Chuyên đề Một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty công ty TNHH Kỹ thuật và Thương Mại Ban Mai

Từ năm 1986 trở lại đây, nước ta đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, con đường đổi mới của Việt Nam ngày càng phát triển và thu được nhiều thành tựu đáng kể, nền kinh tế đã đi vào thế ổn định và đang phát triển đi lên, quan hệ quốc tế được mở rộng và đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.

Hoà cùng với xu thế phát triển của đất nước, công ty Ban Mai cũng ngày một lớn mạnh, công ty đã có cái nhìn khách quan và đúng đắn về xu thế biến động của thị trường ngày nay, kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty mà phạm vi kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh đó công ty cũng đã xác định cho mình một hướng đi đúng đắn và thích hợp đó là hoạt động kinh doanh theo cơ chế khoán quản tức là chia các bộ phận kinh doanh trong công ty thành các phòng nghiệp vụ kinh doanh hoạt động gần như độc lập với nhau như mỗi phòng tự làm các nghiệp vụ marketing, tìm kiếm và quan hệ với khách hàng

docx41 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1576 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty công ty TNHH Kỹ thuật và Thương Mại Ban Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i mới của nền kinh tế thị trường, mục tiêu của công ty đề ra là duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh về cả chiều rộng và chiều sâu, từ đó tạo điều kiện cho việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước và bản thân doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này, công ty cần phải có tiềm năng về tài sản cũng như về nguồn vốn và lượng vốn này cần phải lớn thì mới đảm bảo được nhiệm vụ của công ty. Nguồn vốn kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng sau. Bảng 1: Nguồn vốn kinh doanh của Ban Mai (Đơn vị : Triệu VNĐ) Tài sản/ năm 2004 2005 2006 2007 TSCĐ 2.495,0 2.825,5 2.605,0 2.800,5 TSLĐ 6.417,5 8.595,5 10.864,0 11.899,5 Tổng VKD 8.912,5 11.421,0 13.469,0 14.700,0 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty ) Nguồn vốn của công ty tăng lên qua mỗi năm. So sánh năm 2005 với năm 2004 ta thấy nguồn vốn của công ty tăng lên một lượng là 2.508,5 triệu VNĐ tức gấp 1,28 lần trong đó vốn cố địng tăng lên 330,5 triệu VNĐ gấp 1,13 lần và vốn lưu động tăng 2.178 triệu VNĐ gấp 1,34 lần. Còn năm 2006 so với năm 2005 thì nguồn vốn của công ty tăng 2.048 triệu VNĐ gấp 1,18 lần nhưng trong đó vốn cố định của công ty giảm 220,5 triệu VNĐ tức giảm 0.92 lần còn vốn lưu động tăng 2.268,5 triệu VNĐ gấp 1,26 lần. Năm 2007 lượng vốn tăng lên là 1.231 triệu VNĐ gấp 1,09 lần, vốn lưu động tăng 1.035,5 triệu VNĐ gấp 1,1 lần. Mặc dù ta thấy nguồn vốn của công ty tăng lên qua mỗi năm nhưng với sự trượt giá ngoại tệ mạnh cũng như các đồng tiền dùng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì mức tăng này cũng vẫn chưa đáng kể. Tuy vậy ta thấy việc sử dụng vốn của công ty cũng đã dần dần từng bước được bố trí lại để thực hiện có hiệu quả số tài sản cũng như lượng vốn của công ty . Điều đó được thể hiện qua bố trí cơ cấu vốn của công ty qua các năm như sau: Bảng 2: Cơ cấu vốn của công ty Ban Mai (Đơn vị :%) Năm/cơ cấu vốn 2004 2005 2006 2007 TSCĐ/TTS 27,99 24,74 19,34 19,05 TSLĐ/TTS 72,01 75,26 80,66 80,95 Tổng 100 100 100 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty) Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ tài sản trên tổng số tài sản có giảm dần qua các năm và tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài sản tăng dần qua các năm. điều đó chứng tỏ rằng việc sử dụng và quản lý vốn của công ty là tương đối hợp lý, có hiệu quả và đáp ứng được với những yêu cầu của cơ chế thị trường đó là phải đảm bảo vốn đưa vào kinh doanh cao nhất và có hiệu quả nhất. Do đó công ty không ngừng tăng doanh số bán hàng qua từng năm đồng thời giảm chi phí ở mức thấp nhất có thể được. Từ đó tăng được lợi nhuận trên từng đơn vị sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2. Nguồn nhân lực và công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đến sự phát triển và tồn tại lâu dài của một doanh nghiệp. Vì vậy công ty đã chú trọng quan tâm đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên để đáp ứng ngày càng tốt hơn theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào năng lực điều hành của cán bộ và kết quả thực tế trong sản xuất kinh doanh lãnh đạo công ty có phương án sắp xếp, điều chỉnh hợp lý về tổ chức nhằm tháo gỡ khó khăn, giảm các đơn vị yếu kém, chú ý bồi dưỡng, đề bạt sử dụng cán bộ có năng lực trong công ty. Đồng thời việc đề bạt, bổ nhiệm, nâng bậc lương, tiền lương tiền thưởng trong chính sách cán bộ luôn thực hiện đúng chế độ, công khai dân chủ. Mặt khác công ty cũng đã thực hiện kí kết hợp đồng lao động 100% đối với cán bộ công nhân viên, giải quyết kịp thời quyền lợi của người lao động khi ốm đau thai sản, tai nạn lao động. Công ty đã xây dựng qui chế nội bộ và luôn thực hiện đúng qui chế, được mọi người trong công ty tin tưởng và chấp nhận. 3.3. Tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty 3.3.1. Về kim ngạch xuất khẩu của công ty Từ năm 1986 trở lại đây, nước ta đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, con đường đổi mới của Việt Nam ngày càng phát triển và thu được nhiều thành tựu đáng kể, nền kinh tế đã đi vào thế ổn định và đang phát triển đi lên, quan hệ quốc tế được mở rộng và đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện. Hoà cùng với xu thế phát triển của đất nước, công ty Ban Mai cũng ngày một lớn mạnh, công ty đã có cái nhìn khách quan và đúng đắn về xu thế biến động của thị trường ngày nay, kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty mà phạm vi kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh đó công ty cũng đã xác định cho mình một hướng đi đúng đắn và thích hợp đó là hoạt động kinh doanh theo cơ chế khoán quản tức là chia các bộ phận kinh doanh trong công ty thành các phòng nghiệp vụ kinh doanh hoạt động gần như độc lập với nhau như mỗi phòng tự làm các nghiệp vụ marketing, tìm kiếm và quan hệ với khách hàng…Qua đó công ty tận dụng khai thác được tối đa năng lực của các trưởng phòng và cán bộ công nhân viên trong phòng. Từ đó làm cho hoạt động kinh doanh của Ban Mai ngày càng phát triển. Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Chỉ tiêu Đ.vị 2004 2005 2006 2007 Tổng KNXNK USD 5.821.250 6.246.500 6.250.000 6.375.000 Kế hoach xuất khẩu USD 3.000.000 2.550.000 2.625.000 2.625.000 KNXK hoàn thành USD 3.024.250 2.601.032 2.813.675 2.612.139 Tỷ trọng KNXK/Tổng KNXNK % 51,95 41,64 45,02 40,97 Hoàn thành/kế hoạch % 100,81 102 107,19 99,51 (Nguồn: Báo cáo thực hiện xuất khẩu) Qua bảng trên ta thấy, kim ngạch xuất khẩu của công ty biến động qua các năm tương đối ổn định. Năm 2005 so với năm 2004 kim ngạch xuất khẩu giảm 423.218 USD tức giảm 0,86 lần. Năm 2006 so với năm 2005 kim ngạch xuất khẩu lại tăng lên 212.643 USD gấp 1,08 lần, nhưng đến năm 2007 kim ngạch xuất khẩu lại giảm 201.536 USD giảm 0,93 lần so với năm 2006. Sở dĩ có sự tăng giảm như vậy là do có sự thay đổi trong tiêu thụ sản phẩm của công ty với thị trường của nước bạn và các đối thủ cạnh tranh từ các quốc gia có nền khoa học công nghệ hiện đại, sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm ra ngày càng đẹp hơn và giá thành cũng rẻ hơn của ta, vì thế khách hàng tìm đến sản phẩm của bạn nhiều hơn của ta dẫn đến các hợp đồng được ký kết giảm đi. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu có xu thế giảm đi nhưng công ty vẫn không ngừng cố gắng, thể hiện là việc hoàn thành kim ngạch xuất khẩu vẫn vượt quá chỉ tiêu mà công ty đề ra, không những thu về lượng ngoại tệ kế hoạch công ty đề ra mà còn thu về lớn hơn. Điều đó chứng tỏ rằng mặc dù có sự cạnh tranh lớn trên thị trường thế giới nhưng toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã không nản lòng mà đã có một sự cố gắng, nỗ lực tuyệt vời để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Để đạt được kết quả đó, công lớn phải thuộc về sự chỉ đạo sáng suốt của đội ngũ lãnh đạo công ty sự năng động của các trưởng phòng kinh doanh cùng với lòng hăng say nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty nên các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của công ty ngày càng được mở rộng, chiếm được niềm tin của khách hàng. 3.3.2. Hình thức kinh doanh xuất khẩu của công ty Hiện nay công ty thực hiện ba hình thức kinh doanh xuất khẩu : Liên doanh sản xuất – xuất khẩu : là phương thức mà công ty cùng bỏ vốn ra liên doanh với đơn vị sản xuất, lãi cùng hưởng, lỗ cùng chịu và rủi ro phải được chia theo tỷ lệ vốn đóng góp mỗi bên. Công ty Ban Mai liên kết với các khách hàng nước ngoài với hình thức họ ứng vốn và chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm tại nước họ hoặc xuất đi nước thứ ba. Xuất khẩu trực tiếp: - Ủy thác xuất khẩu: Đơn vị có hàng xuất khẩu gọi là bên uỷ thác giao cho đơn vị xuất khẩu trực tiếp gọi là bên nhận uỷ thác tiến hành xuất nhập khẩu một số lô hàng. Toàn bộ hàng hoá và chi phí do bên uỷ thác chịu trách nhiệm. Bên uỷ thác phải trả cho bên nhận uỷ thác một khoản tiền gọi là phí uỷ thác. Phí uỷ thác thường là 1%. Dưới đây là một vài số liệu về tình hình xuất khẩu trực tiếp và uỷ thác xuất khẩu của công ty qua một số năm. Bảng 4: Uỷ thác xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp của Công ty Ban Mai Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 Xuất khẩu uỷ thác USD 1.524.250 1.185.290 913.319 699.008 Tỷ trọng % 50,40 45,57 32,46 26,76 Xuất khẩu trực tiếp USD 1.500.000 1.415.742 1.900.356 1.913.131 Tỷ trọng % 49,60 54,43 67,54 73,24 Tổng KNXK USD 3.024.250 2.601.032 2.813.675 2.612.139 (Nguồn: Báo cáo thực hiện xuất khẩu của Ban Mai Co., LTD) Qua bảng trên ta thấy hình thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác của công ty qua mỗi năm có xu hướng giảm đi thể hiện là năm 2005 giảm so với năm 2004 là 338.960 USD tức 0,78 lần. Năm 2006 so với năm 2005 giảm là 271.971 USD hay giảm 0,77 lần còn năm 2007 giảm 214.311 USD hay 0,77 lần so với năm 2006. Xuất khẩu uỷ thác có tỷ trọng giảm đi qua các năm thì hình thức xuất khẩu trực tiếp lại có chiều hướng tăng lên qua các năm. Năm 2005 so với năm 2004 kim ngạch xuất khẩu trực tiếp có giảm một chút nhưng năm 2006 tăng 484.614 USD gấp 1,34 lần so với năm 2005. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 12.775 USD gấp 1,01 lần. Như vậy tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp trong tổng kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng còn tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu uỷ thác trong tổng kim ngạch xuất khẩu ngày càng giảm. Lý do là vì hình thức xuất khẩu uỷ thác ngày càng ít được áp dụng. Trong thời kỳ trước đây phương thức thu mua hàng xuất khẩu gọi là gia công, đơn vị có hàng xuất khẩu cung cấp cho cơ sở sản xuất toàn bộ nguyên vật liệu rồi giao kế hoạch đề tài mẫu mã, giá gia công. Cơ sở chỉ biết làm theo kế hoạnh, người thợ chỉ biết làm công ăn lương. Còn trong thời gian gần đây hình thức xuất khẩu uỷ thác ít được áp dụng thu mua hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, hình thức chủ yếu là đặt hàng. Sau khi nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng với khách hàng, sau đó công ty sẽ căn cứ để đi liên hệ với các cơ sở sản xuất, thông thường khách hàng nước ngoài đặt hàng rất cụ thể, hoặc có sẵn mẫu mã, hoặc ảnh chụp. Vì vậy, hợp đồng đặt với các cơ sở sản xuất cũng quy định cụ thể và chi tiết. Việc thực hiện huy động hàng xuất khẩu thường được thực hiện ngay sau khi ký kết hợp đồng với các đơn vị kinh doanh. Công ty tập trung hàng để kiểm tra về số lượng, chất lượng sản phẩm, sửa chữa lại bao bì, đóng gói cho phù hợp, tái chế nếu cần thiết, công ty kiểm tra kỹ sản phẩm để phát hiện các khuyết tật, nhất là các loại hàng có giá trị cao trước khi đem hàng đi xuất khẩu. Mặt khác với hình thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp sẽ đem lại lợi nhuận cho Công ty cao hơn vì không phải trả cho bên nhận uỷ thác một khoản tiền nào, mà công ty trực tiếp thu hồi lợi nhuận. 3.3.3. Cơ cấu xuất khẩu của công ty Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh và nó luôn gắn liền với thị trường. Bất cứ một mặt hàng nào muốn tiêu thụ được thì phải có thị trường quyết định chất lượng, số lượng, giá cả hàng hoá. 3.3.3.1. Thị trường xuất khẩu thủ công mỹ nghệ theo mặt hàng : Bảng 4: Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Đơn vị: USD Mặt hàng 2004 2005 2006 2007 Trị giá % Trị giá % Trị giá % Trị giá % Mây tre 1.820.000 60,18 1.224.890 47,09 1.350.000 47,98 1.123.000 42,99 Gốm sứ 640.000 21,16 821.200 31,57 783.500 27,85 864.234 33,09 Thảm 564.250 18,66 554.942 21,34 680.175 24,17 624.905 23,92 Tổng 3.024.250 100 2.601.032 100 2.813.675 100 2.612.139 100 (Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu của công ty Ban Mai) Hàng thủ công mỹ nghệ cuả Công ty xuất khẩu tập chung vào 3 nhóm chính bao gồm hàng mây tre, hàng thảm và hàng gốm sứ. Trong đó xuất khẩu hàng mây tre vượt trội so với hai mặt hàng còn lại. Năm 2004, riêng mặt hàng này đã xuất được 1.820.000 USD trong khi đó hàng gốm sứ đạt 640.000 và hàng thảm chi đạt 564.000 USD. Sang các năm sau, hàng mây tre vẫn chiếm tỷ trọng từ 42,99 – 47,98%. Hàng mây tre xuất được nhiều hơn hẳn hai mặt hàng kia, trước hết là do chủng loại sản phẩm. Nếu như hàng thảm của Công ty chỉ gồm hai loại thảm len và thảm đay, còn hàng gốm sứ bao gồm chậu, bình lọ, đèn bằng gốm và tượng sứ thì hàng mây tre, lá đan, bao gồm mũ lá, các loại rổ rá, lẵng giỏ, mành, đồ vật trang trí hình con giống, cũng như các loại bàn ghế... Không chỉ nhiều hơn về chủng loại sản phẩm, chất liệu kiểu dáng của từng loại cũng thường phong phú hơn. Ngoài ra, sản phẩm mây tre lá với mức giá không lớn lại dễ phù hợp với nhiều quốc gia, vùng điạ lý khác nhau nên khả năng tiêu thụ nhiều hơn. Do đó, ta có thể thấy hàng mây tre được sử dụng ở rất nhiều quốc gia có nền văn hoá khác nhau như Trung Quốc, Anh, Italia, Nga... Cũng chính vì khả năng tiêu thụ của hàng mây tre mà Công ty vẫn xác định đây là mặt hàng chủ lực của nhóm hàng thủ công mỹ nghệ trong thời điểm hiện tại cũng như trong vài năm tới. Vì lẽ đó, Công ty đang tìm cách phát triển thị trường để khôi phục và tăng giá trị xuất khẩu của mặt hàng này. Cho dù giá trị xuất khẩu còn nhỏ nhưng hàng gốm sứ đang cho thấy tiềm năng phát triển lớn. Xuất khẩu gốm sứ trong năm 2005 tăng tới 149,19% so với năm 2004 và mức độ tăng trong năm 2006 là 30%. Sự suy giảm nhất thời trong năm 2007 không quá phải lo ngại vì nhu cầu cho mặt hàng này rất lớn. Ngoài ra, các sản phẩm được Công ty thu mua từ Bát Tràng, Đồng Nai, Vĩnh Long và Bình Dương... có chất lượng không thua kém gì các sản phẩm của Malaixia, Trung Quốc. Công ty hoàn toàn có thể cạnh tranh bằng sản phẩm với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì lẽ đó, Công ty đã duy trì được thị trường Nga, Đức, Trung Quốc và phát triển mặt hàng này sang các thị trường mới như Anh, Uc,Mỹ... Hàng thảm với thị trường tập trung vào khu vực Đông Âu như Hungari hầu như không phát triển lên được. Giá trị xuất khẩu nhỏ chỉ chiếm 6 - 11% tỉ trọng với mức cao nhất là 1.923 USD trong năm 2005. Do hàng xuất chủ yếu là thảm đay (chiếm khoảng 70% ) mà mặt hàng này lại ít thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, sản phẩm lại không đa dạng như thảm len, giá trị lại thấp. Bởi vậy, số lượng sản phẩm tiêu thụ không tăng lên được và giá trị xuất cũng không cao. Tóm lại qua nhiều năm kinh doanh, chủng loại mặt hàng của Công ty vẫn chỉ tập chung vào 3 loại trong khi hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam còn rất nhiều loại khác có tiềm năng lớn như đồ gỗ mỹ nghệ, các sản phẩm chạm khắc, thêu ren... Trong thời gian tới Công ty nên xem xét khả năng chuyển đổi sang kinh doanh những mặt hàng có hiệu quả hơn cũng như mở rộng mặt hàng kinh doanh thủ công mỹ nghệ. 3.3.3.2 Thị trường xuất khẩu theo khu vuc: Thị trường Châu Á - Thái Bình Dương. Đối với thị trường này thì các nước như Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan.... Đặc biệt là Đài Loan và Trung Quốc trong những năm gần đây họ đã nhập một số lượng tương đối lớn sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Ban Mai, chiếm một tỉ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó công ty cũng gặp một số khó khăn đó là sự cạnh tranh gay gắt của một số sản phẩm cùng loại của Trung Quốc, Thái Lan.... Do đó phần nào cũng làm giảm đáng kể kim nghạch xuất khẩu của công ty. Qua bảng số liệu 5 ta thấy rằng thị trường của Ban Mai sang khu vực Châu Á Thái Bình Dương là tương đối lớn, ngoài các nước như Nhật Bản, Thái Lan, Đài Loan, Trung quốc là thị trường khá vững chắc và ổn định của Ban Mai, thì các nước như Indonoxia, Philipin, Triều Tiên hai năm gần đây hầu như không nhập sản phẩm của Ban Mai nữa, làm công ty mất đi một vùng thị trường do đó làm giảm kim nghạch xuất khẩu của công ty . Ngoài ra công ty cũng không ngừng tìm kiếm thị trường mới ở khu vực này ví như Hàn Quốc chẳng hạn, những năm trước thì hầu như nước này không nhập sản phẩm của Ban Mai nhưng 2 năm gần đây thì nước này cũng nhập 1 số lượng sản phẩm khá lớn làm tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Bảng 5: KNXK hàng Thủ công mỹ nghệ sang thị trường Châu Á - Thái Bình Dương ( Đơn vị: USD) Năm 2004 2005 2006 2007 Thái Lan 138.374 138.409 58.974 82.859 Đài Loan 394.034 370.749 183.884 79.709 Trung Quốc 69.934 300.858 58.974 256.212 Triều Tiên 214.520 131.210 0 0 Singapo 56.388 33.635 16.815 61.241 Malaysia 32.906 40 36.676 0 Indonexia 175.500 0 0 0 Hàn Quốc 0 0 575.816 206.013 Philipin 20.073 0 0 0 Tổng cộng 1.101.728 974.899 931.138 686.033 Tổng KNXK 3.024.250 2.601.032 2.813.675 2.612.139 Tỷ trọng % 36,43 37,48 33,09 26,26 (Nguồn: Báo cáo thực hiện xuất khẩu của Ban Mai) Thị trường Đông Âu Là một thị trường lớn với số dân 400 triệu người có nhu cầu rất lớn về mặt hàng mỹ nghệ và là thị trường truyền thống tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam. Bảng 6: KNXK hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Đông Âu (Đơn vị tính USD) Nớc 2003 2004 2005 2006 Ba Lan 43.672 47.233 13.992 13.796 Nga 478.564 30.124 60.259 53.089 Hungari 0 1.923 0 0 Séc 20.822 3.502 0 22.193 Tổng cộng 543.057 82.781 74.251 89.078 Tổng KNXK 3.024.250 2.601.032 2.813.675 2.612.139 Tỷ trọng % 17,96 3,18 2,64 3,41 (Nguồn: Báo cáo thực hiện xuất khẩu của công ty) Nhìn vào bảng trên ta thấy được lượng hàng thủ công mỹ nghệ được xuất sang các nước như Ba Lan, Nga, Séc nhưng không mạnh, những thị trường khác của công ty vẫn giảm một cách đáng kể như Hungari hầu như công ty không còn xuất sang được thị trường ở nước này nữa. Qua bảng 6 ta thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của công ty sang khu vực thị trường Đông Âu có giảm sút rất mạnh. Điều này cho thấy nếu công ty muốn giữ được khu vực thị trường này thì công ty phải có những giải pháp nhất định để giữ vững thị trường và khách hàng đặc biệt là CHLB Nga và Ba Lan đồng thời công ty phải chú trọng vào chất lượng và giá thành sản phẩm, các khâu nghiên cứu thị trường, marketing... trong những năm tới. Thị trường Tây Âu Thị trường Tây Âu là khu vực thị trường đã thu hút được nhiều hợp đồng đặt mua theo những mẫu mã đặt trước từ Đan Mạch, Đức, Pháp... thị trường này được công ty thực sự chú trọng do mức thu nhập đầu người thuộc loại cao nhất thế giới. Với số dân hơn 600 triệu người, thu nhập trên dưới 15.000USD/năm và thị hiếu luôn thay đổi, thị trường Tây Âu mở ra cho công ty một phương hướng mới nhằm tăng kim ngạch mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Nghiên cứu bảng số liệu dưới đây thì khu vực thị trường có yêu cầu chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ khá cao, chẳng hạn như hàng sơn mài, khách hàng qui định từng kích thước, mầu sắc, hoa văn, thường là mầu sắc hoa văn và phải mang tính cách Châu Âu. Bảng 7: KNXK hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Tây Bắc Âu (Đơn vị tính USD) Năm 2004 2005 2006 2007 Đức 384.858 338.255 358.352 364.288 Pháp 353.167 278.697 282.346 279.792 Anh 46.471 197.271 222.541 250.027 Thụy Sỹ 45.753 0 0 0 Ý 231.620 164.562 255.288 262.809 Hà Lan 148.435 135.408 171.251 160.571 Úc 22.673 55.438 67.976 39.669 Thụy Điển 14.517 22.285 35.399 30.298 Tây Ban Nha 47.684 92.117 107.197 69.775 Phần Lan 24.767 55.767 84.270 15.496 Bỉ 21.544 47.255 28.673 178.905 Tổng cộng 1.341.486 1.387.052 1.613.290 1.651.627 Tổng KNXK 3.024.250 2.601.032 2.813.675 2.612.139 Tỷ trọng % 44,36 53,33 57,34 63,23 (Nguồ: Báo cáo thực hiện xuất khẩu của công ty) Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của công ty sang khu vực thị trường này là khá lớn, chiếm gần 50% tổng kim mgạch xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên các thị trường lớn như Đức, Pháp đang có xu hướng giảm đi, còn một số thị trường như Anh, Thụy Điển, Tây Ban Nha, Ý… Tuy kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ nhưng những thị trường này đang có xu hướng mở rộng và kim ngạch xuất khẩu của công ty đang tăng dần lên ở những thị trường này... Vì vậy thị trường Tây Âu là thị trường công ty cần chú trọng nhất, công ty cần phải phát triển thị trường này một cách mạnh hơn nữa, cần quan tâm, nghiên cứu để phát triển các thị trường tiềm năng, mặt khác cần chú trọng để giữ vững thị trường và khách hàng ở các thị trường lớn như Đức, Anh, Pháp. Thị trường Bắc Mỹ Đây là thị trường mới mà công ty đã tìm kiếm trong những năm vừa qua, tuy lượng nhập của các nước này không cao nhưng hiện nay nứơc ta đã kí kết hiệp định thương mại Việt-Mỹ, gia nhập WTO nên công ty có rất nhiều thuận lợi trong việc xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường này. Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Bắc Mỹ (Đơn vị tính USD) Năm 2004 2005 2006 2007 Mỹ 22.382 50.708 94.122 109.846 Canada 15.598 105.593 100.875 75.556 Tổng cộng 37.980 156.301 194.997 185.401 Tổng KNXK 3.024.250 2.601.032 2.813.675 2.612.139 Tỷ trọng % 1,26 6,01 6,93 7,10 (Nguồn: Báo cáo thực hiện xuất khẩu) Theo số lượng trên ta thấy thị trường này chiếm tỷ trọng không lớn nhưng đây là thị trường tiềm năng của các mặt hàng xuất khẩu nói chung và hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng, vì hiện nay Mỹ đã có hình thức xoá bỏ thuế quan cho mặt hàng xuất khẩu Việt Nam. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trong thời gian vừa qua(2004 - 2007) Với nền kinh tế thị trường, chính sách mở rộng của nhà nước đã phát huy được những ưu điểm của nó đối với nền kinh tế thị trường nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. Nhà nước đã thu được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, kinh tế không ngừng phát triển, với quan hệ quốc tế được ủng hộ và mở rộng, đời sống nhân dân được cải thiện. Hoà vào xu thế đó công ty Ban Mai cũng ngày một phát triển và vững mạnh hơn. Công ty đã có cái nhìn đúng đắn về xu hướng biến động của thị trường với sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong công ty, phạm vi kinh doanh của công ty ngày một đa dạng. Chính vì vậy trong những năm qua công ty đã có những thành công đáng kể đặc biệt trong 2 năm gần đây. Điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 9: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ SXKD Ban Mai Các chỉ tiêu Thực hiện năm 2005 Thực hiện năm 2006 Kim ngạch xuất nhập khẩu 6,25 triệu USD 6,375 triệu USD Doanh thu 31,25 tỷ VND 40 tỷ VND Lợi nhuận 0,5 tỷ VND 0,55 tỷ VND Nộp ngân sách 3,6 tỷ VND 3,86 tỷ VND Thu nhập bình quân/tháng 2.300.000 đồng/người 2.500.000 đồng/người Đầu tư xây dựng xưởng, kho tại 2 khu vực: Hải Phòng, Bát Tràng. Tổng số: 0.5 tỷ VND (Nguồn: Báo cáo tại đại hội CNVC) Trong thời gian gần đây, các doanh nghiệp tư nhân cũng như là công ty Ban Mai hoạt động trong điều kiện khó khăn đó là đồng vốn ít, cán bộ thiếu kinh nghiệm nhạy bén. Bên cạnh đó thị trường cũng bất ổn định. Đứng trước khó khăn đó, toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty Ban Mai đã không chịu bó tay, tự khắc phục và tìm cho mình hướng đi phù hợp đưa công ty từng bước di lên. Diều đó được thể hiện qua bảng 9, kết quả đạt được của công ty trong 2 năm qua so với mục tiêu nhiệm vụ đề ra đều đạt và vượt yêu cầu đề ra cụ thể như sau: Mục tiêu doanh thu: + Năm 2006 là 30 tỷ, đạt: 31,25 tỷ VND + Năm 2007 là 35 tỷ, đạt: 40 tỷ VND Thu nhập bình quân: + Năm 2006 là 2 triệu VND/người đạt: 2,3 triệu đồng/người + Năm 2007 là 2,4 triệu đồng/người đạt: 2,5 triệu đồng/người Để đạt được những yêu cầu trên là sự cố gắng rất lớn từ lãnh đạo công ty tới toàn thể công nhân viên chức trong điều kiện khó khăn phức tạp về thị trường cả trong và ngoài nước, khẳng định công ty đã thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh do công ty đề ra. 5. Đánh giá chung về công tác hoạt động xuất khẩu của công ty 5.1. Những điểm mạnh mà công ty đã đạt đựơc trong thời gian vừa qua Về công tác thị trường: Qua mấy năm gần đây, công ty luôn chủ trương phải cố gắng hết sức mình và công ty đã dần dần mở rộng được thị trường, giữ được khách hàng, đồng thời đã tạo được những điều kiện cần thiết về mối quan hệ, hành lang pháp lí, tài chính, hoa hồng, môi giới với mức cao để các đơn vị trong công ty tìm kiếm khách hàng và thị trường mới thông qua các hoạt động tham gia hội chợ, triển lãm, cử các đoàn ra nước ngoài chủ động tiếp xúc và làm việc với khách hàng, tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo, đầu tư cho công tác sáng tác mẫu mã hàng mới... Hơn thế nữa công ty còn mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều nước khác, đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu tăng lên. Hiện nay công ty đã có quan hệ với hơn 20 nước trên thế giới, trong đó các nước thuộc Tây Âu là thị trường chiếm tỷ trọng lớn của công ty. Công ty cố gắng củng cố thị trường và không ngừng mở rộng hoạt động để thăm dò và tìm kiếm thị trường mới. Về công tác sản xuất kinh doanh và dịch vụ: Công ty đã tập trung công sức, trí tuệ để xây dựng mặt hàng xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và phần nào đáp ứng được nhu cầu về hàng hoá có tiêu chuẩn cao với tiêu chuẩn hợp lí, chất lượng ổn định và giao hàng đúng hạn, đồng thời giữ được chữ tín nên công ty đã giữ được khách hàng cũ, tìm được khách hàng mới. Mặt khác công ty đã thực hiện tốt việc tăng kim ngạch xuất nhập khẩu trực tiếp nên đã tạo ra hiệu quả kinh doanh cao và ổn định. - Về công tác tài chính: Trong những năm vừa qua, công tác tài chính đã đảm bảo kịp thời đầy đủ các nhu cầu về vốn cho các đơn vị kinh doanh, phát huy được hiệu quả số vốn của công ty – công tác quản lý tài chính đã hạch toán chính xác, quyết đoán kịp thời, đảm bảo quyền lợi chính đáng của các đơn vị kinh doanh, thực hiện tốt việc công khai kết quả kinh doanh và dịch vụ của các đơn vị và của toà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT07.docx
Tài liệu liên quan