng nhanh và đều. Nhưng lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận lại giảm qua các năm. ĐIều này có thể được lí giải qua chi phí các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong khi đó giá bán các loại sản phẩm của nhà máy không hề tăng thậm chí còn phải giảm giá ở một số mặ hàng để tăng sức cạnh tranh của các loại mặt hàng này.
Dù sao đi chăng nữa thì trong sản xuất của bất kì một DN nào cũng phải có bước thăng trầm. ĐIều đó là không thể tránh khỏi, nhất là trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh và ganh đua quyết liệt giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhưng có thể đánh giá nhà máy thuốc lá Thăng Long là một đơn vị mạnh có khả năng tiếp cận với phương thức mơí, cho ra thị trường những sản phẩm với chất lượng cao có đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh những thành công to lớn đã đạt được trong những năm qua nhà máy vẫn còn một số hạn chế trong khâu tiêu thụ sản phẩm, và hiện nay nhà máy đang vấp phải những khó khăn ngay trong việc tiêu thụ sản phẩm.
2, Những tồn tại chủ yếu trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Cho đến nay nhà máy vẫn chưa chủ động trong khâu nguyên liệu và nguồn vốn. Vốn vẫn phải phụ thuộc quá lớn vào ngân sách nhà nước cấp, vì vậy việc mua sắm trang thiết bị hiện đạicho viêc sản xuất kinh doanh của nhà máy là vô cùng khó khăn phức tạp. Bởi vì việc mua sắm trang thiết bị hiện đạI đều phải nhập từ nước ngoài với giá thành rất cao. Trong khi đó nhà nước phải giải ngân cho biết bao DN cũng đang cần vốn để sản xuất kinh doanh. Đồng thời cùng với những chính sách của chính phủ là hạn chế cho việc hút thuốc và cấm mọi hình thức để quảng cáo cho thuốc lá. Chính vì vậy việc rót vốn của nhà nước cho nhà máy sẽ bị hạn chế.
Còn về khâu nguyên liệu của nhà máy ( chủ yếu là nguyên liệu nhập ngoại cho việc sản xuất thuốc lá cao cấp ) vẫn phải nhập ngoại với số lượng lớn. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành của sản phẩm, các biện pháp hạ giá thành sản phẩm để có sức cạnh tranh về giá cả với các đối thủ gặp rất nhiều khó khăn.
Song vấn đề cơ bản là những tồn tại trong việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của nhà máy.
Đó là:
1. Khả năng đáp ứng và năm bắt thị trường chưa cao. Không thường xuyên phân tích và đánh giá đúng những biến đổi trên từng khu vực thị trường. Mới để cho điều khiển nghĩa là thị trường yêu cầu đến đâu thì đáp ứng tới đómà chưa có khả năng tạo ra cầu của thị trường. Bằng cách là luôn tạo ra những sản phẩm tương tự về chất lượng nhưng lại khác nhau về mẫu mã,kiểu dáng. Nhiều khi không nắm bắt dược nhu cầu của thị trường làm cho nhiều thị trường đã nằm trong tay lại bị mất đI hoặc hàng hoá tiêu thụ trên một số thị trường bị giảm sút. ĐIều đó chứng tỏ một điều công tác tiếp thị và nghiên cứu thị trường chưa dược
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 38.doc